Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật về bình đẳng giới; đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bình đẳng giới; đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐOÀN TRÚC MAI “ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 2 NĂM 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐOÀN TRÚC MAI “ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ VĂN QUYẾN TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 2 NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong Đề án là trung thực, được các cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Lê Đoàn Trúc Mai
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý lãnh đạo và toàn thể các thầy/cô Học viện Hành Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi. Những kiến thức và kinh nghiệm mà tôi đã học được từ sự truyền dạy của các thầy/cô là vô cùng quý giá và sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của tôi trong tương lai. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Quyến người thầy đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự thông thái, kiến thức và tận tâm của thầy đã giúp tôi phát triển và hoàn thiện đề tài này. Đồng thời cá nhân tôi không thể quên sự giúp đỡ và động viên từ gia đình, bạn bè và những người thân yêu. Những lời động viên, sự tin tưởng và tình yêu thương của các anh chị đồng nghiệp và anh chị khóa học đã truyền động lực mạnh mẽ cho tôi trong những thời điểm khó khăn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả những người đã góp ý cho tôi vào quá trình hoàn thiện Đề án này. Cảm ơn mọi người rất nhiều. Trân trọng !
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Nội dung Chữ viết tắt 1 Ủy ban nhân dân UBND 2 Hội đồng nhân dân HĐND 3 Vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới VSTBPN & BĐG 4 Bạo lực gia đình BLGĐ 5 Câu lạc bộ CLB 6 Trung học phổ thông THPT 7 Nhà xuất bản NXB 8 Xã hội chủ nghĩa XHCN 9 Quản lý nhà nước QLNN 10 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH-HĐH 11 Kinh tế - Xã hội KT-XH 12 Chính trị - Xã hội CT-XH 13 Quy phạm pháp luật QPPL 14 Khoa học và công nghệ KH&CN 15 Thành phố TP
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1 1. Lý do xây dựng Đề án .......................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề án .............................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................6 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................7 6. Hiệu quả và lợi ích của Đề án ứng dụng trong thực tiễn ..................................8 7. Kết cấu của đề án ..............................................................................................8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .........................9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới.........9 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ......................................9 1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới .............................. 14 1.1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới................................... 17 1.2. Cơ sở pháp lý áp dụng pháp luật về bình đẳng giới.................................... 19 1.2.1. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.............. 21 1.2.2. Áp dụng pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm ................................................................................................................... 21 1.2.3. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ......................................................................................................................... 23 1.2.4. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ................................................................................................................. 24 1.2.5. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế ..................... 25 1.2.6. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao .............................................................................................. 25 1.2.7. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình ............................ 26 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ................. 27 1.3.1. Hoạt động xây dựng pháp luật .............................................................. 27 1.3.2. Trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ và nhân dân ................................ 28 1.3.3. Công tác tổ chức và cán bộ của các cơ quan áp dụng pháp luật ........... 29 1.3.4. Hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật...................................... 29 1.3.5. Các văn bản áp dụng pháp luật ............................................................. 29 1.3.6. Ý thức pháp luật .................................................................................... 30 1.3.7. Những điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật ................................................................................................................... 30 1.3.8. Yếu tố văn hóa, xã hội........................................................................... 31 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 32
- Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, TP. HỒ CHÍ MINH ................. 33 2.1. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật về bình đẳng giới quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh .................................................................................. 33 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp ........ 33 2.1.2. Khái quát về tình hình thực hiện bình đẳng giới tại quận Gò Vấp ....... 33 2.1.4. Khái quát đội ngũ tham gia công tác bình đẳng giới tại quận Gò Vấp ......... 35 2.2. Thực trạng pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................ 35 2.2.1. Thực tiễn ban hành và thực hiện chính sách pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh ..................................... 37 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh ............................................................................... 38 2.3. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh .................................................................................. 46 2.3.1. Nhận xét, đánh giá chung...................................................................... 46 2.3.2. Về mặt ưu điểm ..................................................................................... 47 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 49 Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 50 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, TP. HỒ CHÍ MINH ............................................................... 52 3.1. Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh .................................................. 52 3.1.1. Quan điểm đảm bảo áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh ..................................................... 52 3.1.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh .............................................................. 52 3.2. Lộ trình tổ chức thực hiện Đề án................................................................. 61 Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................. 62 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 64
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng Đề án Bình đẳng giới (BĐG) là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều chính sách và chương trình phát triển xã hội ở nhiều quốc gia, trong đó có nước ta. Việt Nam đã tích cực thực hiện nội dung mang tính đột phá để thúc đẩy BĐG trong thời gian dài. Đảng và Nhà nước Việt Nam nhất quán với chính sách BĐG không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng mà còn là nền tảng để thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững đất nước. Một trong những điểm đáng ghi nhận đó là việc hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về BĐG. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập, thực trạng bất BĐG, khoảng cách giới, phân biệt đối xử về giới vẫn đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để đạt được một cách hoàn toàn đầy đủ và vững chắc các mục tiêu BĐG ở nước ta vẫn còn là một hành trình dài và khó khăn, do nhiều nguyên nhân khác nhau như hệ thống pháp luật, nhận thức của cán bộ chính quyền và người dân về vấn đề này còn hạn chế, trong thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật về BĐG. Trước thực trạng này, đã đặt ra yêu cầu cần có thêm những nghiên cứu để tìm ra giải pháp tiếp tục thúc đẩy BĐG ở phạm vi cả nước nói chung và tại mỗi địa phương cụ thể nói riêng, cụ thể như sau: Một là, công tác nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá về các quy định liên quan đến BĐG không chỉ là nhiệm vụ dành riêng các nhà nghiên cứu khoa học mà còn là nhu cầu chính đáng đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Cần làm phong phú thêm các nghiên cứu về BĐG, về cơ sở lý luận về BĐG nói chung và áp dụng pháp luật BĐG nói riêng qua đó làm sâu sắc hoạt động nghiên cứu từ thực tiễn qua đó đúc kết kinh nghiệm cũng như tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế. Hai là, TP. Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, đầu tàu kinh tế khu vực phía nam, địa phương có nhiều đóng góp to lớn trong quản lý thu ngân sách, hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH), đồng thời trung tâm khoa học công nghệ (KHCN), văn hóa và giáo dục của đất nước. Gò Vấp là quận thuộc TP. Hồ Chí Minh, trong thời 1
