intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; Đề xuất một số giải pháp, lộ trình thực hiện giải pháp trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk cho giai đoạn 2024 - 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỮ MINH NHẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 ĐẮK LẮK - 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỮ MINH NHẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC ĐẠI ĐẮK LẮK - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Đề án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trước đây. Các luận điểm, dữ liệu khoa học được Đề án kế thừa đều được trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2024 Tác giả Đề án Lữ Minh Nhật i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phạm Ngọc Đại, người đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành Đề án này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nội dung và chương trình của khóa đào tạo. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, nhờ sự hỗ trợ và tạo điều kiện của họ mà tôi có thể thực hiện Đề án một cách thuận lợi. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Đề án Lữ Minh Nhật ii
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ UBND Uỷ ban nhân dân HĐTV Hội đồng thành viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên LĐXS Lao động xuất sắc HTNV Hoàn thành nhiệm vụ HTTNV Hoàn thành tốt nhiệm vụ LĐTT Lao động tiên tiến CSTĐ Chiến sĩ thi đua TC - HC Tổ chức – Hành chính KT – TV Kế toán – Tài vụ KH – KSNB Kế hoạch – Kiểm soát nội bộ PT NNBV Phát triển Nông nghiệp bền vững TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh DL & KSBĐ Du lịch và Khách sạn Biệt điện iii
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề án ................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của Đề án ........................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................... 5 6. Hiệu quả của Đề án ứng dụng trong thực tiễn ........................................ 5 7. Kết cấu của Đề án ................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ......................................... 7 1.1.1. Khái quát về chính sách và chính sách thi đua, khen thưởng ........... 7 1.1.2. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng .................................... 11 1.1.3. Đặc điểm của chính sách thi đua, khen thưởng .............................. 12 1.2. Nội dung, quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ....... 13 1.2.1. Nội dung chính sách thi đua, khen thưởng ..................................... 13 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng .................... 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ................................................................................................................... 17 1.3.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 17 1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 18 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk lắk......... 20 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk giai đoạn 2022 - 2024 ......... 21 2.2.1. Công tác tổ chức triển khai và thực hiện các phong trào thi đua do tỉnh, Bộ, ngành Trung ương phát động; Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các văn bản của UBND tỉnh ............................................................. 21 2.2.2. Kết quả thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do Thủ tướng Chính phủ và Tỉnh Đắk Lắk phát động. ................................................... 23 2.2.3. Hoạt động cụm, khối thi đua và thực hiện giao ước thi đua........... 23 2.2.4. Công tác khen thưởng ..................................................................... 24 2.2.5. Củng cố, kiện toàn Hội đồng Thi đua, khen thưởng, Hội đồng sáng kiến cơ sở và tổ chức bộ máy làm chính sách thi đua, khen thưởng ........ 27 2.2.6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực chính sách thi đua, khen thưởng ...................................................................................... 28 2.2.7. Công tác trích, lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng iv
  7. theo Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 1/1/2024 của Chính phủ và các quy định hiện hành. ....................................................................... 29 2.3. Đánh giá quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2024........................................................................................................... 30 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách .......................................................... 30 2.3.2. Nhận xét .......................................................................................... 40 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk..................................................................................................... 45 3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 45 3.1.2. Phương hướng hành động ............................................................... 46 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk. ................................................................................................................... 47 3.2.1. Bổ sung nguồn lực cho chính sách thi đua, khen thưởng ............... 47 3.2.2. Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng công cụ cho việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. ......... 50 3.2.3. Nghiên cứu, xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá và khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế, nhiệm vụ của đơn vị và thành phần tham gia phong trào thi đua. ..................................................................... 52 3.2.4. Đa dạng hóa hoạt động, chương trình thi đua, phương thức tuyên truyền phổ biến, hình thức khen thưởng. .................................................. 54 3.2.5. Đẩy mạnh công tác xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến tại phòng ban, cơ sở ....................................................................................... 56 3.3. Lộ trình và nguồn lực thực hiện ........................................................ 57 3.3.1. Lộ trình thực hiện ........................................................................... 57 3.3.2. Nguồn lực thực hiện ....................................................................... 59 KẾT LUẬN............................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 62 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thi đua và khen thưởng có vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn. Thi đua là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp người lao động nỗ lực đạt mục tiêu và gắn bó với tổ chức. Thi đua là phong trào yêu nước do Đảng và Nhà nước phát động nhằm huy động sức mạnh toàn dân, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với cá nhân, tập thể có thành tích. Khen thưởng tồn tại song song với thi đua, thúc đẩy cá nhân, tập thể phát huy năng lực, cống hiến cho xã hội. Thi đua, khen thưởng thúc đẩy cán bộ, nhân viên, người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức, sự sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời khuyến khích việc học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, thúc đẩy sự đoàn kết tập thể. Thi đua, khen thưởng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của tập thể, xã hội, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của toàn xã hội. Vấn đề này đã được các nhà triết học nhận định từ rất sớm và đã cho ra những tác phẩm nghiên cứu đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước qua từng thời kỳ của nước ta. Thi đua chính là đòn bẩy của sự tiến bộ, khen thưởng là động lực mạnh mẽ cho sự tiến bộ. Trong tư tưởng Hồ Chủ tịch, thi đua, khen thưởng không chỉ là một công cụ, mà còn là một động lực chính trị trung tâm, góp phần khơi dậy lòng yêu nước và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước… Người khẳng định: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất.” [21, tr. 472]. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hành lang pháp lý về thi đua, khen thưởng, tiêu biểu là Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2022 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 06/5/2024 của UBND tỉnh đã quy định rõ về công tác thi đua, khen thưởng. Tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, chính sách thi đua, khen 1
  9. thưởng đã được triển khai tích cực, toàn diện. Công ty đã đổi mới tổ chức phong trào thi đua từ khâu phát động cho đến thực hiện, kết hợp chặt chẽ giữa thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt, tập trung vào khắc phục các yếu điểm, thúc đẩy "học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh". Công tác khen thưởng kịp thời đã cổ vũ, động viên cán bộ, nhân viên nỗ lực đạt thành tích xuất sắc. Tuy nhiên, phong trào thi đua, khen thưởng tại Công ty vẫn còn một số hạn chế: công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về thi đua, khen thưởng chưa được chú trọng đúng mức; tổ chức thực hiện đôi khi còn mang tính hình thức, chưa thực sự chủ động, rõ ràng về trách nhiệm; công tác đánh giá, xếp loại và đề nghị khen thưởng còn chưa tối ưu, chưa đảm bảo công bằng và hiệu quả. Những hạn chế trên phần nào đã ảnh hưởng đến môi trường làm việc, tạo điều kiện cho một số tiêu cực nhất định. Trước tình hình thực tế nêu trên, đồng thời là một nhân viên của phòng Tổ chức - Hành chính tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030” để Công ty thực hiện tốt hơn chính sách thi đua, khen thưởng, làm tốt hơn việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và hoạt động chuyên môn của đơn vị. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề án Đến nay, vấn đề thi đua, khen thưởng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu, với góc nhìn và phương pháp riêng, đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về lĩnh vực này, đặc biệt là trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Tiêu biểu có những công trình sau: 2.1. Đề tài nghiên cứu khoa học Đề tài nghiên cứu Chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và tôn vinh cán bộ khoa học xã hội [32] (2012) của Tiến sĩ Văn Tất Thu đã phân tích các khía cạnh lý luận và thực trạng chính sách hiện hành, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện và đổi mới chính sách, phát huy tiềm năng của đội ngũ này trong phát triển đất nước. Đề tài Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay [17] (2015) của Tiến sĩ Phạm Huy Giang đã đưa ra một khung lý thuyết toàn diện về thi 2
  10. đua và phong trào thi đua, bao gồm định nghĩa, phương pháp tổ chức, nội dung và cơ sở tư tưởng. Trên cơ sở nền tảng lý luận đó, nghiên cứu phân tích thực trạng tổ chức phong trào tại các địa phương, qua đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức phong trào thi đua trong giai đoạn hiện nay. Đề tài Đổi mới công tác khen thưởng tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế [3] (2020) của Thạc sĩ Ngô Việt Hà đã khẳng định vai trò then chốt của hoạt động đối ngoại trong việc tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, thu hút sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 2.2. Luận án tiến sĩ, đề án thạc sĩ Luận án tiến sĩ Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay [31] (2016) của Phùng Ngọc Tấn đã đào sâu vào khái niệm, vai trò và phạm vi điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực này. ã phân tích khái niệm, vai trò và phạm vi điều chỉnh pháp luật, đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật hiện hành, nhấn mạnh các bất cập như sự chưa hoàn thiện, mâu thuẫn và chồng chéo trong văn bản, cùng việc lạm dụng công văn hành chính trong lĩnh vực này. Đề án Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thi đua, khen thưởng ở Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương [1] (2015) của Nguyễn Thị Lan Anh đã tập trung phân tích cơ cấu tổ chức hiện tại của bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, khẳng định sự quan trọng của việc hoàn thiện cơ cấu này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý thi đua, khen thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đề án Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường [20] (2021) của tác giả Phạm Bích Hồng đã đã khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách, nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cống hiến, hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc. 2.3. Bài báo khoa học Bài viết “Tăng cường làm tốt chính sách thi đua, khen thưởng góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng con người mới của Đảng trong giai đoạn hiện nay” [13] 3
  11. (2024) của tác giả Nguyễn Đình Châu trong Tạp chí Giáo dục lý luận số 213 tháng 5/2014 đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng hiện nay. Đồng thời, bài viết cũng làm rõ vai trò quan trọng của chính sách thi đua trong việc xây dựng con người Việt Nam mới. Bài viết “Nâng cao chất lượng chính sách thi đua, khen thưởng” [33] (2020) của tác giả Phương Thanh trong Tạp chí Thi đua, khen thưởng đã đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chính sách thi đua, khen thưởng, nhằm đáp ứng yêu cầu của theo công văn số 39/BTĐKT-VI, ngày 20 tháng 01 năm 2020. Mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước và góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương. Các công trình nghiên cứu trên đã xem xét nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách thi đua và khen thưởng, bao gồm khái niệm, hình thức, vai trò, nội dung, cũng như các yêu cầu trong lĩnh vực này, đồng thời rút ra kinh nghiệm từ một số quốc gia khác. Dựa trên những nội dung đã phân tích, các tác giả đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thiện chính sách thi đua và khen thưởng, cũng như hệ thống pháp luật liên quan. Những công trình nghiên cứu trên đây đã được Đề án kế thừa có chọn lọc nội dung để trình bày trong báo cáo Đề án Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án 3.1. Mục tiêu Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; - Đề xuất một số giải pháp, lộ trình thực hiện giải pháp trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk cho 4
  12. giai đoạn 2024 - 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu là chính sách thi đua, khen thưởng và thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề án nghiên cứu về chính sách thi đua khen thưởng và thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2021 – 2024 và định hướng đến năm 2023 Về không gian: Tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề án không chỉ dựa trên các nghiên cứu trước đây mà còn cập nhật những xu hướng nghiên cứu mới nhất. Bằng cách kết hợp lý thuyết nền tảng từ các văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng các công trình khoa học về thi đua, khen thưởng với thực tiễn diễn ra trong giai đoạn hiện nay để xây dựng cơ sở lý luận vừa có tính khoa học, vừa có tính ứng dụng cao. Phương pháp thống kê mô tả: Với việc tận dụng tối đa các số liệu mới nhất từ những nguồn thông tin đáng tin cậy, tác giả tiến hành phân tích sâu rộng để đưa ra những đánh giá khách quan và dự báo chính xác về xu hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và so sánh: Đề án này nhằm mục tiêu đánh giá toàn diện việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk. Qua việc phân tích các báo cáo và phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu sẽ xác định những điểm mạnh, hạn chế và đưa ra các đề xuất cải thiện. Ngoài ra, việc so sánh kết quả của các phong trào thi đua sẽ giúp làm rõ hiệu quả của từng hình thức thi đua. 6. Hiệu quả của Đề án ứng dụng trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu, đánh giá khái quát về việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, chỉ ra những mặt hạn chế trong việc thực hiện và đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu 5
  13. quả chính sách thi đua, khen thưởng. Đề án là căn cứ khoa học giúp lãnh đạo Công ty và các tổ chức đoàn thể trong Công ty xây dựng phương pháp thực hiện hiệu quả chính sách thi đua, Khen thưởng. 7. Kết cấu của Đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, Đề án được kết cấu thành 3 chương nội dung chính, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, giai đoạn 2024-2030. 6
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng 1.1.1. Khái quát về chính sách và chính sách thi đua, khen thưởng Chính sách là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc vào từng lĩnh vực và ngữ cảnh cụ thể. Tuy nhiên, nhìn chung, chính sách có thể được hiểu là: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [36, tr.475]. Thi đua, từ một khái niệm đơn thuần về sự cạnh tranh để sinh tồn, đã trải qua một quá trình biến đổi sâu sắc theo dòng lịch sử. Trong các xã hội cổ đại, thi đua thường gắn liền với các nghi lễ tôn giáo và các cuộc chiến tranh giành lãnh thổ. Đến thời kỳ hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội chủ nghĩa, thi đua được nâng cao lên tầm cao mới, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thi đua không chỉ là sự cạnh tranh cá nhân mà còn là sự hợp tác cùng nhau hướng tới những mục tiêu chung, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Thi đua xuất phát từ bản chất của cuộc sống con người. Con người, với tư cách là những thực thể sống và phát triển, luôn tìm kiếm sự tiến bộ và hoàn thiện. Với tập tính xã hội cao, con người không sống cô lập mà luôn tương tác và giao tiếp với nhau trong các cộng đồng xã hội. Điều này dẫn đến việc họ so sánh, cạnh tranh và thi đua với nhau để đạt được mục tiêu, nâng cao khả năng và vị thế của mình trong xã hội. Việc thi đua trở thành một hệ quả tất yếu khi con người sống trong xã hội. Mọi quan hệ xã hội, từ giao tiếp hàng ngày đến các hoạt động kinh tế, chính trị và văn hóa, đều thúc đẩy sự thi đua. Thi đua giúp thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, bởi nó khuyến khích sự nỗ lực, sáng tạo và hoàn thiện không ngừng của mỗi người. Lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam đã minh chứng sức mạnh to lớn của 7
  15. thi đua. Qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống Pháp và chống Mỹ, phong trào thi đua đã tập hợp sức mạnh toàn dân tộc, tạo nên nguồn lực quý giá để giành độc lập, tự do. Trong thời kỳ đổi mới, thi đua tiếp tục là động lực quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua", nêu bật mối quan hệ mật thiết giữa thi đua và lòng yêu nước. Người coi thi đua là thước đo đóng góp của mỗi cá nhân, tập thể cho sự nghiệp chung, thể hiện tinh thần trách nhiệm và khả năng của mình đối với đất nước, để từ đó Người khẳng định một cách thuyết phục rằng: “Những người thi đua là những người yêu nước nhất.”[21, tr.406]. Cơ chế hoạt động của thi đua dựa trên việc tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi cá nhân và tổ chức không ngừng phấn đấu để đạt được những mục tiêu chung. Thông qua việc thiết lập các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu cụ thể và các hình thức khen thưởng, thi đua tạo ra động lực thúc đẩy mọi người nâng cao năng suất lao động, đổi mới sáng tạo, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, thi đua không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là một phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước của người dân. Vậy nên, Đảng và Nhà nước luôn xem trọng và dùng thi đua để quản lý xã hội. Chính sách thi đua đã chứng minh được vai trò không thể thiếu của mình trong suốt quá trình lịch sử dân tộc, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế. Qua các thời kỳ, thi đua luôn thể hiện sự linh hoạt và thích ứng với những yêu cầu mới. Nếu như trong thời kỳ kháng chiến, thi đua tập trung vào mục tiêu đánh bại kẻ thù, bảo vệ Tổ quốc thì trong thời kỳ đổi mới, thi đua lại hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đặt ra những yêu cầu mới đối với chính sách thi đua, đòi hỏi phải đổi mới nội dung, hình thức và cơ chế thi đua để phù hợp với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bản chất của thi đua vẫn là động lực thúc đẩy mọi người phấn đấu vì mục tiêu chung, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, giàu mạnh. Nhà nước đã có Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 có hiệu lực ngày 01/01/2024 ghi rõ “Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình” [29]. 8
  16. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc khích lệ tinh thần và tạo động lực cho mọi tầng lớp nhân dân, Đảng và Bác Hồ luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác khen thưởng. Từ những việc nhỏ đến những việc lớn, dù là chỉ huy hay là anh phụ tá, tất cả đều được đánh giá và ghi nhận xứng đáng. Bằng việc tôn vinh những tấm gương sáng, Đảng và Bác Hồ không chỉ khích lệ tinh thần làm việc, sáng tạo mà còn góp phần xây dựng một xã hội mà ở đó, mọi công dân đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển. Việc khen thưởng kịp thời và chính xác đã trở thành một truyền thống tốt đẹp, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc, đưa đất nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” [22, tr. 381]. Thi đua là động lực phát triển, khen thưởng là kết quả xứng đáng cho nỗ lực, cả hai đều quan trọng trong xây dựng xã hội văn minh. Khen thưởng đúng người, đúng việc, đúng thời điểm sẽ lan tỏa tinh thần thi đua, sáng tạo. Như Bác Hồ nhấn mạnh, "Thưởng phạt nghiêm minh thì nhân dân yên ổn, kháng chiến thắng lợi, kiến quốc thành công", cho thấy hệ thống khen thưởng công bằng, minh bạch là yếu tố quan trọng cho phát triển đất nước. Ngược lại, khen thưởng sai sẽ kìm hãm thi đua, do đó việc kết hợp chặt chẽ giữa thi đua và khen thưởng là cần thiết. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng và triển khai các phong trào thi đua, khen thưởng đang đặt ra nhiều thách thức mới. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng việc cân bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung trong hệ thống khen thưởng ngày càng trở nên phức tạp. Để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ, cần thiết phải có một hệ thống khen thưởng công bằng, minh bạch, khuyến khích sự sáng tạo và ngăn chặn tình trạng chạy theo thành tích. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cấp quản lý, các ngành và sự tham gia tích cực của toàn xã hội. Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 có hiệu lực ngày 01/01/2024 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu rõ: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29]. Chính sách thi đua, khen thưởng là một phần của chính sách công. Từ đó chúng ta 9
  17. có thể hiểu theo định nghĩa: Chính sách thi đua, khen thưởng là hệ thống các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, bao gồm các tiêu chí, hình thức khen thưởng, thủ tục và thẩm quyền quyết định, nhằm tạo ra một khung khổ thống nhất và minh bạch cho hoạt động thi đua, khen thưởng trong toàn xã hội. Chính sách thi đua, khen thưởng bao quát nhiều nội dung quan trọng, góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, cụ thể: Thứ nhất, Chính sách thi đua, khen thưởng định hướng sự phát triển kinh tế, xã hội theo mục tiêu bền vững, đảm bảo sự đồng bộ trên toàn quốc. Nếu được thiết kế hiệu quả, chính sách này sẽ kích thích sáng tạo, năng suất lao động, góp phần vào tăng trưởng bền vững và củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ. Tuy nhiên, nếu thiếu hiệu quả, nó có thể làm giảm động lực, gây bất bình xã hội và ảnh hưởng đến sự ổn định của chế độ. Thứ hai, Chính sách Thi đua, khen thưởng là công cụ tuyên truyền giáo dục nhằm định hướng về mặt tư tưởng. Chính sách thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần làm việc và học tập, tạo động lực cho mọi người phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, nó còn giúp phát hiện và tôn vinh những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, từ đó tạo ra những tấm gương sáng để người khác noi theo. Nhờ vào chính sách thi đua, khen thưởng, các giá trị đạo đức, tinh thần trách nhiệm và ý thức công dân được củng cố và phát huy. Nó không chỉ là một hình thức khuyến khích, động viên mà còn là phương tiện để định hướng về mặt tư tưởng, giúp mọi người hiểu rõ hơn về mục tiêu và lý tưởng chung của cộng đồng, tổ chức hoặc quốc gia. Thứ ba, Chính sách thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi, đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng mục tiêu và kế hoạch. Với hành lang pháp lý vững chắc và nguyên tắc công bằng, minh bạch, chính sách bảo vệ quyền lợi người tham gia và ngăn chặn tiêu cực. Công nhận thành tích xuất sắc không chỉ động viên mà còn nâng cao hiệu suất làm việc, phát triển cá nhân và tổ chức. Đồng thời, chính sách này xây dựng văn hóa thi đua lành mạnh, phát hiện nhân tài, góp phần phát triển xã hội bền vững. Thứ tư, Chính sách thi đua, khen thưởng đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển đất nước, tạo động lực cho doanh nghiệp và người lao động cải tiến công nghệ, 10
  18. nâng cao năng suất, góp phần vào phát triển kinh tế bền vững. Trong chính trị, chính sách này củng cố lòng tin của nhân dân, khơi dậy tinh thần yêu nước và trách nhiệm công dân, góp phần xây dựng môi trường chính trị ổn định. Thi đua, khen thưởng cũng khuyến khích sáng tạo nghệ thuật, gìn giữ bản sắc văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Chính sách này còn giúp xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân, tạo sức mạnh đoàn kết cho xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của chính sách thi đua, khen thưởng Chính sách thi đua, khen thưởng là một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, tập thể và xã hội. Nó đóng vai trò động viên, khích lệ, tạo động lực để mọi người phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính sách này có những đặc điểm nổi bật sau: - Tính hệ thống và lâu dài: Chính sách thi đua, khen thưởng mang tính hệ thống và dài hạn, góp phần thúc đẩy động lực làm việc và nâng cao hiệu quả quản lý. Với các nguyên tắc và tiêu chí rõ ràng, chính sách này gắn liền với mục tiêu phát triển chiến lược của đất nước, tạo ra môi trường làm việc tích cực và công bằng trong đánh giá, khen thưởng. Đồng thời, cần xây dựng văn hóa thi đua bền vững, cập nhật tiêu chí và hình thức phù hợp với thực tiễn, đảm bảo sự công bằng và thúc đẩy phát triển bền vững của cá nhân và xã hội. - Tính đa dạng và linh hoạt: Tính đa dạng và linh hoạt của chính sách thi đua, khen thưởng là yếu tố quan trọng giúp nó phù hợp với nhiều bối cảnh khác nhau và đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều cá thể trong xã hội. Sự đa dạng trong các hình thức thi đua và khen thưởng không chỉ bao gồm khen thưởng tài chính mà còn có thể là các hình thức khen thưởng tinh thần, như giấy khen, danh hiệu thi đua, hay các hoạt động vinh danh công khai. Tính đa dạng và linh hoạt không chỉ giúp chính sách thi đua, khen thưởng trở nên hấp dẫn hơn mà còn tạo ra một môi trường thi đua khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và phát triển liên tục. - Tính công khai, minh bạch: Đặc điểm này một trong những yếu tố cốt lõi bảo đảm sự thành công của chính sách thi đua, khen thưởng. Khi các quy định, tiêu chí, 11
  19. quy trình được công bố rộng rãi, mọi cá nhân, tập thể đều có cơ hội hiểu rõ và tham gia một cách công bằng. Điều này không chỉ tạo động lực thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh mà còn góp phần xây dựng niềm tin trong cộng đồng. - Tính khích lệ, động viên, Tính khích lệ và động viên là yếu tố cốt lõi của chính sách thi đua, khen thưởng, mang lại những tác động tích cực không chỉ đối với cá nhân và tập thể mà còn cho toàn bộ xã hội. Khi nỗ lực và thành tích của mỗi người được ghi nhận và tôn vinh xứng đáng, họ sẽ cảm thấy giá trị của bản thân được công nhận, từ đó tăng cường lòng tự trọng và sự tự tin. Cảm giác này chính là động lực thúc đẩy họ phấn đấu hơn nữa, không chỉ để đạt được những thành công cá nhân mà còn để đóng góp cho sự phát triển chung của tập thể. - Tính nhân văn: Tính nhân văn không chỉ là một trong những giá trị cốt lõi mà còn là linh hồn của chính sách thi đua, khen thưởng, thể hiện qua việc đặt con người ở vị trí trung tâm trong quá trình phát triển. Chính sách này không đơn thuần là công cụ để ghi nhận thành tích, mà sâu xa hơn, nó là cách thức để tôn trọng phẩm giá, khẳng định giá trị cá nhân và khuyến khích mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực sáng tạo, trở thành chủ thể tích cực trong cộng đồng. Thông qua việc tạo điều kiện công bằng, mọi người không chỉ có cơ hội phát triển nghề nghiệp mà còn được nhìn nhận là những người đóng góp ý nghĩa cho xã hội. 1.1.3. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Mỗi chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân phụ. Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề. Khi chính sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận, điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại. Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể 12
  20. theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả [19, tr.127]. Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội [19]. Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và người dân. Chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, từ kinh tế, an sinh đến môi trường, cần đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn và có sự đồng thuận. Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng cụ thể hóa mục tiêu thành các hoạt động thi đua và khen thưởng xứng đáng, nhằm tạo động lực, khích lệ tinh thần và nâng cao hiệu quả công tác. Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại doanh nghiệp Nhà nước là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các phong trào thi đua do cấp trên triển khai, triển khai các phong trào thi đua, các hoạt động của đơn vị nhằm tạo động lực, khuyến khích cán bộ, công nhân viên phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, tích cực. 1.2. Nội dung, quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng 1.2.1. Nội dung chính sách thi đua, khen thưởng Luật Thi đua, Khen thưởng là minh chứng cho sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với việc phát huy sức mạnh toàn dân. Chính sách này không chỉ tạo ra một khung pháp lý rõ ràng mà còn là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy mọi người thi đua lao động, sản xuất, góp phần xây dựng một Việt Nam giàu mạnh, văn minh. Chính vì thế việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng cần phải bảo đảm các nội dung sau: Thứ nhất, Công tác tổ chức triển khai và thực hiện các phong trào thi đua do 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2