intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu sau 10 năm thi hành luật, từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu, lộ trình thực hiện giải pháp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI NGỌC THỦY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội, Tháng 01/2025
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI NGỌC THỦY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ THU HẰNG TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG Hà Nội, Tháng 01/2025
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Bùi Ngọc Thủy, học viên lớp 2202LHOA khóa 2022-2024. Tôi xin cam đoan đề án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong đề án là trung thực và được trích dẫn cụ thể. Học viên Bùi Ngọc Thủy
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo của Khoa và các phòng ban chuyên môn của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hằng và Tiến sĩ Nguyễn Văn Cương, Thầy Cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, sự định hướng của Thầy Cô đã giúp tôi hoàn thành tốt đề án tốt nghiệp của mình. Vì thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề án tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Bùi Ngọc Thủy
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2. TP Thành phố 3. UBND Ủy ban nhân dân 4. HĐND Hội đồng nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số lượng công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu ...................................................................................................31 Bảng 2.2 Thống kê số Tổ hòa giải và hòa giải viên tại các huyện, TP thuộc tỉnh Lai Châu tính đến tháng 06/2023 ....................................................................................33 Bảng 2.3 Thống kê kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở tại các huyện, TP thuộc tỉnh Lai Châu (từ năm 2014 đến tháng 6/2023) ...............................................................34 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Thống kê số Tổ hòa giải và hòa giải viên toàn tỉnh giai đoạn 2014-2023 ...................................................................................................................................32 Biểu đồ 2.2 Thống kê kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2023..................................................................................................................34 Biểu đồ 2.3 Thống kê kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở .........................35
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................ IV DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................ V DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ .......................................................................................... VI PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1 PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ ............................................................................................................................................... 7 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ ............. 7 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở ................................................. 10 1.1.3. Ý nghĩa thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .................................................... 12 1.2. CHỦ THỂ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ .................................................... 14 1.2.1. Chủ thể quản lý công tác hòa giải ở cơ sở ............................................................. 14 1.2.2. Chủ thể thực hiện hòa giải ở cơ sở ......................................................................... 14 1.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ .................................................. 15 1.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện .............. 15 1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn hướng dẫn ................... 16 1.3.3. Thực hiện quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức trong công tác hòa giải ở cơ sở ....................................................................................................... 17 1.3.4. Thực hiện quy định pháp luật về hoạt động hòa giải ở cơ sở ................................. 18 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen thưởng công tác hòa giải ở cơ sở .................... 20 1.4. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ .......................... 21 1.4.1. Chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật về hoà giải ở cơ sở ......................... 21 1.4.2. Năng lực của chủ thể thực hiện pháp luật về hoà giải ở cơ sở ............................... 22 1.4.3. Ý thức pháp luật của các bên mâu thuẫn, tranh chấp ............................................ 22 1.4.4. Hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hoà giải ở cơ sở....................... 23 1.4.5. Nguồn lực tài chính bảo đảm công tác thực hiện pháp luật về hoà giải ở cơ sở ......... 23 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014-2023......................................................................................................... 25 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU ........................................................................................ 25 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu .............. 25 2.1.2. Những yếu tố từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu .............................................................. 26 2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014-2023...... 27 2.2.1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở ............... 27 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải ở cơ sở và các băn bản hướng dẫn ............ 28 2.2.3. Thực hiện quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức trong công tác hòa giải ở cơ sở ....................................................................................................... 30 2.2.4. Thực hiện quy định pháp luật về hoạt động hòa giải ở cơ sở ................................. 32 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen thưởng công tác hòa giải ở cơ sở .................... 37 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................................. 38 2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 38 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................................... 39 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế........................................................................... 40