- gian qua địa phương này có nhiều kết quả đáng kể về thực hiện BĐG. Các cấp ủy Đảng, chính quyền luôn quan tâm đến vấn đề BĐG xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, BĐG là một bộ phận không thể tách rời của quá trình phát triển KT- XH nên trong thời gian qua, các hoạt động nhằm thúc đẩy BĐG ngày càng được các cấp, ngành chú trọng trong việc thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề thách thức về BĐG, đang đặt ra đối với TP. Hồ Chí Minh nói chung và quận Gò Vấp nói riêng về thực hiện chỉ tiêu, định kiến về giới trong gia đình và xã hội, công tác áp dụng quy định pháp luật... Ba là, bản thân tác giả đang công tác tại quận Gò Vấp, trong quá trình công tác nhận thấy vấn đề về BĐG ở địa phương mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu và có những đóng góp mang tính thiết thực trong hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy với mong muốn được góp một phần công sức của mình vào việc hoàn thiện pháp luật về BĐG với hi vọng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về BĐG tại Ủy ban nhân dân (UBND) quận Gò Vấp trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do đó, tác giả lựa chọn Đề án: “Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” làm Đề án tốt nghiệp trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề án BĐG và áp dụng pháp luật về BĐG là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý trong nước và quốc tế, trên các lĩnh vực được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau. Liên quan trực tiếp đến Đề án có những bài viết, công trình nghiên cứu sau: Công trình “Bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của TS. Đặng Ánh Tuyết (2015), đăng trên Tạp chí Cộng sản. Tác giả cho rằng để bảo đảm BĐG và trao quyền cho phụ nữ thực chất đây là một hoạt động quan trọng, mang nhiều ý nghĩa trong những mục tiêu của hầu hết các Chính phủ trên thế giới. Trong thời gian qua, Việt Nam đã gặt hái những thành tựu đáng ghi 2
- nhận về BĐG mà cụ thể ở các chỉ số sức khỏe, giáo dục, thu nhập và cơ hội nghề nghiệp của người phụ nữ nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn về BĐG đặc biệt là đối với các vị trí lãnh đạo, cán bộ quản lý. Khi nghiên cứu về vai trò của thể chế, chính sách đối với thực hiện BĐG của TS. Hoàng Mai (2017) với bài viết “Khung thể chế, chính sách về bình đẳng giới trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 252 (1/2017). Để làm rõ nội dung nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích các số liệu dựa vào tình hình thực tế về tỉ lệ nữ tham gia công tác quản lý ở các cơ quan nhà nước các cấp từ trung ương đến cấp cơ sở, từ đó tác giả nêu những giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ phụ nữ tham gia giữ vị trí quản lý đáp ứng mục tiêu BĐG. Đồng quan điểm đánh giá tầm quan trọng của vai trò thể chế, chính sách quốc gia trong thực hiện BĐG, bài viết “Vấn đề bình đẳng giới trong khu vực nhà nước” của Lê Khánh Lương (2023). Tác giả cho rằng, để đạt được các mục tiêu BĐG nói chung, BĐG trong lĩnh vực hành chính công, nước ta cần nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm thực hiện chính sách của một số quốc gia trên thế giới để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp, thúc đẩy BĐG trong hoạt động hành chính công. Vấn đề BĐG trong cơ quan nhà nước được xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ BĐG của một quốc gia. Qua phân tích, tác giả làm rõ những yếu tố góp phần làm hạn chế sự thăng tiến của phụ nữ cũng như những bất cập trong chính sách sử dụng cán bộ nữ, từ đó tác giả trình bày các kiến nghị để góp phần nâng cao vị thế người phụ nữ trong công tác lãnh đạo quản lý. Về vấn đề BĐG trong môi trường cơ quan QLNN luôn nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhà khoa học có thể đề cập đến bài viết “Tiếp cận về bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2024) đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước; Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng nhận định BĐG trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan HCNN là một trong các chỉ số quan trọng để đo lường về BĐG. Vấn đề BĐG luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của nhiều quốc gia trên thế giới, từ đó hoạch định và ban hành chính sách, pháp luật phù hợp trong tổng thể chiến lược phát triển của 3
