intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)

Chia sẻ: Gaocaolon6 Gaocaolon6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:228

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án vận dụng Algorit sáng chế trong dạy học di truyền học từ đó đề xuất thang đánh giá hiệu quả vận dụng Algorit sáng chế trong dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông). Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG MỘNG DIỆN VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ  TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC  (SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
  2. THÁI NGUYÊN ­ 2020
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG MỘNG DIỆN VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ  TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC  (SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9140111 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC  Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh
  4. THÁI NGUYÊN ­ 2020
  5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số  liệu nghiên cứu là khách quan, trung thực và chưa từng được ai công bố  trong bất  cứ công trình nào khác. Tác giả                         Trương Mộng Diện
  6. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ  quí báu của các cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học,  người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu.  Tôi xin chân thành cảm  ơn tập thể  các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh  học,   Phòng  Đào  tạo,   Ban  Giám   hiệu  trường   Đại  học   Sư   phạm   Đại   học   Thái   nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận   án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường THPT  Phù Cừ đã tạo điều kiện, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để luận án của tôi được hoàn   thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã   luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái nguyên, tháng 5 năm 2020 Nghiên cứu sinh Trương Mộng Diện
  7. iii
  8. iv MỤC LỤC  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                          ......................................................................................       iv  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                      ..................................................................................................       138
  9. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Xin đọc là 1 BTST Bài tập sáng tạo 2 ĐC Đối chứng 3 ĐB Đột biến 4 DH Dạy học 5 DTH Di truyền học 6 GV Giáo viên 7 HS Học sinh 8 KG Kiểu gen 9 KH Kiểu hình 10 NTST Nguyên tắc sáng tạo 11 NXB Nhà xuất bản 12 PPDH Phương pháp dạy học 13 SGK Sách giáo khoa 14 SH Sinh học 15 TDST Tư duy sáng tạo 16 THPT Trung học phổ thông 17 TN Thực nghiệm 18 F Kết quả phép lai 19 x Kí hiệu phép lai 20 P Bố mẹ
  10. v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                          ......................................................................................       iv  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                      ..................................................................................................       138
  11. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                          ......................................................................................       iv  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                      ..................................................................................................       138
  12. vii DANH MỤC CÁC HÌNH  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                          ......................................................................................       iv  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                      ..................................................................................................       138
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp DH Tại Hội nghị Trung  ương 8, khóa XI, ngày 04 tháng 11 năm 2013, ban Chấp   hành Trung  ương Đảng đã ban hành Nghị  Quyết số  29­NQ/TƯ  về  việc Đổi mới   căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại   hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế  [1]. Với quan điểm chỉ  đạo: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của   Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo  là đổi mới những vấn đề  cốt lõi, cấp thiết từ  quan điểm, tư  tưởng chỉ  đạo đến   mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện  [1]. Theo Nghị quyết 29­NQ/TƯ, mục tiêu đổi mới của giáo dục phổ thông là tập   trung phát triển trí tuệ, thể  chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát   hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học sinh (HS). Nâng  cao giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối   sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào   thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số  88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [2].   Thực hiện Nghị  quyết của Quốc hội, ngày 27 tháng 3 năm 2015 Thủ  tướng  Chính phủ  đã ra quyết định số  404/QĐ­TTg, phê duyệt đề  án đổi mới chương  trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [3]. Như  vậy, các Nghị  quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ  đã thể  hiện   quyết tâm đổi mới hệ thống giáo dục để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa  đất nước  và hội nhập quốc tế.  Xuất phát từ những ưu điểm của algorit sáng chế
  14. 2 Phương   pháp   algorit   cùng   với   phương   pháp   Graph   và   tiếp   cận   môđun   là  những công cụ  phương pháp luận đắc lực trong việc xây dựng quá trình dạy học   (DH) thành quy trình công nghệ. Việc xác định các nguyên tắc và quy trình áp dụng phương pháp algorit DH là  cần thiết để nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Phương pháp algorit  có nhiều  ưu điểm trong DH, vì đây là một phương pháp tư  duy. Nếu sử  dụng   phương pháp này thường xuyên sẽ rèn luyện cho HS một phong cách học tập khoa   học để học suốt đời. Thuật ngữ “algorit” thường được hiểu theo hai nghĩa. Theo toán học, “algorit”   là   một   trình   tự   các   thao   tác   cần   thiết   để   giải  một  bài  toán.   Theo   nghĩa   rộng,   “algorit” là một chương trình bao gồm các thao tác tư duy có định hướng và đủ rõ   ràng [8]. Chương trình giải các bài toán sáng chế  được gọi là algorit sáng chế.  Khác với algorit toán học, algorit sáng chế  có tính mềm dẻo, linh hoạt hơn, cùng  một vấn đề có thể được giải quyết theo nhiều hướng khác nhau, tùy vào năng lực  của người thực hiện.  Vận dụng algorit sáng chế  vào quá trình DH là hướng đi mới, nhiều triển   vọng, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay vì algorit sáng chế khuyến  khích sử  dụng tối đa những phẩm chất tích cực của người học. HS có thể  thực   hiện các thao tác tư duy để giải quyết vấn đề tùy theo hiểu biết, kinh nghiệm, khả  năng của mình, tìm ra lời giải theo con đường của riêng mình.  Algorit sáng chế  không phải là bản ghi có sẵn, rập khuôn để  người học sử  dụng một cách máy móc mà đó là sự  tìm tòi, sáng tạo của mỗi cá nhân để  tìm ra  bản ghi algorit hợp lí nhất cho việc giải quyết một vấn đề nào đó. Dưới sự hướng  dẫn của giáo viên (GV), thông qua hợp tác nhóm, HS sẽ  phân tích vấn đề, tìm ra   quy luật phát triển khách quan của vấn đề, tìm ra các bước để  giải quyết vấn đề  và sắp xếp, bố trí từng bước để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Algorit sáng chế giúp người học giải quyết vấn đề nhanh hơn, chính xác hơn   và ngắn gọn hơn, tránh mò mẫm, mất thời gian. Vận dụng algorit sáng chế  trong   quá trình DH giúp HS hình thành thao tác tư duy logic, phát huy tính tích cực, sáng 
  15. 3 tạo, tinh thần làm việc tập thể  qua đó củng cố  niềm tin, hứng thú học tập cho   người học. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức Di truyền học (Sinh học 12) Di truyền học (DTH) là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của Sinh học   (SH). Những kiến thức DTH là cơ sở nhận thức cơ chế tiến hóa, đồng thời là nền   tảng để giải thích các vấn đề của Sinh thái học. Chương trình SH phổ thông hiện nay nói chung và phần DTH (SH 12) nói riêng   được xây dựng theo quan điểm hệ thống, các nội dung kiến thức được trình bày một   cách khoa học, có logic, phù hợp với trình độ nhận thức của HS ở từng cấp học, bậc   học. Với cách bố trí như thế này, GV có thể tổ chức các hoạt động học tập cho HS   dựa trên các kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề mới, rèn luyện   kĩ năng và phát triển tư duy vững chắc, có khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc   sống. Tính quy luật của hiện tượng di truyền giúp HS có thể vận dụng algorit một   cách hiệu quả trong việc giải thích hiện tượng di truyền cũng như giải các bài tập  toán di truyền. Vì những lí do trên tôi đã lựa chọn đề  tài luận án: “Vận dụng algorit sáng   chế để tổ chức dạy học Di truyền học (Sinh học 12 ­  Trung học phổ thông)” 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng algorit sáng chế để xây dựng và sử dụng các algorit DH phần DTH   (SH 12 – THPT) nhằm phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo  cho HS. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: DH DTH (SH 12 ­ THPT) theo algorit sáng chế. Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH SH 12. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng algorit một cách hợp lí vào các khâu trong DH DTH   (SH 12 ­ THPT) thì sẽ phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư  duy sáng tạo   cho HS.
  16. 4 5. Giới hạn của đề tài Luận án nghiên cứu vận dụng lí thuyết algorit sáng chế trong DH phần DTH  (SH 12 ­ THPT). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu lý thuyết algorit sáng chế và việc vận dụng algorit trong DH. (2) Điều tra thực trạng vận dụng algorit trong quá trình DH ở trường THPT. (3) Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 ­ THPT). (4) Xây d ựng quy trình s ử  d ụng các algorit đã xây d ựng trong DH DTH   (SH 12 ­ THPT) (5) Thực nghiệm sư  phạm để  đánh giá hiệu quả  của các phương án đã đề  xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan tới nội dung đề tài theo các   nội dung đề ra như sau: ­ Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Chính phủ  và của Bộ Giáo dục và Đào   tạo về vấn đề đổi mới giáo dục để xác định lý do chọn đề tài. ­ Nghiên cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan tới lý thuyết  algorit sáng chế  làm cơ sở khoa học của đề tài luận án. ­ Nghiên cứu các tài liệu về  nội dung DTH; tài liệu về  lý luận và phương  pháp dạy học Sinh học làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung dạy học phần DTH. ­ Nghiên cứu tài liệu về algorit trong dạy học làm cơ sở lí luận cho việc xây   dựng và sử dụng các algorit dạy học DTH. ­ Nghiên cứu các tài liệu về  năng lực; tài liệu tâm lý học về  nhận thức; tài  liệu về  các khái niệm, định nghĩa quy luật, tính quy luật làm cơ  sở  cho việc xây  dựng hệ  thống các algorit dạy học cũng như  việc đề  xuất quy trình tổ  chức dạy  học phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo cho HS. Phương pháp điều tra sư phạm
  17. 5 Dùng phiếu điều tra thực trạng DH nói chung và DH SH nói riêng  ở  trường   THPT để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Chúng tôi đã thiết kế phiếu   tham khảo ý kiến của GV về các lĩnh vực: Nhận thức lí luận của GV về  algorit;   thực tiễn sử dụng algorit của GV trong DH DTH ở trường THPT và việc rèn luyện   năng lực nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong DH DTH. Phương pháp chuyên gia, tham vấn chuyên gia ­ Các chuyên gia được xác định là các nhà khoa học nghiên cứu về lý luận và   phương pháp DH hoặc nghiên cứu về DTH; những GV có nhiều kinh nghiệm trong   giảng dạy SH. ­ Những nội dung cần tham vấn là: + Mục tiêu DH DTH ở THPT. + Quy trình thiết kế các algorit DH phần DTH SH 12­THPT. + Quy trình DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng algorit sáng chế. + Tiêu chí và công cụ đánh giá kết quả DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng   algorit sáng chế. ­ Việc thu thập ý kiến của các chuyên gia được thực hiện bằng phương pháp  phỏng vấn trực tiếp hoặc xin ý kiến đánh giá nhận xét bằng phiếu thẩm định về  những lĩnh vực và vấn đề  liên quan đến luận án. Tất cả  những ý kiến đóng góp  của chuyên gia đều được chúng tôi phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng, làm căn cứ để  điều chỉnh, bổ sung cho nội dung nghiên cứu luận án. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm (TN) sư phạm nhằm đánh giá tính khả  thi và tính hiệu  quả của các quy trình DH DTH theo algorit sáng chế, qua đó khẳng định tính đúng   đắn của giả thuyết nghiên cứu đã đề ra trong đề tài luận án. Quá trình TN được tiến hành theo hai giai đoạn là TN khảo sát và TN chính  thức. TN được tiến hành ở 05 trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: THPT Nam Phù   Cừ, THPT Phù Cừ, THPT Tiên Lữ, THPT Nghĩa Dân.
  18. 6 HS trong khối 12  ở  mỗi trường TN, chúng tôi chọn các lớp TN và lớp ĐC   tương đương nhau về học lực, về phong trào thi đua học tập. GV thực hiện TN sư  phạm là những GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, thâm niên công tác  tương đương nhau, có nhiều thành tích trong giảng dạy, yêu nghề, say mê chuyên  môn. TN được bố  trí theo cách “TN có ĐC”, nghĩa là lớp TN và lớp ĐC chỉ  khác  nhau ở một yếu tố tác động, đó chính là đối tượng nghiên cứu của luận án, tất cả  các yếu tố còn lại đều giống nhau. Chúng tôi tiến hành TN khảo sát vào năm 2015   và TN chính thức vào năm 2016, thu số liệu của đợt 2, đánh giá tính hiệu quả của   các phương pháp và rút ra kết luận về tính khả  thi của các phương pháp mà luận  án đang nghiên cứu. Căn cứ  vào giả  thuyết khoa học của luận án, chúng tôi xác định nội dung  cần đo chính là năng lực nhận thức và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH,   chúng tôi đã xây dựng công cụ đo là các bài kiểm tra đánh giá năng lực nhận thức  và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH. Phương pháp thống kê toán học Các số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm có tính định lượng sẽ được   xử lí bằng thống kê toán học nhờ phần mềm Microsoft Exel với các tham số thống  kê đặc trưng gồm: ­ Giá trị trung bình: nhằm xác định điểm trung bình về năng lực của HS nhóm  lớp ĐC và nhóm lớp TN. ­ Độ  lệch chuẩn: nhằm xác định mức  độ  phân tán các số  liệu quanh giá trị trung bình. ­ Mode: nhằm xác định giá trị  có tần số  xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp các giá trị của dữ liệu. ­ Sử dụng phép kiểm định T – test độc lập, T – test theo cặp để kiểm chứng ý   nghĩa thống kê. 8. Những đóng góp mới của luận án
  19. 7 (1)  Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 ­ THPT). (2) Đề  xuất  quy  trình  sử   dụng  một  số   algorit trong  DH  DTH   (SH  12  ­   THPT). (3) Đề  xuất thang đánh giá hiệu quả  vận dụng algorit sáng chế  trong DH   DTH (SH 12 ­ THPT). 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính  của luận án được trình bày trong ba chương: Chương 1. Cơ sở lí luận, thực tiễn. Chương 2. Vận dụng algorit sáng chế trong dạy hoc Di truyền học (Sinh học   12 – THPT). Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
  20. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit  1.1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit trên thế giới Khoa học tư  duy sáng tạo trên thế  giới đã được hình thành từ  rất lâu. Nhà   toán học Hy Lạp Pappop, sống  ở thế kỉ thứ III là người đặt nền móng cho “khoa  học tư duy sáng tạo”, ông gọi đó là Ơristic (Heuristics).  Heuristic được hiểu là các  kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm để giải quyết vấn đề  học tập hay khám phá nhằm  đưa ra một giải pháp mà không được đảm bảo là tối ưu. Với việc nghiên cứu khảo  sát không có tính thực tế, các phương pháp Heuristic được dùng nhằm tăng nhanh   quá trình tìm kiếm với các giải pháp hợp lý thông qua các suy nghĩ rút gọn để giảm  bớt việc nhận thức vấn đề khi đưa ra quyết định [62]. Có thể thấy, theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về sự sáng chế,   phát minh trong mọi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, văn hóa, nghệ  thuật,… Do cách  tiếp cận quá chung chung và không có nhu cầu xã hội cấp bách nên  Ơristic đã   không được nhìn nhận. Cho đến thời gian gần đây, Ơristic đã được nghiên cứu và  phát triển. Alfred Binet, một nhà tâm lý học người Pháp đã phát minh ra các bài kiểm tra  IQ thực tế đầu tiên [61]. Năm 1904, Bộ  Giáo dục Pháp  đã sử  dụng các bài kiểm   tra IQ Alfred Binet nhận diện và đánh giá trí tuệ  của HS. Năm 1908 và 1911 Binet  công bố  phiên bản thử  nghiệm của mình. Sau đó, bài kiểm tra của Binet trở  nên   thông dụng trên khắp nước Mỹ và bùng phát mạnh vào năm 1917 [58]. Tuy là cha   đẻ của “chỉ số thông minh ­ IQ” nhưng Binet cũng nhìn nhận rằng bài kiểm tra IQ   cũng bộc lộ một số hạn chế. Ông cho rằng rằng trí thông minh không hẳn chỉ do di  truyền, bởi các gene cấu thành, mà còn do môi trường giáo dưỡng tác động. Trong   suốt 21 năm nghiên cứu, Binet đã xuất bản hơn 200 cuốn sách, bài báo, những công   trình nghiên cứu của Binet sau này có ảnh hưởng rất lớn đến Jean Piaget [57].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2