intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2023 và và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2023 trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Đề án nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030

  1. i 2 BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ PHONG NHÃ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2024
  2. ii BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ PHONG NHÃ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN THỊ THOA Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2024
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án này là công trình khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề án hoàn toàn chính xác, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào./. Thừa Thiên Huế, tháng năm 2024 Học viên Hồ Phong Nhã
  4. iv LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý công và đề án tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, các bạn trong lớp, các anh chị đã tốt nghiệp các khóa trước, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô tham gia giảng dạy Lớp Cao học Quản lý công HC27.T8, các thầy cô quản lý lớp Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt tôi xin gửi lên cảm ơn tới TS. Trần Thị Thoa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề án này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Hội đồng đánh giá đề án đã có những ý kiến đóng góp quý báu để tôi báo cáo, chỉnh sửa và hoàn thành đề án. Bên cạnh những kết quả của đề án, bản thân trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong muốn tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô, đồng nghiệp để tôi hoàn thiện quá trình nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Hồ Phong Nhã
  5. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề án ................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án........................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6 6. Hiệu quả và ý nghĩa của đề án ứng dụng trong thực tiễn ...................................... 7 7. Bố cục của đề án.................................................................................................. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, LÝ LUẬN CỦA ĐỀ ÁN ................................. 8 1.1. Căn cứ xây dựng đề án...................................................................................... 8 1.1.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................................... 8 1.1.2. Căn cứ thực tiễn ........................................................................................... 10 1.2. Lý luận liên quan đến đề án ............................................................................ 11 1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 11 1.2.2. Chủ thể và nguyên tắc thực hiện chính sách ................................................. 13 1.2.3. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ........................................................... 14 1.2.4.Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................... 15 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của một số địa phương và bài học tham khảo cho huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 18 1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sach xây dựng nông thôn mới của một số địa phương .................................................................................................................. 18 1.3.2. Bài học tham khảo cho huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế ................. 21 Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 22 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2023 .............................................................................. 23 2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2023............................................................................. 23 2.1.1. Kết quả thực hiện tiêu chí quy hoạch ........................................................... 23 2.1.2. Kết quả phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội .................................................... 25 2.1.3. Kết quả kinh tế và tổ chức sản xuất .............................................................. 26 2.1.4. Kết quả về y tế - văn hóa - giáo dục và môi trường: .................................... 27 2.1.5. Kết quả đảm bảo an ninh, trật tự và dịch vụ hành chính công ....................... 28 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2023 ............................................................................................................. 29 2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách........................ 29 2.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách .................................. 32 2.2.3. Công tác tổ chức phân công, phối hợp thực hiện chính sách......................... 35
  6. vi 2.2.4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo sơ, tổng kết tình hình thực hiện chính sách ....................................................................................................................... 37 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 39 2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 39 2.3.2. Những hạn chế, khó khăn............................................................................. 40 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế................................................................. 41 Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 43 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ NGUỒN LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TÌNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ......................................... 44 3.1. Định hướng..................................................................................................... 44 3.2. Giải pháp triển khai Đề án .............................................................................. 