- quốc gia, địa phương hướng tới sự phát triển bền vững, lâu dài. BĐG trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan HCNN góp phần bảo đảm BĐG trong những cơ quan này và có tác dụng lan tỏa, tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, hướng tới sự phát triển bền vững khi tiếng nói của nam giới và nữ giới cân bằng trong các quyết sách QLNN. Nhằm xây dựng các giải pháp BĐG trong hoạt động thực thi chính sách, pháp luật với bài viết “Giải pháp bảo đảm bình đẳng giới trong chính sách, pháp luật hiện nay” của Trần Thị Quyên (2020) đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước. Tác giả phân tích chính sách của Nhà nước về BĐG trên một số lĩnh vực quy định pháp luật như chính trị, y tế, lao động… Qua phân tích thực trạng, tác giả xây dựng tổng thể các giải pháp về lồng ghép giới khi xây dựng pháp luật, các bảo đảm trong thực thi chính sách, pháp luật. Ngoài những bài viết trên còn có nhiều nghiên cứu về BĐG trình bày trong các Luận văn Thạc sĩ có thể kể đến đề tài “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn TP. Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Thu Hường (2016) Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về BĐG từ đó phân tích thực trạng thực hiện từ thực tiễn TP. Đà Nẵng. Qua phân tích thực trạng tại công tác thực hiện pháp luật về BĐG ở địa phương, bên cạnh những mặt đạt được tác giả chỉ ra những hạn chế khó khăn nhất định, để khắc phục những bất cập đó đặt ra yêu cầu cho các cấp, các ngành, các cơ quan tổ chức và toàn bộ hệ thống chính trị ở TP. Đà Nẵng cần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BĐG. Căn cứ quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước, cộng với nét đặc thù địa phương từng bước thực hiện nhiều phương thức để nâng cao công tác quản lý, triển khai các bước tổ chức thực hiện và thực hiện đồng thời đồng bộ các giải pháp. Nghiên cứu về thực hiện BĐG dưới góc độ gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tiêu biểu có thể kể đến công trình khoa học công nghệ cấp Thành phố:“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và vai trò gia đình trong việc thực hiện BĐG tại TP. Hồ Chí Minh” của TS. Nguyễn Thị Phương làm chủ nhiệm (2022). Nhóm nghiên cứu cho rằng việc giáo dục và nâng cao nhận thức về BĐG cho các 4
- thành viên, đặc biệt là trẻ em từ trong gia đình sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc xóa bỏ các hành vi, ứng xử phân biệt trên cơ sở giới, qua đó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy BĐG cả trong gia đình và ngoài xã hội. Để góp phần phát huy vai trò của gia đình trong việc thực hiện BĐG theo quan điểm, chủ trương chung của Đảng, Chính phủ và chỉ đạo của Thành ủy, UBND TP. Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương cùng cộng sự đã đánh giá thực trạng việc thực hiện BĐG trong gia đình hiện nay qua nghiên cứu thực tiễn tạo TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của gia đình trong việc thực hiện BĐG trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu công phu của công trình, tác giả tham khảo một số nội dung tình hình thực tế tại TP. Hồ Chí Minh về công tác BĐG. Nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, trường Đại học Luật Hà Nội (2013) ban hành “Tập bài giảng Luật Bình đẳng giới”. Tài liệu trình bày có hệ thống các nội dung liên quan đến công tác BĐG như: giải thích một số thuật ngữ, khái niệm cơ bản; các nguyên tắc cơ bản BĐG; sự phát triển pháp luật BĐG; BĐG trong gia đình; BĐG trong các lĩnh vực đời sống xã hội; Biện pháp bảo đảm BĐG; Thanh tra giám sát và xử lý vi phạm trong BĐG… Nhóm tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển công tác BĐG ở nước ta, nguồn xây dựng của Luật Bình đẳng giới (2006), đặc biệt tác giả nhấn mạnh sự cần thiết ban hành Luật BĐG, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đây là nguồn tài liệu quý giá góp phần cho tác giả tham khảo, phục vụ xây dựng phần cơ sở lý luận của Đề án. Những nghiên cứu nói trên đã khái quát về thực trạng pháp luật về BĐG. Đây là những cơ sở khoa học có thể đánh giá một cách khách quan và toàn diện về thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện pháp luật về BĐG ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở tổng quan các bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên mà tác giả tập hợp được có những nội dung liên quan nhất định đến Đề án, làm căn cứ tiền đề cho tác giả tham khảo xây dựng Đề án, tuy nhiên đứng góc độ áp dụng pháp luật BĐG các công trình này hiện chưa nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận cũng như các quy phạm pháp luật (QPPL), giải pháp khả thi để áp dụng pháp luật về BĐG. Hầu hết các công trình chỉ dừng lại ở việc phân tích các quy 5
- định pháp luật về quyền BĐG và trong môi trường các cơ quan QLNN là chủ yếu. Các công trình các nội dung phân tích, đánh giá chưa đầy đủ và thể hiện một cách toàn diện nội dung áp dụng pháp luật về BĐG. Hiện chưa thông qua một công trình nghiên cứu độc lập nào. Vì vậy, các hoạt động pháp lý nói chung và áp dụng pháp luật nói riêng về BĐG vẫn còn một khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu. Qua đó, đặt ra yêu cầu tính cấp thiết xây dựng cơ sở lý luận và những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát huy vai trò của việc áp dụng pháp luật về quyền BĐG một cách toàn diện, trình bày trong một công trình nghiên cứu mang tính độc lập từ thực tiễn ở một địa phương cụ thể. Với mong muốn đó, tác giả xây dựng Đề án, với tên đề tài là “Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” cá nhân khẳng định đây là công trình khoa học nghiên cứu khách quan, dù có tham khảo nhiều nguồn tài liệu tuy nhiên tác giả khẳng định không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây, trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về áp dụng pháp luật BĐG, tiến hành đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bình đẳng giới và đề xuất các giải pháp, lộ trình thực hiện với mong muốn giảm dần khoảng cách về giới tại UBND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật về BĐG. Công tác quản lý về BĐG của cơ quan nhà nước tại địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung áp dụng pháp luật về BĐG. - Phạm vi về không gian: Tại UBND Quận Gò Vấp. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu, thông tin được tác giả thu thập, phân tích và nghiên cứu trong khoảng thời gian 05 năm (từ năm 2017 đến năm 2022). 6
- 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu: từ lý thuyết và thực tiễn áp dụng pháp luật về BĐG, nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo áp dụng về BĐG tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật về BĐG. Hai là, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BĐG. Ba là, đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật về BĐG tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Đối với đề tài này, việc nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người và hợp tác quốc tế trong bảo đảm quyền con người trên các vấn đề về BĐG. Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp luận của Bộ môn Luật Hiến pháp và Luật Hành chính để luận giải những vấn đề, giả thuyết nghiên cứu đặt ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu Đề án cụ thể là: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết và phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết được sử dụng để phân tích các tài liệu, tìm hiểu sâu sắc về áp dụng pháp luật BĐG qua đó hình thành một hệ thống lý thuyết đầy đủ làm phong phú cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm được sử dụng để nghiên cứu và xem xét lại những thành quả trong quá khứ trong việc áp dụng những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật về BĐG, từ đó rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học về vấn đề nghiên cứu, gắn với đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.3. Hướng tiếp cận của đề tài: (1) Tiến hành phân tích đánh giá nội dung pháp luật về BĐG, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật về BĐG; (2) Lựa chọn QPPL về BĐG làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết 7
- định áp dụng pháp luật về BĐG; (3) Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật về BĐG; (4) Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật về BĐG trên thực tế; (5) Kiểm tra, giám sát việc thực thi các quyết định áp dụng pháp luật về BĐG với các chủ thể liên quan để đảm bảo hiệu lực của nó trên thực tế. 6. Hiệu quả và lợi ích của Đề án ứng dụng trong thực tiễn 6.1. Hiệu quả đề án: Đề án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đưa ra giải pháp và lộ trình thực hiện có hiệu quả pháp luật về bình đẳng giới tại UBND Quận Gò Vấp trong thời gian tới. 6.2. Lợi ích: Đề án góp phần giúp cho học viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ tham mưu triển khai có hiệu quả việc áp dụng pháp luật về BĐG tại UBND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả hi vọng kết quả Đề án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và làm tài liệu dùng tập huấn công tác cán bộ nữ từ thực tiễn tại quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của đề án Bố cục Đề án gồm các phần: mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, riêng phần nội dung Đề án gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại UBND cấp huyện Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới Trong một xã hội phát triển, BĐG được xem là mục tiêu và thước đo tiến bộ và xem đây là một tiêu chí văn hóa. Trên thực tế có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về bình đẳng giới tuỳ theo các khía cạnh tiếp cận: Quan điểm thứ nhất: BĐG là việc người nam, nữ có vị trí và vai trò ngang nhau, trong môi trường, điều kiện và cơ hội giống nhau, được phát huy năng lực của mình cho sự phát triển cộng đồng, gia đình và thụ hưởng thành quả như nhau đối với sự phát triển đó. Quan điểm thứ hai: BĐG là sự thừa nhận và coi trọng là ngang nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau đối với nữ giới và nam giới trong xã hội. Quan điểm thứ ba: BĐG có nghĩa là phụ nữ và nam giới có vị trí như nhau và có cơ hội như nhau để làm việc, cống hiến cho sự phát triển xã hội, khẳng định và phát triển bản thân mình. Hiến pháp nước ta đã ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi phương diện, đây được đánh giá sự tiến bộ quan trọng, dù đã có nhiều tiến bộ tích cực và trong xã hội hiện nay có nhiều điều thay đổi tuy nhiên suy cho cùng phụ nữ vẫn chưa được bình đẳng thực sự. Có nhiều người quan niệm rằng, việc BĐG hiện nay là “đủ” là “phù hợp”, thậm chí trong một số lĩnh vực phụ nữ được “ưu ái” hơn nam giới, vì thế chỉ cần duy trì không cần phải nỗ lực hay cải thiện hơn nữa. Phân tích từ thực tế ở Việt Nam cho thấy, có sự khác biệt về BĐG thực chất và BĐG hình thức. 9
