
Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau" nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2024; Tăng cường giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2025 - 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: Quản lý công Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: Quản lý công MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐÀO XUÂN THÁI Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2024
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ……………….………………….….….….…...........5 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.............................5 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................. ..7 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững…..10 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện huyện U Minh, tỉnh Cà Mau...... 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2024 .................................................................... 19 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau ..................................................................................................... 19 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện huyện U Minh, tỉnh Cà Mau ........................................................................... 26 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau..................................................................... 33 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030..................................................................... 42 3.1. Định hướng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ....................... 42 3.2. Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện huyện U Minh, tỉnh Cà Mau ...................................................................................... 42 3.3. Khuyến nghị, đề xuất tổ chức thực hiện đề án…………………… ……54
- KẾT LUẬN…………………………………………………………...….... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan Đề án thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Xuân Thái, định hướng, hỗ trợ thực hiện. Đề án này không sao chép kết quả nghiên cứu đã xuất bản của tác giả khác. Những số liệu, kết quả, nội dung trình bày trong Đề án này đều được tham khảo từ nguồn dữ liệu đã được công bố của các cơ quan chuyên môn, các cấp, được trích dẫn theo đúng quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2024 Người thực hiện Đề án Phạm Hồng Thúy
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tham gia học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, bản thân tôi được Quý Thầy, Cô truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập góp phần vào sự hoàn thành chương trình học và hoàn thiện Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau”. Việc tham gia học và hoàn thành Đề án là hoạt động rất có ý nghĩa, giúp bản thân cập nhật nhiều kiến thức, nâng cao sự hiểu biết, nắm vững lý luận và thực tiễn nhằm vận dụng vào công việc thực tiễn tại cơ sở. Cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Đào Xuân Thái, đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi, người Thầy hướng dẫn đã ân cần chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Đề án tốt nghiệp đúng quy đinh. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện U Minh; các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Dân tộc, Chi cục Thống kê huyện… tạo đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong công tác thu thập số liệu, hệ thống văn bản để hoàn thành Đề án. Xin trân trọng cảm ơn! Người thực hiện Đề án Phạm Hồng Thúy
- CÁC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Giải thích 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 CSGN Chính sách giảm nghèo 4 GNBV Giảm nghèo bền vững 5 GN Giảm nghèo 6 KT - XH Kinh tế - xã hội 7 XH Xã hội 8 KCHT Kết cấu hạ tầng 9 CBCC Cán bộ công chức 10 CSXH Chính sách xã hội 11 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
- STT DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Phân tích tỉ lệ các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ 1 cận nghèo năm 2023 trên địa bàn huyện U Minh Bảng 2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện trên địa bàn huyện 2 U Minh 3 Bảng 3. Dự báo tỷ lệ giảm nghèo qua các năm của huyện U Minh 4 Bảng 4. Chỉ tiêu giảm nghèo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện U Minh Bảng 5. Phân tích 1.238 hộ nghèo, 426 hộ cận nghèo theo các nguyên nhân 5 nghèo Bảng 6. Phân tích tỉ lệ các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ 6 nghèo năm 2022 trên địa bàn huyện U Minh Bảng 7. Phân tích tỉ lệ các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ 7 cận nghèo năm 2022 trên địa bàn huyện U Minh Bảng 8. Phân tích tỉ lệ các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ 8 nghèo năm 2023 trên địa bàn huyện U Minh
