intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương; Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ VƢƠNG HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƢƠNG ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ VƢƠNG HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƢƠNG ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340110 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thùy Nhi. Các số liệu được trình bày trong Đề án là trung thực, có trích dẫn nguồn và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Học viên Võ Thị Vƣơng iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tham gia chương trình cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã học tập và tiếp thu, tích lũy được nhiều kiến thức hữu ích áp dụng cho công việc của tôi. Đồng thời đây cũng là quãng thời gian quan trọng giúp tôi học hỏi, đúc kết được nhiều bài học, kỹ năng quý báu để thực hành vào công việc và cuộc sống. Quá trình thực hiện đề án là cơ hội để tôi có thể đi sâu nghiên cứu lĩnh vực công việc tôi đang làm, giúp tôi hoàn thiện năng lực và nâng cao trình độ chuyên môn. Từ tận đáy lòng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia vì những kiến thức vô giá mà thầy cô đã mang lại. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Bùi Thị Thùy Nhi, vì những sự giúp đỡ tận tâm của cô trong quá trình hướng dẫn, giúp tôi sửa chữa những thiếu sót và hoàn thiện đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Võ Thị Vƣơng iv
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................ 8 1.1. Lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ... 8 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................................................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƢƠNG ................................. 27 2.1. Khái quát về Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp, Bộ công thương……………………………………………………………………......27 2.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương ............. 31 2.3. Đánh giá về thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, ................................................................................................. 46 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƢƠNG ……………………………………………………… 58 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 nói riêng........................................................................................................... 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp, Bộ Công thương ........... 61 3.3. Các kiến nghị ................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động BCT Bộ Công thương KTAT&MTCN Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp DVSNC Dịch vụ sự nghiệp công ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách nhà nước QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ TSCĐ Tài sản cố định
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 (2019-2023) ...................................................................................................................................30 Bảng 2.2: Nguồn thu của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 ...............................33 Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động SXKD của Trung tâm ........................................34 Bảng 2.4. Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 trực thuộc Cục KTAT&MTCN giai đoạn 2019 – 2023 ............................................36 Bảng 2.5. Tình hình trích lập Qũy của TT Kiểm định công nghiệp 1 ......................39
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài đề án Trong những năm qua, thực hiện hiệu quả cải cách và đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL là một trong những giải pháp của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội, góp phần tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia. Nghị quyết số 19-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới, đẩy mạnh tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL, trong đó đã đề ra mục tiêu tổng quát đó là đổi mới căn bản và toàn diện, đồng bộ hệ thống các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng NSNN cho các ĐVSNCL, cơ cấu lại NSNN, thực hiện cải cách tiền lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong ĐVSNCL.... Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là việc các ĐVSNCL được tự quyết định hoạt động của mình trong khung khổ pháp luật, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường và tiệm cận với thông lệ quốc tế. Nội hàm của cơ chế tự chủ bao gồm tự chủ trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy và biên chế; tự chủ về tài chính, tài sản. Ba nội dung tự chủ này có quan hệ hữu cơ, không thể tách rời, trong đó tự chủ về tài chính là quan trọng nhất, nếu không được tự chủ thực sự về tài chính thì các nội dung tự chủ khác chỉ là hình thức và không còn ý nghĩa. Trong một nền kinh tế thị trường, mô hình doanh nghiệp được coi là mô hình có tính tự chủ cao nhất, vì thế các ĐVSNCL nếu có cơ chế hoạt động mô phỏng theo cơ chế của doanh nghiệp sẽ giải phóng được tiềm năng và có hiệu quả cao hơn. Để làm được điều đó cần có nhận thức đúng của các cơ quan quản lý, cũng như sự đồng bộ của pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ, nhất là các luật về NSNN, đất đai, thuế, quản lý tài sản công, sở hữu trí tuệ và luật viên chức… Trung tâm kiểm định công nghiệp I (trước đây là Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn I) trực thuộc Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương là ĐVSNCL có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên. Từ khi chuyển sang cơ chế tự chủ chi hoạt động thường xuyên đến nay, trước bối cảnh phải cạnh tranh mạnh mẽ với các đơn vị trong ngành, Trung tâm đã đối mặt với một số khó khăn nhất định trong công tác tạo lập 1