- Dưới góc độ pháp lý, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” (Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 của Luật Bình đẳng giới) [12]. Mục tiêu của BĐG được luật quy định là nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, cả nam và nữ được tạo cơ hội như nhau trong phát triển KT-XH và phát triển nguồn nhân lực, hướng đến BĐG thực chất giữa hai đối tượng này. Việt Nam đã ký kết, tham gia “Công ước Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” và ký kết tham gia, thực hiện tám mục tiêu thiên niên kỷ trong đó có mục tiêu: thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới. Như vậy, BĐG là một vấn đề không phải điều gì xa lạ, mang tính xã hội và cấp thiết, hiện hữu hằng ngày, xuất phát từ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đời sống kinh tế, chính trị - xã hội (CT-XH), cần được quan tâm và đặt ra, để nhằm hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. 1.1.1.2. Khái niệm Pháp luật về bình đẳng giới Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước bảo đảm tính tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội, không có cá nhân hay tổ chức nào đứng trên pháp luật, trong xã hội đó pháp luật phản ánh ý chí và lợi ích chung của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Tại Điều 16 Hiến pháp (2013) quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”. [11] Bình đẳng trước pháp luật được xem là nguyên tắc hiến định không chỉ thể hiện trong Hiến pháp mà còn trong nhiều văn bản QPPL khác. Để bảo đảm tính pháp lý BĐG là một hình thức thể hiện của việc phát huy giá trị dân chủ. Tuy nhiên, để thực hiện trên thực tế một cách thực sự, đầy đủ, có hiệu quả thì đòi hỏi phải có một cơ chế thuận tiện, hữu hiệu nếu không sẽ rơi vào hình thức, giáo điều, thực hiện một cách máy móc kém hiệu quả. Do đó cần đảm bảo tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về BĐG vấn đề bảo đảm pháp lý về quyền BĐG ở Việt Nam hiện nay phải 10
- bảo đảm tuyệt đối quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ đầy đủ quyền con người, quyền công dân. Quan điểm này phải được bảo đảm thực hiện trên thực tế, được lồng ghép trong các quan hệ CT-XH, trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể khi tham gia thực hiện pháp luật về BĐG. Các chủ thể thực hiện phải nắm bắt đầy đủ và tự giác tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất các quy định pháp luật của nhà nước về BĐG. Vào năm 2006, Luật Bình đẳng giới được ban hành đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện BĐG. Nhờ đó, việc thực hiện BĐG có nhiều phát triển quan trọng. Mặc dù vậy, BĐG tại Việt Nam vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Những biểu hiện tiêu biểu như tình trạng BLGĐ, xâm hại tình dục trẻ em và phụ nữ vẫn còn phổ biến. Định kiến giới vẫn còn hằn sâu trong nhận thức của nhiều người, trong xã hội hiện nay cơ hội học tập, điều kiện phát triển của phụ nữ phần nào vẫn còn nhiều hạn chế so với nam giới. Pháp luật về BĐG hiểu theo hai nghĩa: (1) theo nghĩa rộng, bao hàm tất cả các QPPL nhằm bảo đảm BĐG trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình và (2) theo nghĩa hẹp, pháp luật về BĐG là tập hợp các văn bản QPPL điều chỉnh trực tiếp vấn đề BĐG. Những quy định này thường được thể hiện trong các hệ thống pháp luật và văn bản QPPL, bao gồm Hiến pháp, luật pháp, quy định và quyền lực thực thi pháp luật. Theo đó, pháp luật về BĐG là tổng thể các văn bản QPPL do cơ quan nhà nước (các cá nhân và tổ chức) có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hay cá nhân trong các lĩnh vực đời sống xã hội đảm bảo mọi công dân có vai trò, cơ hội phát triển như nhau và được hưởng thụ như nhau. Như vậy, Pháp luật về BĐG được hiểu là tập hợp các quy tắc xử sự chung có tính chất bắt buộc chung do các cá nhân và tổ chức có thẩm quyền đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự 11
- phát triển của cộng đồng, của gia đình và xã hội, sự thụ hưởng thành quả như nhau trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. 1.1.1.3. Khái niệm Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới Trong Nhà nước pháp quyền XHCN, pháp luật được xem là căn cứ nền tảng nhằm điều chỉnh các hành vi cá nhân, dung hòa các quan hệ xã hội, bảo đảm cho xã hội vận động ổn định và phát triển bền vững thì vai trò pháp luật có tính quan trọng. Có thể khẳng định không có pháp luật thì đủ điều kiện xây dựng được Nhà nước pháp quyền, Nhà nước pháp quyền không hình thành thì không thể đảm bảo trật tự kỷ cương, ổn định xã hội, bảo vệ quyền con người, làm cho người dân có cuộc sống hạnh phúc, văn minh và tiến bộ. Nếu luật pháp vẫn tồn tại câu chữ trong những văn bản trên giấy, mà không đi vào cuộc sống, hình thành ý thức pháp luật của người dân thì không những xã hội không phát triển mà pháp luật vô hình trở thành quy tắc xử sự vô nghĩa, kìm hãm sự vận động và phát triển của xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là có tính then chốt là pháp luật phải đi vào cuộc sống, phát huy bản chất giá trị của pháp luật. Để đưa pháp luật đi vào thực tiễn cuộc sống và điều chỉnh các quan hệ xã hội, giải quyết các trường hợp phát sinh theo định hướng của nhà nước thì hoạt động áp dụng pháp luật phải được thực hiện và mang tính thực chất. Pháp luật sau khi được ban hành và có hiệu lực phải được các chủ thể thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tuy nhiên trên thực tế diễn ra nhiều trường hợp các quy định của pháp luật không được thực hiện, thực hiện không nghiêm chỉnh bởi những nguyên nhân từ phía các cá nhân, tổ chức trong xã hội; nhiều trường hợp quy định của pháp luật không được thực hiện bởi thiếu sự tác động từ phía các cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền. Trong trường hợp này đều đòi hỏi sự can thiệp của các chủ thể có thẩm quyền. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn, tuân thủ các quy định của pháp luật được gọi là áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một trong những hình thức thực hiện pháp luật. Trong quá trình thực hiện, hoạt động kiểm tra, giám sát là cần thiết và yêu cầu bắt buộc 12
- khi thực thi các quyết định áp dụng pháp luật với các chủ thể có liên quan để đảm bảo mang tính hiệu lực của nó trên thực tế. Vì lẽ đó, trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể áp dụng pháp luật thường xuyên phát hiện và giải quyết với tình huống quy định pháp luật có mâu thuẫn hay chồng chéo nhau; QPPL bắt buộc có sự không rõ ràng, hiểu đa nghĩa… Trên thực tiễn, việc áp dụng pháp luật được thực hiện trong các trường hợp như: cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý (áp dụng biện pháp chế tài) đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật (tội phạm, vi phạm hành chính,...) hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật; trường hợp đòi hỏi cần can thiệp của nhà nước để phát sinh, làm thay đổi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể pháp luật; tình huống xảy ra xung đột, mâu thuẫn mà các bên không tự giải quyết được, cần sự tham gia giải quyết từ phía Nhà nước,... Nói tóm lại, áp dụng pháp luật chính là việc đưa các QPPL vào để giải quyết các trường hợp cụ thể. Có thể nói, Áp dụng pháp luật được hiểu là hoạt động mang tính tổ chức và quyền lực Nhà nước, trong đó các cơ quan, cá nhân Nhà nước có thẩm quyền nhân danh Nhà nước tiến hành áp dụng các QPPL vào các sự kiện pháp lý từ đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật thể hiện qua văn bản áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật về BĐG được thể hiện việc bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân và tổ chức trong vấn đề BĐG; bảo vệ quyền con người, thực thi chính sách, pháp luật BĐG được ban hành, mặt khác góp phần ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đưa xã hội vận hành và phát triển trong khuôn khổ của giai cấp cầm quyền. Những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến các quan hệ xã hội về BĐG mà được đặt trong sự bảo vệ pháp luật đều được xem xét, xử lý nghiêm minh, nhanh chóng và tuân thủ pháp luật. Từ các nội dung nêu trên, trên tác giả đưa đến đến khái niệm Áp dụng pháp luật về BĐG là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật về BĐG, hoặc tự mình căn cứ vào 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
68 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
62 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, người lao động, từ thực tiễn tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau theo định hướng cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
85 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai tại địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
65 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
65 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Chuẩn tiếp cận pháp luật cấp xã từ thực tiễn huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
78 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
68 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Đại học Y Dược TP.HCM
83 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
88 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, từ thực tiễn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
79 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
74 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
69 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn