Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030" nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Chư Prông trong giai đoạn 2021 – 2023; Đề xuất giải pháp và lộ trình cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024 – 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ GIANG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG, TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2024 – 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Gia Lai, 10/2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ GIANG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG, TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2024 – 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ HC2022-1762 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH Gia Lai, 10/2024
- Lời cam đoan Tôi, Trần Thị Giang, thực hiện đề án tốt nghiệp thạc sĩ với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030”. Tôi cam đoan rằng tất cả các thông tin, dữ liệu, và kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề án này là chân thực và không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi đã thực hiện nghiêm túc và trung thực trong quá trình nghiên cứu và viết đề án. Tôi đã tuân thủ các quy định về tài liệu khoa học, bao gồm trích dẫn và tham khảo tài liệu một cách đúng quy định. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung của đề án tốt nghiệp này. Học viên Trần Thị Giang i
- Lời cảm ơn Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và toàn thể Quý Thầy Cô công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã luôn tận tâm và nhiệt huyết trong việc giảng dạy và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Trong quá trình thực hiện đề án tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Lan Anh – người hướng dẫn đã dành thời gian, kiến thức và tâm huyết để hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành đề án. Sự chỉ dẫn và phản hồi của TS. Nguyễn Thị Lan Anh đã giúp tôi hiểu rõ hơn về đề tài và phát triển kỹ năng nghiên cứu. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự ủng hộ và khích lệ đã giúp tôi vượt qua những khó khăn và hoàn thành đề án một cách tốt nhất. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo và đồng nghiệp tại Bưu điện huyện Chư Prông, UBND huyện Chư Prông cũng như tại các UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Sự chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức là nguồn động viên quý báu cho tôi. ii
- Danh mục các từ viết tắt Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BPTN&TKQ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Cải cách hành chính CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính DVC Dịch vụ công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật iii
- Danh mục bảng biểu, hình vẽ Bảng 1.1. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2021 - 2030..........12 Bảng 2.1. Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC ........................................32 Bảng 2.2. Kết quả giải quyết thủ tục, hồ sơ cấp huyện giai đoạn 2021 – 2023 ........37 Bảng 2.3. Kết quả giải quyết thủ tục, hồ sơ cấp xã giai đoạn 2021 – 2023 ..............38 Bảng 2.4. Kết quả cải cách thủ tục hành chính huyện Chư Prông ............................40 Bảng 3.1. Khung kế hoạch CCTTHC giai đoạn 2024 – 2030 ..................................61 Bảng 3.2. Khung kế hoạch CCTTHC hàng năm.......................................................63 Bảng 3.3. Phân bổ ngân sách thực hiện CCTTHC....................................................68 Bảng 3.4. Khung kiểm tra CCTTHC ........................................................................68 Bảng 3.5. Khung đánh giá CCTTHC ........................................................................69 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức huyện Chư Prông ...............................................................25 Hình 2.2. Hình thức niêm yết công khai TTHC ........................................................34 Hình 2.3. Quy trình giải quyết thủ tục, hồ sơ của Bộ phận một cửa .........................35 Hình 3.1. Quy trình thực hiện rà soát, đánh giá TTHC huyện Chư Prông ...............53 iv