  9. nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi. Nguồn thu còn hạn chế dẫn đến mức thu nhập của cán bộ còn thấp so với trong ngành, phúc lợi xã hội khá khiêm tốn, thiếu kinh phí đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác kiểm định… Là một cán bộ đang công tác tại đơn vị, học viên xây dựng đề án “Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương”. Đề án nhằm mục đích đề xuất các phương án cải cách công tác quản lý tài chính, khai thác và gia tăng nguồn thu, quản lý hiệu quả tài chính, tài sản, các khoản chi tại đơn vị nhằm nâng cao năng lực tự chủ tại Trung tâm kiểm định công nghiệp I. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự chủ tài chính nói riêng luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý chú ý và đi sâu tìm hiểu. Việc giải quyết khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự chủ tài chính nói riêng khi đứng dưới góc độ quản lý nhà nước đã được xem xét và phân tích ở nhiều đề tài nghiên cứu, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số đề tài có thể kể tới: - Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính toàn bộ tại bệnh viện công lập: trường hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp, của tác giả Lâm Phước Toàn, Đề án thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2019). Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2018; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp. - Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, của tác giả Huỳnh Thái Lâm, Đề án thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2019). Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các ĐVSNCL tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011- 2017 và đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về tự chủ tài chính của các ĐVSNCL. - Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của tác giả Nguyễn 2
  10. Thị Mỹ Linh, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia (2015). Đề án đã thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại bất cập, nguyên nhân khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức KHCN tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giai đoạn 2012 – 2014, qua đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức KHCN này. - Luận án tiến sĩ kinh tế "Tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh" của tác giả Nguyễn Chí Hướng (2017). Luận án đã làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập; các nội dung, nguyên tắc và tiêu chí của tự chủ tài chính; các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính; hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính. Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ thống Học viện; từ đó đã chỉ ra những điểm khác biệt mang tính đặc thù về quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài ngân sách. Trên cơ sở đó, tác giả Nguyễn Chí Hướng đã đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh theo 2 nhóm: (1) Tự cần đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính thu ngoài NSNN; (2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ nguồn thu NSNN. Bên cạnh những đề tài khoa học, vấn đề cơ chế tự chủ tài chính cũng là một trong những nội dung được đề cập đến trong nhiều đầu sách và bài báo. Có thể kể đến như: - Phạm Thị Thanh Vân (2022), với bài viết “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước – Số 316 (5/2022). Qua bài viết, tác giả đã đưa đến cho độc giả những nhận thức khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL, những nội dung mới trong quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và những điểm còn hạn chế, gây khó khăn cho các ĐVSNCL khi thực hiện Nghị định này; qua phân tích, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL. - Nguyễn Quỳnh Hoa (2024) "Giải pháp đẩy mạnh cơ chế thực hiện tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay" đăng trên Tạp 3
  11. chí Tài chính ngày 08/02/2024. Tác giả đã khẳng định cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL đã tạo ra bước tiến mới về khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan, đơn vị trong việc chủ động, tích cực tìm mọi cách khai thác nguồn thu và quản lý chi tiêu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc tăng cường kết quả và chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế. Từ đó, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng, khả thi, hiệu quả nhằm đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay như: (1) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, sắp xếp và tổ chức lại hoạt động của các ĐVSNCL theo tinh thần của Nghị quyết số 19/NQ-TW; (2) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL đối với người đứng đầu, người lao động trong các ĐVSNCL; (3) Hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, cần đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN; (4) Không ngừng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL và (5) Thay đổi căn bản cách xác định mức độ tự chủ tài chính của ĐVSNCL trên cơ sở phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao và hoạt động kinh doanh dịch vụ của ĐVSNCL. Khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương”, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó; tuy nhiên đề tài này chứa đựng nhiều nội dung mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố và gắn với những nhiệm vụ mang tính đặc thù của Trung tâm kiểm định công nghiệp 1. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ những nội dung nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, đề án nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tự chủ 4
  12. tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề án tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: - Hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương; - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là: Cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương, bao gồm: tự chủ về nguồn thu; tự chủ thực hiện chi; trích lập và sử dụng các quỹ theo mức độ tự chủ; xây dựng, thực hiện QCCTNB của đơn vị. - Phạm vi về không gian: Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 5 năm từ 2019 đến 2023, định hướng giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá cơ cấu nguồn thu, trích lập các quỹ của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, 5
  13. Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương. - Phương pháp phân loại, hệ thống các số liệu, thông tin thu thập được về nguồn thu, chi phí, trích lập các quỹ của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương. - Phương pháp thống kê các giá trị, tỷ lệ phần trăm; so sánh để đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1; phân tích các giá trị để chỉ ra các nguyên nhân của sự khác nhau. - Ngoài ra, đề án còn sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp, diễn giải… để trình bày, phân tích và đánh giá việc chủ động khai thác các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp cũng như chủ động chi cho nhiệm vụ của đơn vị và phân bổ vào các quỹ. Từ đó, đề án cũng sử dụng các phương pháp này để đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện tự chủ tại Trung tâm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận, đề án đã trình bày, hệ thống hóa và hoàn thiện những kiến thức chung, căn bản về cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL. - Về mặt thực tiễn: Đề án đã phân tích các khó khăn vướng mắc, xác định được nguyên nhân của những bất cập đó trong thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương trong những năm qua. Từ đó, đề án đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tự chủ tài chính đối với Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương trong những năm tới. - Đề án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các học viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính ngân hàng hoặc Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia khi nghiên cứu về các chủ đề có liên quan đến tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL (trường học, bệnh viện, các viện nghiên cứu, các trung tâm KHCN…). 7. Kết cấu đề án Nội dung của đề án có cấu trúc gồm ba chương, cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 6
  14. Chƣơng 2: Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương. 7
  15. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL 1.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tài chính Từ “cơ chế”, theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000) được định nghĩa đó là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện [15]. Cuối những năm 1970, khi quản lý và cải tiến kinh tế bắt đầu được chú trọng và nghiên cứu thì từ “cơ chế” được biết đến và sử dụng rộng rãi hơn trong lĩnh vực quản lý với nghĩa như là quy định về quản lý. “Tài chính”, xét về bản chất, đó là các quan hệ kinh tế trong thực hiện phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, qua đó nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Đó là việc thực hiện quản lý các hoạt động sử dụng tài sản, nguồn lực một cách hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu tài chính đã đặt ra. Theo từ điển Thuật ngữ Kinh tế học cơ chế tài chính được định nghĩa là “tổng thể các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Cơ chế quản lý tài chính phải phù hợp và thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế của từng giai đoạn phát triển xã hội” [16] 1.2.1.2. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL Tổng thể các nguyên tắc và cách thức quản lý được vận dụng ở những thời đoạn khác nhau, sử dụng cho những đối tượng khác nhau trong những hoạt động khác nhau trong việc quản lý xã hội thì được gọi chung là cơ chế quản lý. Tự chủ là việc chủ thể có quyền tự quyết định, hành động trong khuôn khổ pháp luật, chủ động trong việc điều hành các hoạt động của mình; tự chủ là quyền được sử dụng các nguồn lực về tài chính và phi tài chính để đạt được các mục tiêu khác nhau của tổ chức. 8
  16. Trong một tổ chức, khi xem xét trên khía cạnh quản lý thì tự chủ thể hiện sự liên hệ giữa quyền, nghĩa vụ giữa một bên là chủ thể quản lý và một bên là chủ thể bị quản lý. Trên phương diện pháp luật, chủ thể quản lý giao quyền cho các chủ thể bị quản lý. Khi chủ thể được giao quyền thì họ có quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động của một đơn vị tự chủ. Nội dung chính của tự chủ bao gồm: tự chủ về hoạt động quản lý chuyên môn; tự chủ về việc quản lý nhân sự, bộ máy; tự chủ về hoạt động quản lý, sử dụng tài chính. Từ khía cạnh quản lý tài chính, tự chủ về quản lý tài chính được hiểu là việc chủ thể được trao quyền được tự quyết cách thức sử dụng kinh phí được giao để hoàn thành công việc, được tự định đoạt việc bố trí, dùng nguồn lực tài chính, quyết định cách thức huy động, bố trí nguồn tài chính nhằm mục đích duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị, thực hiện được các tham vọng đề ra, đồng thời được chủ động sử dụng các kết quả tài chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể tóm lược cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL đó là cách thức các ĐVSNCL thực hiện quản lý tài chính trên nguyên tắc nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn tài chính cho các ĐVSNCL. Theo đó, các ĐVSNCL thực hiện quyền quyết định hoạt động điều động, bố trí dùng các nguồn lực tài chính, bảo đảm cân đối giữa thu và chi, nhờ đó chất lượng các dịch vụ công của đơn vị được nâng cao. Cơ chế tự chủ được coi là phương tiện để các ĐVSNCL thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao nhằm hướng đến mục đích của tổ chức, của xã hội theo phương hướng Nhà nước đã xác định. 1.1.2. Sự cần thiết, mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL Trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, các ĐVSNCL hoạt động gần giống như các đơn vị hành chính, biểu hiện: Về tài chính, các ĐVSNCL là đơn vị dự toán giống với cơ quan hành chính, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn NSNN được nhà nước giao đúng với số dự toán được phê duyệt; việc chi cũng thực hiện theo các nội dung theo dự toán. Các kế hoạch, nội dung công việc, kinh phí hoạt động của đơn vị được định đoạt bởi cơ quan cấp trên; các nội dung không có trong kế hoạch của đơn vị thì không được bố trí NSNN để thực 9
  17. hiện. Do cách thức tổ chức và hoạt động như vậy, nên các ĐVSNCL gần như bị động trong việc quyết định các loại hoạt động chủ yếu của đơn vị. Trong khi các hoạt động của các ĐVSNCL có sự đặc thù theo lĩnh vực, hàm lượng kỹ thuật cao,... đơn vị quản lý cấp trên không thể nhanh chóng hiểu rõ được mà cần phải có thời gian để nắm bắt, phân tích, hiểu vấn đề, vì vậy việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó. Các ĐVSNCL phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, trong đó cần phải giải quyết ngay đó là thách thức về số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tăng trong khi nguồn lực NSNN không phải là vô hạn; bên cạnh đó, những quy định cứng nhắc về cơ chế tài chính đã kìm hãm sự đột phá trong quá trình quản lý tài chính tại các ĐVSNCL. Do được Nhà nước “bao bọc” quá lâu mà các ĐVSNCL trở nên không còn linh hoạt, thiếu nhạy bén, hoạt động không hiệu quả. Chính vì vậy, điều cần làm ngay để làm tăng hiệu suất, phát triển hoạt động của các ĐVSNCL đó là phải đổi mới tư duy, điều chỉnh cách thức nhà nước đang thực hiện để quản lý, chuyển từ “bao cấp” sang giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL. Đặc biệt coi trọng việc giao quyền tự chủ tài chính để bố trí, dùng nguồn lực tài chính sao cho mang lại hiệu suất, kết quả cao nhất cho xã hội; lôi kéo được những nguồn vốn quan trọng; bên cạnh đó còn khuyến khích, tạo động lực các ĐVSNCL tích cực, chủ động đẩy mạnh hoạt động của mình để phát triển hoạt động của đơn vị. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nói chung, tự chủ về tài chính nói riêng tại các ĐVSNCL nhằm hướng tới các mục tiêu: Thứ nhất, nhằm tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện để các ĐCSNCL có cơ sở thực hiện, nâng cao quyền tự chủ trong hoạt động của ĐVSNCL. Thứ hai, hướng đến việc gia tăng quyền lực cho các ĐVSNCL trong quyết định các vấn đề về lựa chọn và sử dụng các yếu tố sản xuất như tài chính và nhân lực, tổ chức,... hướng tới giảm mức độ kiểm soát từ cơ quan quản lý Nhà nước; giúp đẩy mạnh việc phân cấp, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo và giảm thiểu sự tiêu cực, tính bị động của các ĐVSNCL và người đứng đầu ĐVSNCL. Tách biệt vai trò quản lý nhà nước với vai trò điều 10
  18. hành các hoạt động của ĐVSNCL, để đi tới đích đến cao nhất là phát triển cung cấp dịch vụ công cả về số lượng và chất lượng. Thứ ba, nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức công, thông qua cơ chế tự chủ, ĐVSNCL tự chủ động nguồn lực tài chính trong mối tương quan giữa tài chính và hiệu quả. Việc được tự chủ tài chính giúp các ĐVSNCL không bị động trong quyết định, bảo đảm cân bằng cho chi tiêu thực hiện vai trò, chức trách của đơn vị. Thứ tư, tạo điều kiện để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các ĐVSNCL; thực hiện chủ trương xã hội hóa, kêu gọi, tập hợp sự đóng góp của các nguồn lực trong xã hội, dần dần xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, giảm áp lực cho NSNN. Thứ năm, từng bước thực hiện tổ chức sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể ĐVSNCL hoạt động kém hiệu quả, nhằm hoàn thiện hệ thống các ĐVSNCL theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có khả năng tự chủ, có năng lực quản trị điều hành, hoạt động hiệu quả; chất lượng cung ứng DVSNC căn bản, cần thiết được nâng lên. Thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNCL đi liền với tính chủ động về tài chính góp phần tạo lập cơ chế tài chính thúc đẩy các đơn vị hoạt động có hiệu quả, tập trung hướng đến đầu ra của quá trình và sử dụng NSNN hợp lý. Trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho NLĐ. Đây chính là những nhân tố để khuyến khích các ĐVSNCL tích cực cải tổ về mặt cơ cấu, cách thức hoạt động, tăng cường khả năng, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ để mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của đơn vị. Việc tự chủ về tài chính đưa lại nhiều điều có lợi, giá trị cho nhiều đối tượng khác nhau: lợi ích cho ĐVSNCL; lợi ích cho xã hội; cho những người được hưởng kết quả được tạo ra từ chính những nguồn lực tài chính đó,... Điều đó, khẳng định chắc chắn thêm tầm quan trọng của tài chính trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL Nội dung tự chủ quản lý tài chính của ĐVSNCL bao gồm: tự chủ về nguồn thu; tự chủ về việc chi tiêu; tự chủ trong trích lập và sử dụng các Quỹ (tự chủ trong phân phối kết quả tài chính trong năm), tự chủ về giao dịch tài chính và liên doanh, liên kết. Trong đó: 11
  19. 1.1.3.1. Tự chủ trong quản lý nguồn thu tại các ĐVSNCL Các nguồn thu của ĐVSNCL có thể thực hiện tự chủ bao gồm: a) Một là, nguồn kinh phí do NSNN cấp thông qua phương thức sau: - Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để các ĐVSNCL cung cấp DVSNC sử dụng NSNN do nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp DVSNC. - Nhà nước cấp NSNN để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị thông qua xét chọn, tuyển chọn, do cơ quan Nhà nước giao hoặc đặt hàng trực tiếp cho các ĐVSNCL thực hiện. - Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3, đơn vị nhóm 4), gồm tiền lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ máy (chi quản lý, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thường xuyên,…). Việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên được thực hiện theo hình thức khoán. Nhà nước quyết định mức khoán kinh phí hoạt động thường xuyên dựa trên chức năng, nhiệm vụ được giao hàng năm của đơn vị và theo nguyên tắc không thấp hơn số của năm trước liền kề. Ngoài ra, đối với các khoản chi thực hiện cải cách tiền lương; mở rộng tổ chức, tăng cường chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nhà nước sẽ tính tăng thêm cho các khoản chi này. - Việc cấp kinh phí ngân sách chi thường xuyên cho các ĐVSNCL để thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, như: thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ được giao bởi cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng; kinh thực hiện tinh giản biên chế; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt,… - Nguồn NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện sửa chữa lớn - xây dựng nhỏ, thực hiện các dự án tăng cường trang thiết bị,… được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các ĐVSNCL được cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán được giao. b) Hai là, nguồn thu hoạt động sự nghiệp - Thu từ hoạt động DVSNC: thu sự nghiệp, cung cấp các DVSNC về 12
  20. văn hóa, y tế, KHCN, giáo dục,… - Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết. ĐVSNCL có quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình về việc liên doanh, liên kết với các đơn vị bên ngoài để cùng nhau thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Các ĐVSNCL có trách nhiệm xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. - Thu từ hoạt động cho thuê tài sản công: các ĐVSNCL xây dựng đề án cho thuê tài sản công, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc tổ chức thực hiện cho thuê tài sản công phải được thực hiện theo đề án được duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Ba là, thu từ nguồn thu phí được để lại đơn vị. Bốn là, thu từ nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. ĐVSNCL phải xây dựng và trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Các ĐVSNCL có trách nhiệm thực hiện việc vay vốn, huy động vốn, hoàn trả vốn theo đúng phương án đã được duyệt, sử dụng các nguồn vốn vay, vốn huy động hiệu quả; việc trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cũng thuộc trách nhiệm của đơn vị phải thực hiện. Các đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 được quyền vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, NLĐ trong đơn vị để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô hoạt động sự nghiệp. Năm là, thu khác: thu lãi tiền gửi, thu từ xử lý tài sản (thanh lý tài sản, bán tài sản, hủy bỏ tài sản,…), nguồn thu hợp pháp khác. Các ĐVSNCL được quyền mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại Kho bạc hoặc Ngân hàng để thực hiện các giao dịch đối với hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định. Các ĐVSNCL được khai thác nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác. Tất cả các khoản thu của ĐVSNCL phải được ghi nhận và hạch toán kế toán đầy đủ và thể hiện trên báo cáo tài chính của đơn vị. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2