45 3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý................................. 45 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................................... 46 3.2.3. Rà soát điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu ................................................ 47 3.2.4. Tập trung nguồn lực đạt các tiêu chí nông thôn mới nâng cao ...................... 50 3.2.5. Thực hiện chính sách ưu tiên các chương trình trọng điểm........................... 52 3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng..... 52 3.3. Nguồn lực triển khai đề án .............................................................................. 52 3.4. Lộ trình........................................................................................................... 53 3.4.1. Giai đoạn 2024-2025 ................................................................................... 53 3.4.2. Định hướng đến năm 2030 ........................................................................... 53 3.4.3. Trình tự thực hiện các bước ......................................................................... 53 3.5. Tổ chức thực hiện Đề án ................................................................................. 53 3.5.1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện ................................................. 53 3.5.2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện ...................................... 53 3.5.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện .............................................................. 54 3.5.4. Phòng Văn hóa và Thông tin ........................................................................ 54 3.5.5. Các Chi nhánh Ngân hàng đóng trên địa bàn huyện: .................................... 54 3.5.6. Ủy ban nhân dân các xã ............................................................................... 55 3.5.7. Ủy ban nhân dân thị trấn Sịa ........................................................................ 55 3.6. Ý nghĩa tác động thực tiễn đề án ..................................................................... 55 3.7. Kiến nghị ........................................................................................................ 55 Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 56 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 58
  7. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa BCĐ Ban chỉ đạo CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội DTTS Dân tộc thiểu số HTX Hợp tác xã KH Kế hoạch KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NTM Nông thôn mới PTDTTS Phát triển dân tộc thiểu sô PTNT Phát triển nông thôn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  8. viii DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao ...... 24 Sơ đồ 1. Nội dung quá trình triển khai thực hiện chính sách .................................. 15
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề án Xây dựng nông thôn mới đang được coi là một chiến lược quan trọng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam, đánh dấu bước tiến lớn trong cuộc cách mạng. Sứ mệnh này đã thu hút sự đồng lòng và hợp sức của hệ thống chính trị và xã hội, nhằm đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh." Phong trào xây dựng nông thôn mới đã được triển khai trên khắp cả nước và mang lại những thay đổi đáng chú ý trong diện mạo nông thôn. Kết quả là sự phát triển ổn định của kinh tế - xã hội, với sự chuyển đổi tích cực trong cấu trúc kinh tế, đồng thời cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và tinh thần của người dân. Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc phát triển một nền kinh tế - xã hội bền vững và ổn định. Đây không chỉ là chìa khóa bảo đảm an ninh và quốc phòng, mà còn là động lực mạnh mẽ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa, xây dựng nông thôn mới còn chú trọng vào việc giảm đói, giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là huyện thuần nông, địa hình là vùng đồng bằng thấp trũng, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, được mệnh danh là “rốn lũ của tỉnh”. Năm 2010, huyện Quảng Điền bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong điều kiện còn nhiều khó khăn; thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 12,3 triệu đồng/người/năm; trong đó, khu vực nông thôn 12 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 15,86%; bình quân tiêu chí toàn huyện đạt 6,1 tiêu chí/xã. Điểm xuất phát khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của Quảng Điền nhìn chung là rất thấp. Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện Chương trình NTM, với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành, Quảng Điền đã phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị và toàn dân, tập trung huy động mọi nguồn lực, phát huy tối đa nội lực “chung sức, đồng lòng” để xây dựng huyện, xã NTM. Đến nay, huyện đã có 10/10 xã đạt chuẩn NTM và huyện Quảng Điền đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn NTM năm 2022 tại Quyết định số 560/QĐ-TTg ngày 9/5/2022. Với quan điểm “Xây dựng NTM có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”, Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 huyện tập trung đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững theo hướng "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh", “Nông thôn mới - Tư duy mới - Cách làm mới”. Quảng
  10. 2 Điền tiếp tục gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp; giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về sản xuất và môi trường, nâng cao thu nhập cho người dân, đảm bảo tính bền vững trong xây dựng NTM, từng bước xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn NTM nâng cao vào năm 2025. Trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 là một tổng thể các chính sách nhằm khơi dậy, phát huy nguồn lực nông thôn Việt Nam. Cùng với một số địa phương trong cả nước, Quảng Điền đã và đang phát huy hiệu quả và mang lại những đổi thay rõ rệt. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của Quảng Điền còn một số hạn chế như: công tác tuyên truyền, vận động cho người dân hiểu, tích cực tham gia xây dựng thôn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu ở các địa phương còn hạn chế; Một số xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu nhưng chỉ chung chung, chưa có kế hoạch cụ thể, chi tiết lộ trình về nhiệm vụ, giải pháp, nguồn lực thực hiện cụ thể đối với từng tiêu chí chưa đạt, tiêu chí phấn đấu thực hiện trong từng năm, từng giai đoạn; Kết quả xây dựng nông thôn mới một số xã chưa thực sự bền vững, chưa đồng đều giữa các vùng, địa bàn trong huyện, đặc biệt là đối với các xã ven phá Tam Giang. Chất lượng tiêu chí đã đạt chuẩn còn thấp, việc duy trì nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới sau đạt chuẩn còn nhiều hạn chế; Việc huy động nguồn lực người dân và doanh nghiệp tham gia vào xây dựng nông thôn mới rất hạn chế, ảnh hưởng đến việc duy trì và nâng cao các tiêu chí, phấn đấu xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm. Chưa thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn để tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế nông thôn làm cơ sở cho tăng thu nhập và đời sống người dân. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm, hiệu quả hoạt động các HTX chưa cao, công tác đào tạo nghề nông thôn và sử dụng lao động tại chỗ sau đào tạo nghề còn hạn chế. Công tác xóa đói giảm nghèo tuy có chuyển biến, nhưng chưa thật bền vững. Đời sống, thu nhập một bộ phận người dân nông thôn còn khó khăn; Nguyên tắc, cách thức phân bổ nguồn lực chỉ dựa vào định mức, chưa dựa trên kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả sử dụng nguồn lực hằng năm sẽ dẫn đến nguồn kinh phí được phân bổ cho các địa phương không theo đúng nhu cầu sử dụng kinh
  11. 3 phí hàng năm; Các mô hình để giúp người dân thoát nghèo chưa mang tính bền vững. Việc lồng ghép nguồn lực của các chương trình kinh tế - xã hội với mục tiêu giảm nghèo vẫn còn hạn chế; Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn và yêu cầu đề ra; lao động là hộ nghèo, hộ cận nghèo hầu hết không có nhu cầu học nghề, trình độ học vấn hạn chế, sức khỏe không đảm bảo nên việc làm không ổn định hoặc không đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Hoạt động của các Ban Chỉ đạo Chương tình MTQG một số địa phương chưa thường xuyên, một số thành viên chưa phát huy hết vai trò, nhiệm vụ được phân công, sự phối hợp của các thành viên có lúc chưa nhịp nhàng, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ những phân tích ở trên em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030” làm Đề án tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý công với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tính đến thời điểm hiện nay có một số công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau được công bố thể hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo cụ thể như sau: 2.1. Các đề tài nghiên cứu - Phạm Văn Út, Luận văn thạc sỹ Quản lý công (2017) “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách, phân tích quá trình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, chính sách xây dựng nông thôn mới nói riêng của Đảng và Nhà nước từ sau khi đổi mới. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện một cách khoa học chính sách xây dựng nông thôn mới góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020. - Văn Công Tạo, Luận văn thạc sỹ Chính sách (2019) “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; đánh giá tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
  12. 4 mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân những khó khăn, vướng mắc từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở địa phương này. - Vũ Văn Phúc, chủ biên Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới-Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2020), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật phát hành. Cuốn sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về vấn đề xây dựng nông thôn mới. Nội dung đề cập gồm: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới và thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. - Lê Anh Hoàng - Tổng Giám đốc Hợp tác xã Nông nghiệp Số chủ nhiệm đề tài khoa học cấp tỉnh Thừa Thiên Huế (2021): “Nghiên cứu ứng dụng dịch vụ nông thôn thông minh để xây dựng mô hình xã nông thôn mới thông minh với đặc thù của tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài đã phân tích được mô hình dịch vụ nông thôn thông minh và các đặc điểm của xã đạt chuẩn nông thôn mới tại Thừa Thiên Huế để phát triển mô hình xã thông minh. Triển khai được các ứng dụng dịch vụ nông thôn thông minh cho các hoạt động quản lý nông thôn ở cấp xã: quản lý hoạt động hợp tác xã; quản lý truy xuất nguồn gốc nông sản; hệ thống quan trắc môi trường không khí/nước; và hệ thống quảng bá du lịch ở xã bằng công nghệ VR3D. Xây dựng được bộ tiêu chí xã thông minh, với định hướng xã nông thôn mới thông minh, dựa trên phân tích đặc thù của địa phương, trong đó tích hợp các yêu cầu của mô hình “Xã thông minh” của Bộ Thông tin và Truyền thông và mô hình nông thôn mới nâng cao/kiểu mẫu, kết hợp với các định hướng phát triển chuyển đổi số cho khu vực nông thôn. - Nghiên cứu sinh Tô Trọng Mạnh, Luận án tiến sỹ Chính sách công (2020) “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội. Luận án góp phần hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết về Chính sách công (CSC), về thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay; khẳng định thực hiện chính sách XDNTM có vị trí, vai trò quan trọng và là yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay; kế thừa và phát triển kinh nghiệm khi thực hiện chính sách XDNTM. Phát hiện và chỉ ra thực trạng thực hiện XDNTM. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách XDNTM. Chỉ ra bối cảnh, định hướng và đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi để nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam đến năm 2025.
  13. 5 - Nguyễn Tuấn Anh, Luận văn thạc sỹ Hành chính công (2020) “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã làm các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; đánh giá tình hình quản lý nhà nước xây dựng nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân những khó khăn, vướng mắc từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa phương này. 2.2. Các bài viết đăng trên tạp chí Bài báo “Thừa Thiên Huế xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu” của tác giả Thanh Huyền được đăng trên Tạp chí Môi trường số 10/2018. Thông qua bài viết, một lần nữa tác giả khẳng định hiệu quả tích cực mà chương trình xây dựng nông thôn mới đã đem lại. Tuy nhiên, thực tế việc gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch chưa thật sự được quan tâm. Tiêu chí nâng cao thu nhập của người dân chưa có bước đột phá. Từ thực tế tác giả đề xuất vấn đề cần tiếp tục “nâng cấp” chương trình xây dựng nông thôn mới, đó là xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và giải pháp tác giác đưa ra đó là các địa phương trong tỉnh phải chủ động lựa chọn mô hình, tiêu chí kiểu mẫu để thực hiện, nhân rộng. Bài báo “Thừa Thiên Huế hướng đến nông thôn hiện đại, thông minh” (2023) của tác giả Lê Công Hậu đăng trên Báo Nhân dân số tháng 4/2023. Bài viết đã khái quát nông thôn Thừa Thiên Huế từng bước khởi sắc và có được diện mạo từ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông mới và Nghị quyết số 54- NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, định hướng đến 2045 mang lại. Thừa Thiên Huế xác định mục tiêu “Ðến năm 2030, hoàn thiện mô hình chính quyền số, xã hội số” theo tinh thần Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị. Theo đó, việc chuyển đổi nhận thức bắt đầu từ vai trò quản lý các cấp đến cán bộ, người dân, doanh nghiệp, từ thành thị đến nông thôn; việc kiến tạo thể chế để bảo đảm điều kiện cho công cuộc chuyển đổi số; chú trọng nâng cấp phát triển hạ tầng, dữ liệu số là hết sức cấp thiết. Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề thực hiện chính sách, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 ở Việt Nam, ở địa phương cụ thể. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030 ở địa phương cấp
  14. 6 huyện chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, đây là đề án đầu tiên nghiên cứu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn cấp huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: + Giai đoạn 2021-2023 + Giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030 - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ 2021-2023 và giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2023 và và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2023 trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Đề án nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Nhiệm vụ của đề án nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Nghiên cứu đề án dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng.
  15. 7 - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Phương pháp này được học viện sử dụng để thu thập, nghiên cứu, phân tích và phân loại các tài liệu như: báo cáo; tham luận; luận văn; luận án và các bài báo khoa học có liên quan đến đề tài luận án nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu các khía cạnh lý luận và thực tiễn của Đề án. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được học viên sử dụng để phân tích nguồn tài liệu, số liệu thu thập, phân tích quy trình thực hiện chính sách trong xây dựng nông thôn mới, từ đó xác định vị trí, vai trò của các nhân tố, đưa ra những luận giải nhằm đề xuất ở chương 2 và chương 3 của Đề án. - Phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn: Đề án đã thống kê các báo cáo, đề án, đề tài, bài báo có liên quan đến chính sách xây dựng nông thôn mới. Từ đó rút ra những kinh nhiệm trong quá trình nghiên cứu làm cơ sở luận giải những khái niệm, quan điểm và đánh giá những nội dung liên quan đến Đề án. 6. Hiệu quả và ý nghĩa của đề án ứng dụng trong thực tiễn Về lý luận: Đề án đã hệ thống hóa một số nội dung cơ bản khung lý thuyết về chính sách xây dựng nông thôn mới; khẳng định vị trí, vai trò thực hiện chính sách. Về thực tiễn: Tổng hợp kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2023. Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2023. Từ đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp, lộ trình, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030. 7. Bố cục của Đề án Ngoài phần phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Đề án gồm 3 chương sau: Chương 1: Căn cứ lý thuyết, lý luận của Đề án Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2023 Chương 3: Đinh hướng, giải pháp, nguồn lực và tổ chức thực hiện Đề án “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030”
  16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, LÝ LUẬN CỦA ĐỀ ÁN 1.1. Căn cứ xây dựng đề án 1.1.1. Căn cứ pháp lý 1.1.1.1. Căn cứ văn bản của Trung ương Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc Hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Nghị định 27/2022-NDCP ngày 19/4/2022 của Chính Phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG; Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Căn cứ Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh; Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 -2025; Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố
  17. 9 trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025. Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. 1.1.1.2. Căn cứ văn bản của tỉnh Thừa Thiên Huế Nghị quyết số 63/NQ-HDND ngày 14/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021- 2025, giao dự toán vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện 3 CTMTQG; Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Bộ tiêu chí thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch 353/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. 1.1.1.3. Căn cứ văn bản của Huyện ủy, UBND huyện Quảng Điền Nghị quyết 12-NQ/HU ngày 30/12/2022 của Huyện ủy về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc Triển khai thực hiện Nghị quyết 12-NQ/HU ngày 30/12/2022
  18. 10 của Huyện ủy về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc Triển khai thực hiện Chương trình trọng điểm về nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất; Công văn số 2749/UBND ngày 28/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc hướng dẫn tiêu chí 14.3, 14.4 của Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; 1.1.2. Căn cứ thực tiễn 1.1.2.1. Xu hướng xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới được xác định là hành trình có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân cũng như hiện đại hóa nông thôn Việt Nam. Đích đến của chương trình ở cấp cơ sở là những nấc thang: Nông thôn mới - Nông thôn mới nâng cao - Nông thôn mới kiểu mẫu, đã được thực hiện thành công ở nhiều nơi. Khái niệm nông thôn mới thông minh mới được đưa ra gần đây được coi là bước tiến tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới. Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 924/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Chương trình); Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình chuyển đổi số xây dựng, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 ngày 12/10/2022. Trong đó, yêu cầu triển khai đầy đủ, kịp thời các nội dung, giải pháp của Chương trình, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế ở các địa phương. Thông qua triển khai Chương trình, từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao vai trò, hoạt động của cộng đồng thông qua áp dụng chuyển đổi số để xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu và bền vững. Phát động các phong trào, các đợt thi đua tham gia hoạt động chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh; nghiên cứu, đề xuất và trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới thông minh giai đoạn 2026-2030.
  19. 11 1.1.2.2. Tác động các yếu tố nội tại xây dựng nông thôn mới Sau hơn môt thập kỷ triển khai và thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, diện mạo nông thôn thay đổi thông qua kết cấu hạ tầng được xây dựng, phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân nông thôn. Cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao. Các chỉ số về thu nhập bình quần đầu, tỷ lệ hộ giảm nghèo, tham gia bảo hiểm y tế và hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đều được cải thiện. Chương trình nhận được sự quan tâm, sự đồng thuận tham gia tích cực, đông đảo của người dân. Người dân ngày càng thể hiện vai trò chủ thể của mình trong xây dựng NTM thông qua việc giám sát thực hiện, đề xuất thực hiện công trình, phần việc của mình, của địa phương và chủ động tham gia thực hiện. Tiến trình đạt được các tiêu chí NTM có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó, các yếu tố về nền tảng kết cấu hạ tầng KT-XH, gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, đội ngũ cán bộ cơ sở, và mức độ tham gia của người dân tác động có ý nghĩa và tác động tích cực, tạo nên sự thay đổi và khác biệt về tiến trình xây dựng NTM của 2 nhóm xã tiến nhanh và tiến chậm. Trong đó, kết quả xây dựng NTM của nhóm xã tiến nhanh chịu tác động của cả 4 yếu tố này mang lại những lợi thế để hoàn thành các nhóm tiêu chí NTM nhanh hơn so với nhóm xã tiến chậm khi chỉ chịu tác động có ý nghĩa từ yếu tố đội ngũ cán bộ cơ sở. 1.2. Lý luận liên quan đến đề án 1.2.1. Một số khái niệm Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn, một môi trường sống của người nông dân, nơi diễn ra các hoạt hộng kinh tế, văn hóa, xã hội mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [5, tr.11] Để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người nông dân nông thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa theo tinh thần Nghị quyết 24/2008/NQ- CP ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2008 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khoá 10 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nội dung của Nghị quyết này cụ thể hoá
  20. 12 đường lối trên với 3 Chương trình mục tiêu quốc gia, 9 dự án quy hoạch, 36 đề án phát triển và các chính sách liên quan…. được xây dựng sát với tình trạng thực tế của nông thôn Việt Nam. Nghị quyết về chương trình hành động của Chính phủ rất quy mô và khá cụ thể trong phân công và thời gian thực hiện. Qua đây chúng ta thấy Ðảng và Chính phủ quan tâm rất đặc biệt đến vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn với quyết tâm cao độ, đây là tư tưởng lớn và hành động đúng đắn của Ðảng và Nhà nuớc ta đối với nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Ngày 02/02/2010 Thủ tuớng Chính phủ ban hành Quyết định số 193/QÐTTg về phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Theo đó, mục tiêu đến năm 2011 sẽ cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước, làm cơ sở để đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng nhấn mạnh với quan điểm là việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tuởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng. Từ những phân tích trên có thể khái quát: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. Chính sách xây dựng nông thôn mới Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức, trong đó thị trường đầu vào và cả đầu ra được thực hiện, tác động vào chuyển giao công nghệ. Chính sách xây dựng NTM là cuộc cách mạng và vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chính sách nông thôn mới là việc triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới, bao gồm việc cụ thể hóa chính sách hay chương trình thành một kế hoạch và được hành động theo từng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
101=>2