- Mục lục Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iii Danh mục bảng biểu, hình vẽ .................................................................................... iv Mục lục ........................................................................................................................v Mở đầu ........................................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án ...........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án .................................................................................6 Mục tiêu ...................................................................................................................6 Nhiệm vụ ..................................................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6 6. Hiệu quả của đề án có thể ứng dụng trong thực tiễn ............................................7 7. Kết cấu ..................................................................................................................8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..............................................................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................9 1.1.1. Cải cách và cải cách hành chính ...............................................................9 1.1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.................................10 1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ...................................................... 11 1.1.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................................................... 11 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện .........................................................................................................................12 1.2.1. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện ...12 1.2.2. Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện ..13 1.3. Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ...................14 v
- 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................15 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai .........................................16 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ................................18 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum .....................................20 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chư Prông.............................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG ......................................................................24 2.1. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính huyện Chư Prông ........24 2.1.1. Yếu tố khách quan ....................................................................................24 2.1.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................28 2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông .. .........................................................................................................................31 2.2.1. Tình hình công tác kiểm soát, rà soát ......................................................31 2.2.2. Tình hình công tác cập nhật, công khai ...................................................33 2.2.3. Tình hình công tác đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông . ..................................................................................................................34 2.2.4. Tình hình công tác vận hành và khai thác cơ cở dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia .........................................................................................................36 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông giai đoạn 2021 – 2023 ..................................................39 2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................39 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................41 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG, TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2024 – 2030 VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ...................................................................................................................................45 3.1. Định hướng, mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030 ..............................................................45 vi
- 3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030 .................................................................................46 3.2.1. Đẩy mạnh sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và lãnh đạo địa phương ...46 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ...................47 3.2.3. Đẩy mạnh kiểm soát, rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính.. ..................................................................................................................50 3.2.4. Thực hiện số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính ..54 3.2.5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..55 3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết các kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính ..........................................................................58 3.2.7. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cải cách hành chính cho tổ chức, công dân địa phương ......................................................................................................59 3.3. Lộ trình cải cách thủ tục hành chính của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030 ......................................................................................................60 3.3.1. Xây dựng khung kế hoạch ........................................................................60 3.3.2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện ........................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................74 vii
- Mở đầu 1. Lý do xây dựng đề án Để xây dựng và kiện toàn Chính phủ theo định hướng phục vụ nhân dân, các Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai thực hiện qua các giai đoạn 10 năm, bao gồm 2001 – 2010, 2011 – 2020, 2021 – 2030, mà một trong những trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC). Trong cuộc khảo sát 193 quốc gia được thực hiện bởi Liên hợp quốc, Việt Nam có thứ hạng 88 về chính phủ điện tử trực tuyến và 59 về chỉ số dịch vụ công trực tuyến (DVCTT). Với tổng 46.800 dịch vụ công (DVC), trong đó có 38.587 DVCTT cấp độ 3 và 8.590 DVCTT cấp độ 4. Thủ tục hành chính (TTHC) được cắt giảm, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp [3]. Chỉ số hài lòng về dịch vụ hành chính công, bao gồm các chỉ số như nhận thức, hài lòng và mong đợi của người dân và doanh nghiệp, được áp dụng vào năm 2018. Tiếp đó, Nghị quyết 76/NQ-CP đã thúc đẩy các chương trình mang tính tổng thể đối với các hoạt động CCHC đến năm 2030 [7]. Các chương trình đi vào thực tiễn đời sống và công việc thường ngày thông qua Quyết định 766/QĐ-TTg yêu cầu các cơ quan phải định kỳ công bố kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp [25]; Quyết định số 06/QĐ-TTg đặt ra yêu cầu phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư trong giai đoạn 2022 - 2025 [24]; Đặc biệt, Quyết định 16/QĐ- TCTCCTTHC [28] và 104/QĐ-TTg [27] thiết lập Kế hoạch CCTTHC năm 2024 đã cho thấy quyết tâm thực hiện từ tất cả hệ thống chính trị quốc gia… Cùng với công cuộc chuyển đổi số quốc gia, xây dựng chính quyền điện tử giúp các bộ, cơ quan, địa phương cùng các doanh nghiệp và người dân có thêm nhiều công cụ, cách thức để có thể dễ dàng theo dõi, thực hiện các hoạt động đồng giám sát đối với hoạt động CCHC ở cả cấp độ quốc gia và tại địa phương. Trong bài viết của Phạm Thị Thanh Trà [29], báo cáo đổi mới TTHC ghi nhận, kết thúc năm 2023 đã có hơn 4.500 DVCTT được cung cấp và hoàn thành tích hợp 25/25 DVC thiết yếu theo Đề án 06. Tỉ lệ hồ sơ trực tuyến của bộ, ngành đạt 30,4%, 1
- địa phương đạt 37,4%, tăng lần lượt 1,4 và 3,7 lần so với năm 2022. Tỉ lệ số hóa kết quả giải quyết TTHC tại bộ, ngành là 28,6%, còn địa phương là 39,48%. Có nhiều nội dung của CCHC nhưng CCTTHC được lựa chọn là khâu đột phá bởi CCTTHC là lĩnh vực nhận được nhiều sự chú ý từ người dân và doanh nghiệp, với nhiều yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Thực hiện CCTTHC giúp xác định rõ ràng các công việc của cơ quan nhà nước liên quan đến người dân và doanh nghiệp; từ đó làm cơ sở cho việc kiện toàn bộ máy nhân sự và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc. Cho nên, CCTTHC là nền tảng thực hiện các CCHC còn lại. Cùng chung xu hướng CCHC, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Chư Prông (Gia Lai) cũng đặt ra cho mình những yêu cầu, nhiệm vụ định kỳ đối với CCTTHC (dựa theo nội dung của Văn bản số 359/SNV-TCBC&CCHC [21]. Quá trình thực hiện CCTTHC từ năm 2018 đến nay đạt một số kết quả ấn tượng, tạo điều kiện thực hiện CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng đạt được những mục tiêu sắp tới. Tuy nhiên, nhược điểm của quá trình là các TTHC thường xuyên thay đổi làm cho địa phương còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện, cùng với việc tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua đường bưu chính công ích vẫn chưa thực sự phát triển đúng với năng lực vốn có. Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện Chư Prông ghi nhận vị trí 12 với 71,8 điểm năm 2018, vị trí 8 với 77,06 điểm năm 2019, sang năm 2020 rơi xuống vị trí 16/17 đơn vị xếp hạng với 75,22 điểm và năm 2021 ở vị trí cuối cùng 17/17 đơn vị với 71,47 điểm, chuyển sang năm 2022 có sự chuyển biến khi ghi nhận vị trí 9/17 đơn vị với 78,71 điểm [46]. Các kết quả trên này xuất phát từ một số hạn chế trong công tác CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông được xác định như tỷ lệ hồ sơ TTHC của DVCTT mức độ 3, 4 (toàn trình) chưa đạt yêu cầu, số lượng hồ sơ giao dịch ít; việc ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp DVCTT chưa linh hoạt; nhận thức về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công việc, và thái độ phục vụ nhân dân của phần lớn CBCCVC đã có sự thay đổi nhưng vẫn chưa đạt tới mức độ mong muốn; việc triển khai cơ chế một 2
- cửa vẫn chưa đồng bộ; công khai, minh bạch TTHC còn bị động, chưa chủ động. Lịch sử vị trí xếp hạng CCHC cấp huyện cho thấy Chư Prông cần xác định những hạn chế và có những giải pháp để cải thiện các vấn đề hiện tại. Từ những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tác giả quyết định thực hiện đề án với chủ đề “Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030” để có thể góp phần hoàn thiện công tác CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông nói riêng, đồng thời kiện toàn công tác CCTTHC tỉnh Gia Lai nói chung trong giai đoạn 2024 – 2030 sắp tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu CCTTHC đã và đang được triển khai dưới dạng các kế hoạch 10 năm, trong đó, giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020 lần lượt đạt được những kết quả nhất định, làm tiền đề cho giai đoạn 2021-2030 tiếp theo, cho nên, đây không phải là vấn đề xa lạ đối với các cơ quan hành chính công. Tuy nhiên, ở từng thời kỳ lại có những nội dung thay đổi cần phải tiếp tục cải thiện để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội, từ đó, CCTTHC luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, trong số đó có thể kể đến một số nghiên cứu như sau. Tài liệu “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” của Nguyễn Hữu Hải [14] đã giới thiệu những kiến thức, nguyên tắc cơ bản nhất của nền hành chính Việt Nam; tác giả Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn [22] “Thủ tục hành chính - lý luận và thực tiễn” đưa ra những nguyên tắc chung của việc xây dựng và thực hiện TTHC, kinh nghiệm CCTTHC; tiếp đó, Phạm Đức Chính và Ngô Thành Can [5] với tài liệu “Kỹ năng quản lý hành chính” đã giới thiệu kiến thức cơ bản trong quản lý hành chính. Trước đó, Nguyễn Hữu Hải [13] với tài liệu “Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” đã giúp khái quát hóa quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính công tại Hoa Kỳ trong suốt chiều dài lịch sử, các lý thuyết về hành chính công cũng như mối quan hệ của nó với các thành phần chính trị, bộ máy tổ chức chính quyền cũng được trình bày chi tiết trong mô hình quản lý công mới. 3
- Thực tiễn nghiên cứu cũng ghi nhận rất nhiều tài liệu trong lĩnh vực hành chính công. Tác giả Nguyễn Thị Huệ [17] đã dành sự quan tâm rất sớm đến công tác CCTTHC trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó tác giả đã nhận thấy những hạn chế, tồn đọng trong hệ thống TTHC ở địa phương gây ảnh hưởng đến đời sống, kinh doanh vật chất của người dân, dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc và năng suất. Tiếp đó, Nguyễn Thanh Quý [20] cũng nghiên cứu CCTTHC nhưng chỉ dành sự quan tâm đối với khía cạnh đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi một tỉnh nên kết quả của tác giả đã mang lại những ý nghĩa thực tế cho những đề tài nghiên cứu, hạn chế lớn nhất của nghiên cứu là dạng chủ đề hẹp chỉ dành sự quan tâm với một loại hình DVC là thành lập doanh nghiệp. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Huệ và Nguyễn Thanh Quý đều đã được thực hiện trong giai đoạn CCHC 2011-2020, nếu xét trong bối cảnh hiện tại sẽ không còn phù hợp với những mục tiêu và nhiệm vụ trong giai đoạn 2021-2030. Qua quá trình nghiên cứu, Trần Thị Thu Giang [11] gợi ý một số giải pháp CCTTHC tại UBND thành phố Hà Giang (tỉnh Hà Giang) bao gồm các khía cạnh giải quyết và tổ chức thực hiện; thanh tra; công khai, minh bạch các luồng thông tin; và soạn thảo, ban hành các loại giấy tờ văn bản. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài nghiên cứu, hạn chế của đề tài này là phạm vi nghiên cứu ở một thành phố sẽ dẫn đến các giải pháp mang tính vĩ mô, không phù hợp với phạm vi một huyện vùng tây nguyên như Chư Prông. Tương tự, Đặng Hà Giang [10] cũng thực hiện nghiên cứu CCTTHC đối với cơ quan Công an tại quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tác giả Bùi Đắc Hiển [15] thực hiện nghiên cứu CCTTHC đối với các tổ chức bổ trợ tư pháp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản) tại Tây Ninh đã thu thập dữ liệu thực tiễn trong giai đoạn 2009 – 2019. Tuy nhiên, tác giả lại tập trung vào phân tích bản chất pháp lý của các TTHC này mà chưa có sự mở rộng, đào sâu đối với các TTHC chung cung cấp phổ biến cho các đối tượng người dân. Theo Dương Hải Hà [12] tập trung vào CCTTHC dịch vụ cấp lý lịch tư pháp trực tuyến. Tác giả đã làm rõ hiện trạng CCTTHC định hướng chính phủ số đến năm 4
- 2025 cũng như cho những thực tế đối với hoạt động cấp lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, nghiên cứu không dành sự quan tâm với rất nhiều TTHC còn lại hay cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Trần Văn Hòa [16] nghiên cứu CCTTHC tại Vĩnh Phúc cho thấy một số kết quả tích cực như rút ngắn tối thiểu 20% thời gian xử lý các TTHC, bộ phận một cửa được duy trì hoạt động trên toàn bộ 20 sở, ban, ngành toàn tỉnh. Để đẩy mạnh hoạt động CCTTHC trong thời gian tiếp theo, các giải pháp, nhiệm vụ cần phải tập trung bao gồm: Thúc đẩy tuyên truyền các văn bản quy phạm; Cắt giảm thời gian và giải quyết TTHC; Nghiên cứu, sắp xếp tổ chức bộ máy, cắt giảm biên chế, xây dựng đội ngũ CBCCVC; Tăng cường thanh tra… Tiếp đó, Nguyễn Trung Dũng [8] trong nổ lực đánh giá thực trạng CCTTHC tại thành phố Hải Phòng đã cho thấy những kết quả và hạn chế để gợi ý những giải pháp nâng cao hiệu quả CCTTHC, tạo lập môi trường đầu tư cho thành phố như: Tăng cường tuyên truyền trong CBCCVC và người dân; Tiếp tục củng cố các cơ quan gắn với nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự; Gia tăng tính minh bạch và chất lượng thực thi công vụ. Các nghiên cứu của Trần Văn Hòa và Nguyễn Trung Dũng có phạm vi ở một tỉnh/thành phố là không tương thích với phạm vi của nghiên cứu hiện tại, nhưng vì sự phù hợp của nội dung nên đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích. Đặc biệt, Lê Hoài Thu [23] trình bày những nỗ lực CCTTHC tại quận Cầu Giấy, Hà Nội, nhằm tạo ra môi trường tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, quận Cầu Giấy vẫn gặp phải những thách thức như sự mâu thuẫn trong văn bản pháp luật, thiếu đồng bộ trong phối hợp và các vấn đề về cơ sở vật chất. Các biện pháp chính bao gồm chuyển đổi kỹ thuật số, thúc đẩy mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông”, gia tăng hiệu quả công việc cũng như tinh thần trách nhiệm của CBCCVC. Tóm lại, các tài liệu nghiên cứu đều là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị. Để giải quyết những khoảng trống của các chủ đề nghiên cứu, tác giả kế thừa các kết quả chung về CCTTHC và phát triển để hoàn thiện thêm về năng lực CCTTHC trên phạm vi huyện Chư Prông, Gia Lai. Tiếp nữa, kế thừa những nội dung nghiên cứu về CCTTHC có sự định hướng đối với nội dung CCTTHC trong giai đoạn 2021-2030, 5
- nghiên cứu hiện tại tập trung vào CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông, Gia Lai với những nội dung nghiên cứu cụ thể trong đề án. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng hướng đến là các nội dung liên quan đến TTHC và CCTTHC được thực hiện tại cơ quan hành chính cấp huyện, bao gồm số lượng TTHC, hoạt động vận hành cổng DVC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phạm vi không gian: UBND huyện Chư Prông và UBND các xã thành viên, tỉnh Gia Lai. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2021 – 2023. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án Mục tiêu Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030 và lộ trình thực hiện. Nhiệm vụ Các nhiệm vụ được xác định bao gồm: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về CCTTHC tại UBND cấp huyện; - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông trong giai đoạn 2021 – 2023; - Đề xuất giải pháp và lộ trình CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024 – 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, căn cứ chính sách - pháp luật, tác giả sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin và phân tích dữ liệu để giải quyết vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến đề tài. Trong đó, dữ liệu gồm các văn 6
