SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
ĐỒNG THÁP<br />
<br />
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I<br />
Năm học: 2012 – 2013<br />
Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11<br />
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)<br />
Ngày thi: 17/12/2012<br />
<br />
ĐỀ ĐỀ XUẤT<br />
(Đề gồm có 01 trang)<br />
Đơn vị ra đề: Trường THPT Châu Thành 1<br />
Câu 1: (4,0 điểm): Nghị luận xã hội<br />
Anh, chị hãy viết bài văn bàn về tính trung thực trong học tập và thi cử của học sinh ngày nay.<br />
Câu 2: (6,0 điểm): Nghị luận văn học<br />
Học sinh chọn 1 trong 2 đề<br />
- Đề 2a (ban cơ bản):<br />
Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.<br />
- Đề 2b (ban nâng cao):<br />
Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.<br />
<br />
HẾT<br />
<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
ĐỒNG THÁP<br />
<br />
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I<br />
Năm học: 2012 – 2013<br />
Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT<br />
(Hướng dẫn chấm gồm có 2 trang)<br />
Đơn vị ra đề: THPT Châu Thành 1<br />
Câu<br />
<br />
Câu 1<br />
<br />
Nội dung yêu cầu<br />
Viết bài văn bàn về tính trung thực trong học tập và thi cử của học sinh ngày<br />
nay.<br />
a. Yêu cầu về kĩ năng:<br />
Biết cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống, giải thích và chứng minh<br />
được vấn đề từ thực tế đời sống. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc<br />
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br />
b. Yêu cầu về kiến thức:<br />
Trên cơ sở những hiểu biết về kiến thức đời sống, học sinh có thể trình bày theo<br />
nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:<br />
- Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận.<br />
- Giải thích: khái niệm trung thực là ngay thẳng, thật thà, không gian dối, tôn<br />
trọng sự thật, lẽ phải.<br />
*Phân tích:<br />
- Trung thực với chính mình và với mọi người xung quanh khi nhìn nhận mọi việc<br />
khách quan<br />
- Dũng cảm nhận lỗi khi sai phạm và đấu tranh bảo vệ chân lí, lẽ phải<br />
- Trái với trung thực là thiếu trung thực, lợi dụng lòng tin của mọi người để che<br />
giấu sai phạm, trục lợi…<br />
*Chứng minh:<br />
- Trung thực trong học tập: là sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân, không dựa dẫm<br />
vào người khác…<br />
- Trung thực trong thi cử: làm bài bằng chính năng lực sức học của mình, không<br />
quay cóp, xem tài liệu hay ỉ lại vào người khác…<br />
- Biểu hiện thiếu trung thực gian dối trong học tập, thi cử là kết quả học tập của<br />
bản thân có được không phải của chính mình, không phản ánh đúng kiến thức, kỹ<br />
năng của mình.<br />
<br />
Điểm<br />
4,0<br />
<br />
0.5<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
*Bình luận:<br />
- Người có tính trung thực luôn có lòng tự tin với chính mình, có tinh thần cầu<br />
tiến, được sự tin yêu của thầy cô, bạn bè…Ngược lại, những người có hành vi<br />
thiếu trung thực thường mang lại những hậu quả cho bản thân: hổng kiến thức,<br />
thiếu tự tin, đánh mất lòng tin ở thầy cô, bạn bè, trở thành một bản tính xấu khó<br />
thay đổi…<br />
- Tuy nhiên trung thực phải gắn với dũng cảm nhưng phải khéo léo và đôi lúc<br />
uyển chuyển hợp tình, hợp lí<br />
- Kết luận<br />
Lưu ý: chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
thức.<br />
Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.<br />
a. Yêu cầu về kĩ năng:<br />
Thí sinh biết cách làm bài văn NLVH: bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu<br />
loát, không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.<br />
b. Yêu cầu về kiến thức:<br />
<br />
1.0<br />
<br />
0.5<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Hồ Xuân Hương và tác phẩm Tự Tình<br />
II, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản<br />
sau:<br />
- Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn được bài thơ.<br />
- Hai câu đề: Cảm nhận về thời gian, không gian và sự tự ý thức duyên phận của<br />
tác giả. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trống canh dồn và nghệ thuật đảo<br />
ngữ trơ, cái hồng nhan.<br />
- Hai câu thực: tâm trạng buồn tủi, bẽ bàng, chua xót của tác giả trước duyên<br />
Câu 2a phận<br />
+ Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò<br />
đùa của con tạo, càng say lại càng tỉnh, nỗi đau thân phận càng được cảm nhận<br />
thấm thía hơn.<br />
+ Hình ảnh ẩn dụ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Câu thơ miêu tả cảnh vật<br />
có sự đồng nhất giữa trăng và người: Trăng sắp tàn mà vẫn khuyết còn người đi<br />
gần hết cuộc đời mà hạnh phúc vẫn không trọn vẹn. Nhưng trăng khuyết rồi cũng<br />
có lúc tròn đầy chứ tuổi xuân đã trôi qua sẽ không bao giờ trở lại. Câu thơ ngậm<br />
ngùi, xót thương<br />
- Hai câu luận: Cảnh được miêu tả qua tâm trạng:<br />
+ Từ ngữ mạnh mẽ “xiên ngang, đâm toạc”, biện pháp đảo ngữ, thiên nhiên như<br />
mang tâm trạng của con người : nhấn mạnh sự phẫn uất của đất đá, cỏ cây cũng là<br />
sự phẫn uất của nhà thơ.<br />
+ Nghệ thuật đối độc đáo: Đông từ-Động từ, Danh từ-Danh từ, Số từ-Số từ làm<br />
cảnh vật trong thơ Hồ Xuân Hương sinh động và đầy sức sống.<br />
-> Từ ngữ độc đáo, hình ảnh giản dị. Hai câu thơ là khát vọng sống, khát vọng<br />
hạnh phúc của tác giả.<br />
- Hai câu kết:<br />
+ Chú ý phân tích các từ: Ngán, xuân, lại -> Bước đi nhàm chán của thời gian vừa<br />
thể hiện tâm trạng: ngao ngán, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của<br />
tuổi xuân.<br />
+ Phân tích NT tăng tiến kết hợp các từ láy san sẻ , “con con” xót xa tội<br />
nghiệp, hạnh phúc dường như không có.<br />
-> Câu thơ không chỉ là tâm trạng của bà, một người đi làm lẽ mà còn là nỗi lòng<br />
của người phụ nữ trong XHPK<br />
- Kết luận:<br />
+ Với những từ ngữ, hình ảnh giản dị nhưng độc đáo, bài thơ là tâm trạng buồn<br />
tủi, phẫn uất trước duyên phận và khát vọng vươn lên của người phụ nữ nhưng<br />
vẫn rơi vào bi kịch.<br />
+ Bài thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.<br />
Lưu ý: chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
thức.<br />
<br />
0.5<br />
1.0<br />
<br />
1.5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù<br />
của Nguyễn Tuân.<br />
a. Yêu cầu về kĩ năng:<br />
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm văn xuôi, phân tích hình tượng<br />
nghệ thuật trong tác phẩm văn học để làm sáng tỏ một vấn đề. Kết cấu chặt chẽ,<br />
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br />
b. Yêu cầu về kiến thức:<br />
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân và tác phẩm Chữ người tử<br />
tù, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản<br />
sau:<br />
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm nằm trong tập truyện Vang bóng một thời của<br />
Nguyễn Tuân và là một trong những tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam<br />
hiện đại viết về những nho sĩ cuối mùa- những người tài hoa bất đắc chí…<br />
Câu 2b - Huấn Cao với vẻ đẹp của một nho sĩ tài hoa: viết chữ nhanh và đẹp, vuông ;<br />
viên quản ngục kiên trì, biệt đãi, kiêng nể, nhún nhường để xin được chữ Huấn<br />
Cao.<br />
- Người anh hùng có khí phách hiên ngang, bất khuất: không khuất phục trước thế<br />
lực của triều đình phong kiến; coi thường gian khổ, cái chết, không nao núng<br />
trước án tử hình mà còn ung dung cho chữ; không sợ cường quyền mà ép mình<br />
phải cho chữ…<br />
- Tâm hồn trong sáng: coi thường danh lợi, trọng nghĩa khí, trân trọng và yêu quý<br />
cái đẹp và người có thiên lương<br />
- Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa; miêu tả<br />
cảnh bằng bút pháp tạo hình giàu chất điện ảnh; ngôn ngữ truyền cảm, giàu chất<br />
hội họa tạo dựng được không khí cổ xưa, trang nghiêm; tạo dựng tình huống<br />
truyện độc đáo bằng nghệ thuật đối lập…<br />
- Kết luận<br />
Lưu ý: chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
thức.<br />
Hết<br />
<br />
6,0<br />
<br />
0.5<br />
<br />
1.0<br />
<br />
1.0<br />
1.0<br />
<br />
2.0<br />
0.5<br />
<br />