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề án Thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo là chủ trương của Đảng và Nhà nước và cả hệ thống chính trị, người dân cùng với quyết tâm nỗ lực hoàn thành mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển bền vững của người nghèo. Vì vậy, các chính sách giảm nghèo gồm có: (1) chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế; miễn, giảm học phí; hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ nhà ở, nước sạch và vệ sinh; (2) chính sách hỗ trợ chăm sóc y tế, hỗ trợ máy tính, dịch vụ internet phục vụ học tập cho trẻ em nghèo; hỗ trợ hộ nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội; (3) chính sách đầu tư phát triển sản xuất, tạo sinh kế, tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo một hệ thống chính sách đầy đủ, đồng bộ về công tác giảm nghèo để thực hiện mục tiêu tỷ lệ nghèo đa chiều, bền vững nhằm bảo đảm cho người nghèo tiếp cận đến các chính sách việc làm, tham gia bảo hiểm xã hội, hỗ trợ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đã mang lại kết quả tích cực, góp phần cải thiện đời sống, người nghèo được tiếp cận các nguồn lực để phát triển, tạo nhiều việc làm và tăng thêm thu nhập; các nhu cầu xã hội thiết yếu cơ bản được đáp ứng, tác động của chương trình đã giúp người nghèo vượt qua khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách giảm nghèo chưa thực sự bền vững, chất lượng cuộc sống của những đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo còn ở mức thấp, có thể dẫn đến tái nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời chính sách giảm nghèo trên thực tế còn hạn chế, bất cập như chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, nhỏ lẻ, thiếu tính thống nhất, chưa tạo động lực để người nghèo tự vươn lên thoát nghèo, còn trông chờ vào cơ quan nhà nước; cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở địa phương còn chậm. Trên địa bàn huyện U Minh hiện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trong tỉnh, nguyên nhân là do trên địa bàn huyện thường xuyên xảy ra tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, sạt lở, người dân thiếu đất sản xuất, thiếu nguồn vốn, thiếu việc làm,
- 2 tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn Đề án tốt nghiệp về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2025 - 2030” làm Đề án nghiên cứu chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách giảm nghèo nhằm xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước. Đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về giảm nghèo ở các góc độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: - Võ Phương Thủy, GNBV ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 2015. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình trạng nghèo và hoạt động giảm nghèo bền vững ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Chủ thể tiến hành các biện pháp giảm nghèo cho người dân là bản thân hộ gia đình, các cấp chính quyền huyện, xã và các tổ chức đoàn thể của cấp huyện. - Thái Phúc Thành, Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, 2014. - Lê Quốc Lý, NXB Chính trị Quốc gia, Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, 2012. - Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012. - Nguyễn Thế Tân, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, 2015. Nhìn chung, các công trình đã đi sâu phân tích vấn đề giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Với một số công trình nghiên cứu như trên, tác giả có kế thừa những vấn đề mang tính lý luận nhưng không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích
- 3 Đề án nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về chính sách giảm nghèo. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2024. - Tăng cường giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2025 - 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện U Minh đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề án nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. - Về thời gian: Đề án nghiên cứu tập trung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề án nghiên cứu trên cơ sở luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; sử dụng kiến thức quản lý công về thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững và vận dụng, kế thừa, chọn lọc những quan điểm lý luận, chính sách giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện Đề án nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát, phương pháp thống kê và tổng hợp.
- 4 6. Kết cấu của Đề án Đề án có kết cấu ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, Đề án được chia thành 03 chương chi tiết như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2024. Chương 3. Định hướng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2025 - 2030.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm - Nghèo: là khái niệm chỉ mức sống thấp hơn của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sống cơ bản. Nghèo không chỉ ám chỉ về mặt vật chất mà còn bao gồm các khía cạnh về giáo dục, văn hóa, xã hội. Nghèo cũng có nghĩa thiếu tiếp cận các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh,… đối mặt nhiều rủi ro về sức khỏe, an sinh xã hội, sự thiếu hụt một hoặc một số nhu cầu đó được coi là nghèo. [4, tr. 2]. - Hộ nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn mức sống tối thiểu và thiếu hụt 1/3 số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. [4, tr. 2]. - Hộ tái nghèo: là khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì nguyên nhân bất khả kháng (gặp các rủi ro, biến cố trong cuộc sống) đã không còn đủ khả năng đáp ứng những bất lợi trong cuộc sống nên dẫn đến tái nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo. [4, tr. 3]. - Hộ thoát nghèo là: khi đang là hộ nghèo theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức chuẩn nghèo. - Giảm nghèo bền vững: là mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo đảm bảo mức sống tối thiểu, tăng dần khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện [5, tr. 1]. 1.1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Đảng, Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các đối tượng hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời
- 6 sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách và chênh lệch về mức sống giữa các khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng và nhóm dân cư. Các chính sách giảm nghèo bền vững đều hướng tới mục tiêu là nâng cao đời sống cho người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vậy, có thể thấy giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để thực hiện mục tiêu này thì CSGN giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho người dân, trước hết người dân phải thoát nghèo; CSGN sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách như là con người sống trong xã hội. - Chính sách giảm nghèo là hướng tới cải thiện đời sống và tăng cường phát triển tiềm năng của hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn, chính sách này đảm bảo rằng mọi người điều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ cần thiết để phát triển kinh tế. - Chính sách giảm nghèo hướng tới các đối tượng nghèo, khó khăn, áp dụng cho những khu vực huyện nghèo, xã nghèo, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số việc xác định phạm vi, đối tượng, địa bàn thực hiện chính sách phải gắn liền với những nội dung, yêu cầu của chính sách. - Từ tỉnh đến địa phương có sự thống nhất, đồng bộ ban hành chính sách GNBV được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật theo từng năm, từng giai đoạn khác nhau nhằm hướng đến mục tiêu, nhiệm vụ chung là GNBV. - Chính sách GNBV mang tính ổn định ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ điều chỉnh phù hợp với điều kiện tình hình thực tế để thực hiện hiệu quả, thiết thực. - Chính sách GNBV được Nhà nước quản lý bằng công cụ thông qua luật pháp, Nghị định, Thông tư…. Được triển khai thực hiện với những nội dung, đối
- 7 tượng, cách thức thực hiện cùng với nguồn lực do tỉnh hỗ trợ, địa phương để tác động lên một nhóm hộ nghèo, hộ khó khăn [1, tr. 15]. 1.1.3. Yêu cầu của chính sách giảm nghèo bền vững - Giảm nhanh số hộ nghèo, không để hộ nghèo rơi vào tình trạng phát sinh nghèo mới, hạn chế tái nghèo, không để các hộ đã thoát nghèo lại tái nghèo. Như vậy, đối với các hộ này thì địa phương luôn có sự quan tâm giúp đỡ đối với các hộ gia đình đã thoát nghèo phải có việc làm ổn định, có đất sản xuất nhằm tạo nguồn thu nhập ổn định của hộ gia đình, đồng thời bảo đảm duy trì sự bền vững không để họ rơi vào ngưỡng nghèo theo quy định. - Không để các hộ cận nghèo rơi vào ngưỡng nghèo. Cùng với điều tra, đánh giá xác định hộ nghèo là việc xác định hộ cận nghèo. Nhu vậy, đối với các hộ này, cần có giải pháp phù hợp, cụ thể, thực chất để hỗ trợ họ có thu nhập tăng lên nhưng phải ổn định, tự đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống một cách vững chắc để không bị rơi vào ngưỡng nghèo theo quy định. - Bảo đảm ổn định chính trị và trật tự xã hội ở địa phương, hàng năm địa phương rà soát, đánh giá xếp loại hộ nghèo, cận nghèo, công khai, minh bạch, để đảm bảo sự ổn định chính trị và trật tự xã hội ở địa phương. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Đảng, Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, kế hoạch, dự án cùng với nguồn lực, nhân lực, các thể chế, quy trình thực hiện nhằm tác động đối tượng thụ hưởng cụ thể là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số với mục đích là giảm nghèo bền vững. - Mục tiêu của việc thực hiện chính sách giảm nghèo là tạo điều kiện cho người nghèo vươn lên thoát nghèo. Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tăng thu nhập của người nghèo.
- 8 - Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là nâng cao mức sống những đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo lên mức sống cao hơn mức trung bình; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo. Mỗi một chính sách sẽ có những mục tiêu, lộ trình, thời gian cụ thể rõ ràng, thực hiện mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững giữ một vị thế rất quan trọng trong chăm lo chính sách xã hội; do đó, muốn nâng cao đời sống cho hộ nghèo, trước tiên hộ nghèo phải thoát khỏi nghèo; chính sách giảm nghèo sẽ tạo cơ hội cho những người yếu thế để có cơ hội tiếp cận chính sách và có thu nhập ổn định,… Như vậy, có thể thấy rằng chính sách giảm nghèo là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước đặt ra là ưu tiên hàng đầu cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách quan trọng trong công tác an sinh xã hội của cấp trung ương, tỉnh và địa phương. Thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện thông qua các nội dung cụ thể như sau: - Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm: Thực hiện dạy nghề cho người nghèo trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, nhằm tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các chính sách dạy nghề để tham gia vào các khóa đào tạo, ngắn hạn do các cơ sở đào tạo nghề phối hợp cùng địa phương để dạy nghề có việc làm ổn định, tăng thêm thu nhập gia đình; chú trọng đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và khả năng của từng người lao động; đồng thời gắn với việc vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất. - Hỗ trợ về giáo dục: Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện; tạo điều kiện để trẻ em đi học đúng độ tuổi. - Chính sách hỗ trợ về y tế: Mua và cấp thẻ BHYT cho người nghèo, người dân sống các xã đặc biệt khó khăn, người DTTS sống vùng kinh tế xã hội khó khăn, hỗ trợ mua BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo theo quy định và khi có bệnh được chữa trị tại các cơ sở y tế Nhà nước, được chăm sóc sức khỏe ban đầu. - Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
- 9 Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Riêng trong năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã phát động Chương trình phát động hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước với chủ đề “Mái ấm cho đồng bào tôi”; đặc biệt tại tỉnh Cà Mau nói chung, huyện U Minh nói riêng đã thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ dân tộc thiểu số gặp khó khăn về nhà ở cần được xây mới, sửa chữa trên địa bàn huyện. - Hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường: là các hoạt động nhằm đảm bảo môi trường sống lành mạnh, sạch sẽ, hợp vệ sinh. Các hoạt động hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nhằm mang lại lợi ích cho sức khỏe người dân, cộng đồng, bảo vệ môi trường và hỗ trợ phát triển bền vững. - Hỗ trợ về thông tin: xây dựng các chương trình tuyên truyền chính sách về giảm nghèo của Nhà nước bằng nhiều hình thức phong phú, dễ hiểu, dễ tiếp cận, nêu gương điển hình tiến tiến, tọa đàm về chủ trương chính sách, diễn đàn các vấn đề xã hội. - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: là chính sách được thiết lập nhằm hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong việc tiếp cận vốn tín dụng để phát triển kinh tế, từ đó giúp họ cải thiện đời sống, mở rộng hoạt động kinh doanh, sản xuất và tạo thêm thu nhập. - Chính sách tín dụng ưu đãi: nhằm giúp cho các hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi để họ phát triển kinh tế, tăng cường năng lực và cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hôi. - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: là hỗ trợ những mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất được hỗ trợ (phân loại mô hình giảm nghèo hoặc dự án phát triển sản xuất theo loại hình nông, lâm, ngư nghiệp và phi nông nghiệp; ngành nghề dịch vụ; khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh; quy mô mô hình, dự án giảm nghèo, với mỗi mô hình, dự án giảm nghèo đối tượng hưởng lợi theo tổng số, số người nghèo, người cận nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số), có gắn
- 10 với quy hoạch phát triển sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu; mô hình hiệu quả….. để tăng thu nhập cho đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện nhân rộng mô hình, dự án trồng trọt, chăn nuôi; định kỳ thường xuyên cập nhật những kiến thức mới để tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật để triển khai thực hiện kịp thời. Thực hiện các hoạt động đa dạng hóa sinh kế do người dân đề xuất, đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của địa phương và phù hợp với mục tiêu của chương trình, dự án và theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công tác dạy nghề, học nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm để có tay nghề đi làm việc trong và ngoài nước. - Chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS; Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng DTTS. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.1. Yếu tố chính trị - Quan điểm của Đảng, Nhà nước xây dựng, thực hiện các chính sách, chiến lược giảm nghèo nhằm giảm tình trạng nghèo để thúc đẩy công tác giảm nghèo bền vững; sự đồng thuận, đoàn kết của người nghèo, cộng đồng, tạo sự công bằng, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để đạt được mục tiêu đề ra. - Việc ban hành các chính sách hướng tới các đối tượng yếu thế, áp dụng cho những địa phương còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội do thiên tai, xa các trung tâm kinh tế - xã hội; bằng các biện pháp đầu tư đặc biệt, các chủ trương, chính sách ưu đãi. Các nguồn từ ngân sách Nhà nước và từ các nguồn tài trợ trong nước và ngoài nước.
- 11 1.3.2. Khả năng huy động, sử dụng nguồn lực cho giảm nghèo bền vững - Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để vận động nguồn lực. Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các dự án giảm nghèo; tăng cường quản lý, sử dụng nguồn lực hiệu quả thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý dự án, giám sát tiến độ và theo dõi kết quả. - Xây dựng mô hình tài chính bền vững để có thể duy trì các hoạt động giảm nghèo trong thời gian dài; đầu tư vào năng lực con người thông qua việc đào tạo, phát huy kỹ năng cho người nghèo, nâng cao ý thức về việc sử dụng nguồn lực bền vững để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc giảm nghèo bền vững. 1.3.3. Về cơ chế chính sách - Chính sách giảm nghèo bền vững là những biện pháp, hoạt động nhằm giúp giảm tỉ lệ nghèo trong cộng đồng một cách ổn định và lâu dài. Chính sách này không chỉ tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ tài chính cho người nghèo mà còn tập trung vào việc xây dựng năng lực và khả năng tự chủ của người nghèo, tạo ra cơ hội cho người nghèo tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời chính sách giảm nghèo bền vững cũng cần đảm bảo tính công bằng và bền vững trong quá trình phân phối lợi ích và giải quyết vấn đề bất bình đẳng xã hội. Quan niệm khác lại cho rằng: chính sách là những hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản đối; Theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ “Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. - Để đảm bảo quyền con người, Chính phủ không chỉ áp dụng chuẩn nghèo mới mà còn thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều chính sách, chương trình nhằm cai thiện đời sống của những người đang đang gặp khó khăn,
- 12 vươn lên thoát nghèo nhằm giảm gánh nặng cho Nhà nước và xã hội. Song song với hệ thống chính sách giảm nghèo Nhà nước ban hành chính sách tác động khắp đến mọi đối tượng trên phạm vi cả nước. Ngoài ra, trong thời gian phát triển khác nhau thì Nhà nước cũng có sự thay đổi một cách thích hợp. - Chính sách công là các quy định, nguyên tắc, hướng dẫn được đưa ra thực hiện bởi quy định của Chính phủ để quản lý các vấn đề xã hội; chính sách công được thiết kế để đảm bảo sự công bằng, hiệu quả trong việc quản lý nguồn lực, cung cấp các dịch vụ, chương trình, mục tiêu để thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội. Đồng thời là những quy định, biện pháp mà Chính phủ hay các cơ quan quản lý công lập ra để quản lý, điều hành các vấn đề xã hội, mục tiêu của chính sách công thường là tạo điều kiện, cơ hội công bằng cho tất cả người nghèo, hộ cận nghèo… bảo đảm sự phát triển bền vững và cân đối giữa các lợi ích của cộng đồng. Các lĩnh vực mà chính sách thường can thiệp bao gồm giáo dục, y tế, an sinh xã hội, môi trường, văn hóa và nhiều lĩnh vực khác. Chính sách công có thể bao gồm việc thiết lập luật lệ, quy định, chi tiêu ngân sách cung cấp dịch vụ cơ bản cho người nghèo, định hình môi trường kinh doanh, đầu tư và giữ vai trò điều hành, quản lý [theo Từ điển Bách khoa Việt Nam]. - Chính sách công là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước dùng để quản lý xã hội. Bên cạnh các công cụ khác được xây dựng, mang đến nội dung công việc, nhiệm vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau. Do đó, chính sách công cũng được các quan có thẩm quyền của Nhà nước xây dựng và ban hành. Được xác định trên cơ sở cần thiết, tất yếu để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Cũng như tác động vào các điều kiện kinh tế, xã hội đang có [Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam]. - Chính sách giảm nghèo bền vững: là tập hợp các quyết định của Nhà nước có liên quan đến lựa chọn giải pháp, mục tiêu, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, các nhóm dân cư và các dân tộc [Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam].

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Thực hiện bộ giải mã Viterbi trên FPGA
124 p |
631 |
175
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
39 p |
133 |
20
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM THỜI KỲ 2004-2005
31 p |
154 |
19
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
62 p |
9 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
65 p |
11 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p |
5 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau theo định hướng cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
85 p |
7 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, người lao động, từ thực tiễn tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
70 p |
8 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
88 p |
14 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, từ thực tiễn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
79 p |
19 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
69 p |
2 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
68 p |
9 |
2
-
Đề án tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
72 p |
3 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về Văn hóa công vụ tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
80 p |
2 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
66 p |
3 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau
75 p |
3 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở phường (qua thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội)
72 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