- bản (các quy định, quy chế, luật pháp, các văn bản chính sách), tài liệu (sách chuyên khảo, báo cáo khoa học, bài báo), chủ trương (các chính sách phát triển, kế hoạch hành động), báo cáo (báo cáo kết quả, báo cáo thống kê), phương tiện thông tin (báo chí, tạp chí, trang tin điện tử)… kết quả thực hiện CCHC. Các dữ liệu sau đó được tổ chức và sắp xếp thành các danh mục có ý nghĩa, trong đó phân chia dữ liệu thành các nhóm, hạng mục, chủ đề cụ thể dựa trên tiêu chí nghiên cứu; Đảm bảo dữ liệu được thống nhất về mặt định dạng, đơn vị đo lường và thời gian; Kết hợp, so sánh và đối chiếu dữ liệu từ các nguồn khác nhau để có cái nhìn toàn diện về tình hình CCTTHC, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy; Sử dụng công cụ Microsoft Excel hỗ trợ việc tổng hợp và trực quan hóa dữ liệu. Cuối cùng của giai đoạn này là phân tích xu hướng, so sánh dữ liệu số học hàng năm để nhận diện xu hướng và sự biến động thông qua các giá trị tuyệt đối hay tính toán tỉ lệ tăng trưởng, từ đó xác định các mẫu hình chung, xu hướng dài hạn và sự thay đổi theo thời gian; Phân tích biến động, xác định và phân tích nguyên nhân, từ đó tìm ra tiêu chí, thành phần ảnh hưởng và tác động đến kết quả CCTTHC. 6. Hiệu quả của đề án có thể ứng dụng trong thực tiễn Việc các TTHC thường xuyên thay đổi làm cho địa phương còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện là khó tránh khỏi nhưng nghiên cứu sẽ đề xuất những quy trình làm việc, quy trình kiểm soát để các TTHC mới được niêm yết, công khai đầy đủ, đúng mẫu… Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua đường bưu chính có tăng, nhưng vẫn còn hạn chế. Đề tài sẽ gợi ý những giải pháp tuyên truyền sử dụng dịch vụ sâu rộng được sự quan tâm và tin tưởng sử dụng DVCTT của tổ chức và người dân. Kế thừa hiệu quả triển khai công tác CCTTHC của huyện Chư Prông từ giai đoạn 2021 - 2023, thực hiện giải quyết TTHC được nhanh gọn và đúng quy định pháp luật trong thời gian tới. 7
- Từ đó, hiệu quả của đề án thể hiện tính ứng dụng thông qua đề xuất bảy nhóm giải pháp đẩy mạnh CCTTHC tại UBND huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024- 2030, bao gồm (i) đẩy mạnh sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và lãnh đạo địa phương, (ii) nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, (iii) đẩy mạnh kiểm soát, rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, (iv) thực hiện số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC, (v) tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò cơ chế một cửa, một cửa liên thông, (vi) đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết các kiến nghị liên quan đến giải quyết TTHC và (vii) tuyên truyền, phổ biến kiến thức cải cách hành chính cho tổ chức, công dân địa phương. Để đảm bảo các giải pháp này bám sát theo định hướng và mục tiêu đẩy mạnh CCTTHC của UBND huyện, lộ trình CCTTHC trong giai đoạn này cũng được thiết kế thông qua nội dung xây dựng khung kế hoạch và chi tiết công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện. 7. Kết cấu Bên cạnh các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của Đề án gồm 3 chương nội dung chính sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học về cải cách thủ tục hành chính Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông; - Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2024 – 2030 và lộ trình thực hiện. 8
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cải cách và cải cách hành chính Theo cách hiểu chung, “Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt”. Tác giả Hoàng Chí Bảo [1], cho rằng “Cải cách là một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định” Khái niệm CCHC được nêu trong Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính [19] “là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (như thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hoá đội ngũ CBCCVC…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại”. Theo Từ điển Luật học [4], đó là “một chủ trương, công cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước”. Trong khi đó, Liên hợp quốc đưa ra quan điểm rằng “CCHC là những nỗ lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính công và tiến trình quản lý” (dẫn theo [2]). CCHC là vấn đề của mỗi quốc gia và luôn nhận được sự lưu tâm của các cơ quan chức năng cũng như toàn thể cá nhân công dân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội quốc gia. Theo Nguyễn Ngọc Điệp [9], “CCHC là trọng tâm của công việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống nhất, có đủ quyền lực, năng lực để thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, phục vụ đắc lực cho nhân dân”. 9