  8. CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ..................... 45 3.1. ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ CỦA TỈNH LAI CHÂU ...... 45 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI TỈNH LAI CHÂU........ 47 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật .................................................................. 47 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức về công tác hoà giải ở cơ sở...................................... 48 3.2.3. Tăng cường hoạt động cơ quan, tổ chức trong công tác hòa giải ở cơ sở ............. 50 3.2.4. Nâng cao năng lực cho hòa giải viên về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải............ 52 3.2.5. Kiện toàn tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ................................................... 53 3.2.6. Bố trí kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở ................................................ 55 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen thưởng công hoà giải ở cơ sở ............ 55 3.3. LỘ TRÌNH VÀ CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ...................................................... 56 3.3.1. Lộ trình thực hiện ................................................................................................... 56 3.3.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ................................................................. 58 3.3.3. Các nguồn lực thực hiện đề án ............................................................................... 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 61
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong bối cảnh kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, ở nước ta xuất hiện nhiều mâu thuẫn, tranh chấp nảy sinh trong nội bộ nhân dân dẫn đến hậu quả nghiêm trọng khiến cho dư luận hết sức phẫn nộ, nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ những mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ gia đình, dòng tộc, làng xóm nhưng không được phát hiện và giải quyết triệt để. Để phòng ngừa những hậu quả trên cần phải có phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, kịp thời, phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên. Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của tranh chấp và nguyện vọng của các bên, trong đó phổ biến là phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải, trọng tài cũng như giải quyết bằng con đường hành chính hoặc tư pháp (Tòa án). Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có ưu và nhược điểm riêng tuy nhiên đối với các tranh chấp, xích mích trong cộng đồng dân cư, hòa giải ở cơ sở đang là phương thức giải quyết tranh chấp được sử dụng phổ biến và được xem là một phương thức hiệu quả trong phòng ngừa tội phạm phát sinh từ mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở, ngày 20/6/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Hòa giải ở cơ sở, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trong những năm qua, công tác hòa giải đã nhận được sự quan tâm lớn từ Đảng và Nhà nước ta. Điều này thể hiện qua các nghị quyết và kết luận của Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp “Phát huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội, các hình thức tự quản của cộng đồng, các phương thức hòa giải cấp cơ sở”; Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, chỉ rõ cần “Đẩy mạnh công tác phòng ngừa tội phạm...; phát hiện và giải quyết các xung đột xã hội, hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân”. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới cũng khẳng định “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực
  10. 2 để xã hội hóa và phát triển các lĩnh vực công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp,...” [3] Trong 10 năm thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở, công tác hòa giải ở cơ sở đã kịp thời giải quyết nhiều mâu thuẫn và tranh chấp trong công đồng dân cư, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Nhờ đó, số vụ việc chuyển đến các cơ quan tư pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giảm, giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí cho cả Nhà nước và người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, công tác hòa giải ở cơ sở đã phát huy hiệu quả cao tại các tỉnh miền núi và vùng dân tộc thiểu số, nơi cơ sở hạ tầng còn hạn chế và trình độ dân trí còn thấp. Lai Châu là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ Quốc, với dân số khoảng 484.602 người, trong đó gần 87% là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm gần đây, công tác hòa giải ở cơ sở ở Lai Châu đã có nhiều tiến triển tích cực, góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đội ngũ làm công tác hòa giải tại tỉnh không ngừng được củng cố và nâng cao chất lượng, qua đó giải quyết nhiều vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp, giảm thiểu tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo, giữ gìn tình đoàn kết và gắn bó trong cộng đồng dân cư góp phần duy trì ổn định an ninh trật tự trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hòa giải ở cơ sở tại tỉnh vẫn còn một số hạn chế và tồn tại cần khắc phục như: nhiều hoà giải viên còn hạn chế về kiến thức pháp luật, kỹ năng hoà giải; chủ yếu hòa giải bằng kinh nghiệm của bản thân; chưa có cơ chế, chính sách tốt để huy động người dân, nhất là những người có uy tín, trình độ, am hiểu kiến thức pháp luật tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở; chưa thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở ... Từ những vấn đề trên học viên lựa chọn vấn đề “Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính của mình, với mong muốn áp dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn, nghiên cứu các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở nói chung và tại tỉnh Lai Châu nói riêng, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp và lộ trình để bảo đảm thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở từ nhiều góc độ và cấp độ khác nhau. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như sau:
  11. 3 Trong phạm vi luận văn thạc sĩ luật học có các công trình nguyên cứu tiêu biểu như: Đặng Thị Lan Phương (2015), Hòa giải ở cơ sở (Qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [13]; Nguyễn Thị Bích Thủy (2015), Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học [19]; Trần Thị Hồng Phượng (2017), Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố (TP) Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [14]; Vi Văn Luận (2022), Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [12]. (1) Về cơ sở lý luận và pháp lý, các nghiên cứu tập trung làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò và quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Các công trình này chỉ ra rằng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật góp phần giải quyết tranh chấp trong nhân dân; củng cố, phát huy truyền thống văn hóa đạo lý tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; giảm bớt một phần gánh nặng cho tòa án và góp phần tạo sự ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. (2) Về thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, các công trình đã nghiên cứu tình hình triển khai tại một số địa phương như Hải Dương, Hà Nội, Quảng Ngai, Yên Bái. Những nghiên cứu này đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương mình, đánh giá được thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn, đưa ra được các ưu điểm và bất cập trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật. (3) Về giải pháp bảo đảm thực hiện, các công trình đề xuất nhiều giải pháp thiết thức bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn như hoàn thiện các quy định pháp luật, xây dựng và kiện toàn các tổ chức hòa giải, bảo đảm cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa giải, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các đoàn thể nhân dân đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở, nâng cao việc tuyên truyền pháp luật về vai trò của hòa giải trong đời sống xã hội, phát huy dân chủ ở cơ sở, giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng hòa giải, kiến thức pháp luật và vận dụng pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên, …
  12. 4 Bên cạnh các luận văn thạc sĩ, các bài viết được đăng trên tạp chí khoa học cũng đã phân tích những vấn đề về công tác hòa giải và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải, các công trình tiêu biểu như: - Nguyễn Thị Lài (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thi hành ở Quảng Bình, Tạp chí Thông tin Khoa học & Công nghệ Quảng Bình [11]. Bài viết nghiên cứu một số vấn đề chung về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở như: Khái niệm về hòa giải, tổ hòa giải và hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; quá trình hình thành, phát triển của tổ hòa giải và công tác hòa giải ở cơ sở; các quy định của pháp luật về công tác hòa giải ở cơ sở, tiêu chuẩn, điều kiện và vai trò, vị trí, nhiệm vụ của đội ngũ hòa giải viên, hệ thống tổ hòa giải ở cơ sở, hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt của đội ngũ hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở. Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động của hòa giải viên và các tổ hòa giải ở cơ sở; đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Vũ Thị Phương Thảo và Nguyễn Ngọc Kim Cương (2022), Một số vấn đề về công tác hòa giải ở cơ sở và giải pháp góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, Nghiên cứu lập pháp [18]. Những năm qua, công tác hòa giải ở cơ sở đã và đang chứng minh được vai trò của mình trong việc giúp các bên tranh chấp tự nguyện giải quyết với nhau trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở. Trong phạm vi bài viết này, các tác giả khái quát những nội dung cơ bản của pháp luật và thực tiễn công tác hòa giải ở sở sở, chỉ ra một số hạn chế, bất cập, và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hòa giải ở cơ sở góp phần bảo đảm an ninh, trật tự. - Vũ Thế Công và Trần Quý Trọng (2022), Tăng cường hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giải quyết mâu thuẫn trong nhân dân góp phần phòng ngừa tội phạm của đội ngũ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn TP. Hà Nội, Khoa học Kiểm sát, Số chuyên đề 2 [6]. Bài viết trình bày vị trí, vai trò của đội ngũ hòa giải ở cơ sở, thực trạng mô hình tổ chức và những kết quả thực hiện hoạt động hòa giải của đội ngũ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn TP Hà Nội. Đánh giá những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của đội ngũ hòa giải ở cơ sở trong giải quyết các mâu thuẫn và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên địa bàn TP Hà Nội.
  13. 5 Ngoài ra, sách của tác giả Quách Văn Dương (2015) về Công tác hòa giải ở cơ sở [7] cũng đã trình bày một số vấn đề chung về hòa giải và một số mô hình hòa giải của các nước trên thế giới. Phân tích quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam; một số vấn đề về Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và kỹ năng hòa giải ở cơ sở. Về cơ bản, các công trình trên mang lại nhiều giá trị tham khảo cho đề án, cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn hữu ích. Tuy nhiên, với đặc thù riêng ở tỉnh Lai Châu là một địa phương có địa hình phức tạp và có đông đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống, đề án cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Các vấn đề mà đề án tập trung nghiên cứu gồm: (1) Cơ sở lý luận, pháp lý việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; (2) Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2023; (3) Định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu và lộ trình thực hiện giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu các nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Phạm vi không gian: Đề án đi sâu vào nghiên cứu thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở thông qua số liệu thực tiễn tại tỉnh Lai Châu. - Phạm vi thời gian: từ năm 2014 (thời điểm Luật Hòa giải ở cơ sở có hiệu lực thi hành) đến năm 2023. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu sau 10 năm thi hành luật, từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu, lộ trình thực hiện giải pháp trong thời gian tới. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý liên quan đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa
  14. 6 giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu, bao gồm những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong 10 năm triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu; Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, cùng lộ trình thực hiện các giải pháp tại tỉnh Lai Châu. 5. Phương pháp nghiên cứu: Đề án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để nghiên cứu các văn bản pháp luật và các tài liệu liên quan đến hòa giải ở cơ sở nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nội dung và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng được áp dụng để thu thập và hệ thống hóa dữ liệu từ các báo cáo của tỉnh Lai Châu về tình hình thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương giai đoạn 2014-2023. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: thông qua thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu, đề án tiến hành phân tích những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế tồn tại, làm cơ sở xây dựng giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu trong giai đoạn tiếp theo. Việc sử dụng linh hoạt phương pháp nghiên cứu tài liệu cùng phương pháp phân tích, tổng hợp trong từng chương giúp đề án vừa có nền tảng lý luận vững chắc, vừa đánh giá thực tiễn thi hành và đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính khả thi đối với việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án góp phần làm rõ hơn vai trò và tầm quan trọng của thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn các tỉnh miền núi. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu, nhận định một số hạn chế tồn tại trong Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2014. Từ đó, đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu và lộ trình thực hiện giải pháp trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề án được kết cấu làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2023 Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Lai Châu và lộ trình thực hiện giải pháp
  15. 7 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm hòa giải ở cơ sở Trong các hình thức hòa giải ngoài tố tụng, hòa giải ở cơ sở là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng, có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời tại Việt Nam và được sử dụng phổ biến trong cộng đồng dân cư. Trước năm 1945, trong bối cảnh chế độ phong kiến và sau đó là chế độ thực dân nửa phong kiến, do tính tự quản cao của các làng xã, việc hòa giải các mâu thuẫn nhỏ trong nội bộ nhân dân chủ yếu dựa trên các hương ước, khoán ước của từng làng. Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, khi chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về hòa giải. Đáng chú ý, Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 và Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946, do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, đã giao nhiệm vụ cho Ban Tư pháp xã thực hiện hòa giải tất cả các tranh chấp về dân sự và thương sự. Giai đoạn này, công tác quản lý hoạt động hòa giải thuộc trách nhiệm của ngành Tư pháp, thể hiện bước chuyển đổi từ cơ chế hòa giải dựa trên phong tục tập quán sang nền tảng pháp lý hiện đại, phù hợp với sự phát triển của nhà nước dân chủ nhân dân. Năm 1961, công tác quản lý hoạt động hòa giải được chuyển giao cho Tòa án nhân dân tối cao. Để cụ thể hóa nhiệm vụ này, ngày 26/02/1964, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 02-TC, trong đó hướng dẫn việc xây dựng tổ hòa giải và kiện toàn tổ tư pháp tại các xã, khu phố. Thông tư này nêu rõ tổ hòa giải là một tổ chức mang tính xã hội, không có chức năng phân xử mà chủ yếu thực hiện nhiệm vụ giải thích, thuyết phục, nhằm hỗ trợ các bên tự nguyện giải quyết những xung đột, tranh chấp trên cơ sở tình lý và sự đồng thuận. Hiến pháp năm 1980 (Điều 128) đã ghi nhận một quy định quan trọng liên quan đến việc giải quyết tranh chấp trong nhân dân: "Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật" [15]. Điều này đánh dấu sự thừa nhận của nhà nước về vai trò của hòa giải trong việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục kế thừa và ghi nhận quy định này tại Điều 127.
  16. 8 Ngày 25/12/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Sau đó, ngày 18/10/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh. Hai văn bản pháp luật đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đưa hoạt động hòa giải ở cơ sở trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp chính thức, được pháp luật điều chỉnh. Sau hơn 13 năm thi hành, Pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 và Nghị định số 160/1999/NĐ-CP cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như hệ thống văn bản quy định về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở còn chung chung, chưa thống nhất, đồng bộ, đầy đủ và không còn phù hợp với tình hình thực tiễn. Do vậy, ngày 20/6/2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Hòa giải ở cơ sở kỳ họp thứ 5. Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 tiếp tục kế thừa và hoàn thiện những quy định về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Đến nay, hòa giải ở cơ sở được xem là giải pháp hiệu quả để xử lý những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân. Hòa giải ở cơ sở được định nghĩa tại khoản 1 điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau: “Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này” [17]. Trong đó: Cơ sở được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (gọi chung là thôn, tổ dân phố). Các bên ở đây là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định. Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải; vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật. Như vậy, có thể hiểu rằng, hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận và tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật trong phạm vi Luật Hòa giải ở cơ sở điều chỉnh thông qua việc khuyến khích, thuyết phục các bên nhằm xóa bỏ mâu thuẫn, bất đồng, từ đó góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giữ gìn
  17. 9 tình làng nghĩa xóm, đồng thời phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, giúp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư. 1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về hòa giải ở cơ sở Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở. Những quy phạm pháp luật này được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức theo quy định pháp luật. Pháp luật về hòa giải ở cơ sở được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như Luật Hòa giải ở cơ sở, các nghị định, thông tư hướng dẫn kèm theo và các quy định liên quan trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Đất đai, và các lĩnh vực pháp luật khác. Tuy nhiên, trong đề án giới hạn phạm vi điều chỉnh cụ thể pháp luật về hòa giải ở cơ sở là hệ thống các quy phạm pháp luật trong Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; quy định về hòa giải viên và tổ hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở. 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật xuất hiện [20]. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về thực hiện pháp luật. Theo Từ điển Luật học Việt Nam: “Thực hiện pháp luật là việc các chủ thể trong xã hội tuân thủ và áp dụng các quy định pháp luật trong hoạt động của mình, đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội”. Theo giáo trình Lí luận chung về nhà nước và pháp luật năm 2019 của Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [10]. Theo giáo trình Lí luận chung về nhà nước và pháp luật năm 2023 của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật” [20].
  18. 10 Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia: “Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [8]. Các khái niệm trên đều khẳng định thực hiện pháp luật là một hoạt động mang tính liên tục, có tổ chức và mục đích nhằm đưa các quy tắc pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo pháp luật được thực thi hiệu quả. Đồng thời, các khái niệm cũng nhấn mạnh vai trò chủ động của các chủ thể pháp luật, bao gồm cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ và áp dụng pháp luật. Các khái niệm về thực hiện pháp luật tuy có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng sự khác biệt trong cách tiếp cận và nhấn mạnh các yếu tố khác nhau của quá trình này, cụ thể Từ điển Luật học Việt Nam nhấn mạnh đến việc "tuân thủ và áp dụng pháp luật", tập trung vào việc đảm bảo các quy định pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội, mà không làm nổi bật yếu tố chủ thể cụ thể hay tính có mục đích. Trong khi đó, khái niệm từ giáo trình của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Luật Hà Nội lại nhấn mạnh rõ hơn về tính "hợp pháp và có mục đích" của hành vi, đồng thời đề cao vai trò chủ thể trong việc hiện thực hóa các quy định pháp luật. Đặc biệt, giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia chú trọng đến yếu tố "quá trình", nhấn mạnh sự chuyển hóa các quy tắc pháp luật thành hoạt động thực tế, thay vì chỉ tập trung vào kết quả như trong các định nghĩa khác. Những khác biệt này phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận, với mỗi khái niệm làm nổi bật các khía cạnh khác nhau như vai trò chủ thể, quá trình, mục đích hay kết quả của việc thực hiện pháp luật. Từ những phân tích trên, có thể hiểu thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở nhằm giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật trong phạm vi cho phép của Luật Hòa giải ở cơ sở. 1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở bao gồm chủ thể thực hiện hòa giải ở cơ sở và chủ thể quản lý công tác hòa giải ở cơ sở. Mỗi chủ thể có trách nhiệm và vai trò riêng trong việc triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác hòa giải ở cơ sở. Các chủ thể thực hiện hòa giải là các hòa giải viên và tổ hòa giải có trách nhiệm áp dụng pháp luật vào thực tế để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng, đảm bảo rằng pháp luật về hòa giải được thực thi đúng đắn và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện hòa giải, họ đóng vai trò
  19. 11 trung gian hòa giải, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận tự nguyện, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng. Họ cũng có trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật về hòa giải và không vượt quá phạm vi hòa giải cho phép. Mối quan hệ giữa hòa giải viên, tổ hòa giải với các bên tranh chấp là mối quan hệ trợ giúp. Vai trò và mức độ tham gia giải quyết tranh chấp của hòa giải viên chính là điểm khác biệt cơ bản so với các chủ thể trong các hình thức giải quyết tranh chấp khác. Còn các cơ quan, tổ chức quản lý hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ cho quá trình thực hiện pháp luật, giúp công tác hòa giải diễn ra đúng quy định và hiệu quả. Thứ hai, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở có mục đích chính là giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư thông qua phương thức hòa giải thân thiện, không sử dụng biện pháp cưỡng chế pháp lý. Hoạt động hòa giải này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, giúp các bên đạt được thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, làm giảm thiểu căng thẳng trong mối quan hệ giữa các bên giúp phòng ngừa vi phạm pháp luật ngay từ cơ sở. Thứ ba, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở cần tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở, cụ thể: (1) Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở; (2) Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi; (3) Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật Hòa giải ở cơ sở; (4) Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; (5) Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; (6) Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự. Thứ tư, phạm vi thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở bao gồm các tranh chấp dân sự, mâu thuẫn gia đình, và các vi phạm hành chính nhỏ trong đời sống cộng đồng trừ các trường hợp theo quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở. Đây là những mâu thuẫn nhỏ phát sinh trong đời sống hàng ngày và có thể giải quyết thông qua đối thoại mà không cần tới các biện pháp cưỡng chế pháp lý. Hoạt động hòa giải chủ yếu áp
  20. 12 dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, và tổ chức nhỏ trong cộng đồng dân cư (thôn, làng, tổ dân phố). Các bên tranh chấp là những người có mối quan hệ xã hội gần gũi với mong muốn giải quyết mâu thuẫn một cách tự nguyện. Thứ năm, hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Theo lý luận, có bốn hình thức thực hiện pháp luật, bao gồm: tuân thủ, thi hành, sử dụng, và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, cách tiếp cận trong đề án không tách bạch các hình thức này. Thay vào đó, việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở được hiểu một cách thống nhất là các chủ thể hòa giải ở cơ sở dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, từ đó linh hoạt áp dụng các biện pháp và phương thức hòa giải phù hợp dựa trên đối tượng, tính chất vụ việc, điều kiện, hoàn cảnh, cũng như mối quan hệ gia đình và xã hội của các bên tranh chấp, nhằm giải thích và động viên các bên đạt được thỏa thuận trong việc giải quyết tranh chấp. Có thể thấy, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở có những đặc điểm riêng, giúp phương thức giải quyết tranh chấp này trở nên hiệu quả, thân thiện và phù hợp với bối cảnh cộng đồng, giúp duy trì hòa bình và ổn định xã hội. 1.1.3. Ý nghĩa thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Thứ nhất, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở góp phần giữ gìn tình đoàn kết trong nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Hòa giải ở cơ sở dựa trên nguyên tắc tự nguyện, các bên giải quyết các mâu thuẫn, xích mích, tranh chấp trong gia đình cũng như cộng đồng dân cư một cách nhẹ nhàng, tránh được căng thẳng và xung đột trong quá trình hòa giải. Điều này tạo điều kiện cho các bên xích lại gần nhau hơn, giúp củng cố mối quan hệ giữa các bên, khôi phục tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, góp phần phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc từ đó xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Bên cạnh đó, trong quá trình hòa giải, Hòa giải viên không chỉ tuân thủ theo các quy định của pháp luật mà còn dựa vào các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán, đạo đức xã hội để xử lý các mâu thuẫn. Điều này giúp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Thứ hai, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở góp phần giải quyết tranh chấp mâu thuẫn, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật từ đó bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
98=>2