- Nội dung của CCHC có sự thay đổi theo từng thời kỳ và phù hợp với thực tiễn hoạt động. Trong giai đoạn 2021 – 2030, Nghị quyết số 76/NQ-CP xác định CCTTHC là nội dung cốt lõi, khâu mang tính đột phá. [7] 1.1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính Theo Từ điển Luật học [4], “TTHC là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức…” Nguyễn Tuyết Minh [18] đưa ra một khái niệm ngắn gọn về TTHC, đó là “quy trình và cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước”. Điều này đòi hỏi các CBCCVC nhà nước phải thực hiện một chuỗi các hoạt động có tính logic, phù hợp và đảm bảo phù hợp với những quy định chặt chẽ, có tính thống nhất trong một giới hạn thời gian. Nghị định 63/2010/NĐ-CP (Khoản 1, Điều 3) [6], Chính phủ đã xác định “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.” TTHC tác động trực tiếp đến hai đối tượng chủ thể, một bên là cá nhân công dân, doanh nghiệp và bên còn lại là cơ quan hành chính. Trong đó, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ phù hợp của mình, trong khi cơ quan hành chính đảm nhận chức năng quản lý và điều hành nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính Tổng hợp các khái niệm TTHC và CCHC trong phạm vi đề án này, có thể hiểu, “CCTTHC là việc đổi mới các quy định của pháp luật về các loại TTHC, về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, công bằng, minh bạch trong giải quyết TTHC.” 10
- 1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính Nội dung CCTTHC được xác định trong Nghị quyết 76/NQ-CP về chương trình tổng thể đối với các hoạt động CCHC đến năm 2030. Trong đó, nêu bật các yêu cầu về cung cấp DVCTT, nâng cao mức độ hài lòng, gia tăng hoạt động thanh toán trực tuyến, xác thực điện tử, và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể, nội dung CCTTHC “định hướng hoạt động nâng cao chất lượng TTHC trong một số lĩnh vực nhất định (như đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an…), giữa các cơ quan hành chính cũng như nội bộ từng cơ quan, nhất là TTHC liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Cắt giảm thủ tục không cần thiết và kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới. Công khai, minh bạch TTHC kết hợp với việc duy trì và cập nhật liên tục cơ sở thông tin TTHC. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng DVC quốc gia và địa phương, đẩy mạnh rà soát các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC tại cơ quan các cấp.” [7] 1.1.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015) [30], “UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.” Như vậy, UBND cấp huyện “do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Nhân dân toàn huyện, Hội đồng nhân dân cấp huyện và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (như UBND cấp tỉnh…).” Và CCTTHC tại UBND cấp huyện được hiểu “là việc đổi mới các quy định của pháp luật về các loại TTHC, về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, công bằng, minh bạch trong giải quyết TTHC trên địa bàn huyện.” 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Bệnh viện Phổi Đắk Lắk
79 p | 24 | 9
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
88 p | 12 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2030
74 p | 5 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030
86 p | 10 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Truyền thông chính sách đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia của Tạp chí Tổ chức nhà nước Bộ Nội vụ
58 p | 8 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ sở Quảng Nam và Đà Nẵng thuộc Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung giai đoạn 2024-2030
79 p | 4 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Đổi mới tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai - thành phố Hà Nội
71 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
71 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành nghề xích lô du lịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
77 p | 7 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh
68 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý lễ hội gắn với phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
73 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
56 p | 6 | 2
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã từ thực tiễn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
63 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước các dự án Nông nghiệp phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
69 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
72 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn