Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)
lượt xem 6
download
Luận án vận dụng Algorit sáng chế trong dạy học di truyền học từ đó đề xuất thang đánh giá hiệu quả vận dụng Algorit sáng chế trong dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông). Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG MỘNG DIỆN VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- THÁI NGUYÊN 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG MỘNG DIỆN VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9140111 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh
- THÁI NGUYÊN 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nghiên cứu là khách quan, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Trương Mộng Diện
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quí báu của các cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Đại học Thái nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường THPT Phù Cừ đã tạo điều kiện, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để luận án của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái nguyên, tháng 5 năm 2020 Nghiên cứu sinh Trương Mộng Diện
- iii
- iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 138
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Xin đọc là 1 BTST Bài tập sáng tạo 2 ĐC Đối chứng 3 ĐB Đột biến 4 DH Dạy học 5 DTH Di truyền học 6 GV Giáo viên 7 HS Học sinh 8 KG Kiểu gen 9 KH Kiểu hình 10 NTST Nguyên tắc sáng tạo 11 NXB Nhà xuất bản 12 PPDH Phương pháp dạy học 13 SGK Sách giáo khoa 14 SH Sinh học 15 TDST Tư duy sáng tạo 16 THPT Trung học phổ thông 17 TN Thực nghiệm 18 F Kết quả phép lai 19 x Kí hiệu phép lai 20 P Bố mẹ
- v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 138
- vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 138
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 138
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp DH Tại Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, ngày 04 tháng 11 năm 2013, ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết số 29NQ/TƯ về việc Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [1]. Với quan điểm chỉ đạo: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo là đổi mới những vấn đề cốt lõi, cấp thiết từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện [1]. Theo Nghị quyết 29NQ/TƯ, mục tiêu đổi mới của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [2]. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, ngày 27 tháng 3 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 404/QĐTTg, phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [3]. Như vậy, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã thể hiện quyết tâm đổi mới hệ thống giáo dục để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những ưu điểm của algorit sáng chế
- 2 Phương pháp algorit cùng với phương pháp Graph và tiếp cận môđun là những công cụ phương pháp luận đắc lực trong việc xây dựng quá trình dạy học (DH) thành quy trình công nghệ. Việc xác định các nguyên tắc và quy trình áp dụng phương pháp algorit DH là cần thiết để nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Phương pháp algorit có nhiều ưu điểm trong DH, vì đây là một phương pháp tư duy. Nếu sử dụng phương pháp này thường xuyên sẽ rèn luyện cho HS một phong cách học tập khoa học để học suốt đời. Thuật ngữ “algorit” thường được hiểu theo hai nghĩa. Theo toán học, “algorit” là một trình tự các thao tác cần thiết để giải một bài toán. Theo nghĩa rộng, “algorit” là một chương trình bao gồm các thao tác tư duy có định hướng và đủ rõ ràng [8]. Chương trình giải các bài toán sáng chế được gọi là algorit sáng chế. Khác với algorit toán học, algorit sáng chế có tính mềm dẻo, linh hoạt hơn, cùng một vấn đề có thể được giải quyết theo nhiều hướng khác nhau, tùy vào năng lực của người thực hiện. Vận dụng algorit sáng chế vào quá trình DH là hướng đi mới, nhiều triển vọng, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay vì algorit sáng chế khuyến khích sử dụng tối đa những phẩm chất tích cực của người học. HS có thể thực hiện các thao tác tư duy để giải quyết vấn đề tùy theo hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng của mình, tìm ra lời giải theo con đường của riêng mình. Algorit sáng chế không phải là bản ghi có sẵn, rập khuôn để người học sử dụng một cách máy móc mà đó là sự tìm tòi, sáng tạo của mỗi cá nhân để tìm ra bản ghi algorit hợp lí nhất cho việc giải quyết một vấn đề nào đó. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV), thông qua hợp tác nhóm, HS sẽ phân tích vấn đề, tìm ra quy luật phát triển khách quan của vấn đề, tìm ra các bước để giải quyết vấn đề và sắp xếp, bố trí từng bước để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Algorit sáng chế giúp người học giải quyết vấn đề nhanh hơn, chính xác hơn và ngắn gọn hơn, tránh mò mẫm, mất thời gian. Vận dụng algorit sáng chế trong quá trình DH giúp HS hình thành thao tác tư duy logic, phát huy tính tích cực, sáng
- 3 tạo, tinh thần làm việc tập thể qua đó củng cố niềm tin, hứng thú học tập cho người học. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức Di truyền học (Sinh học 12) Di truyền học (DTH) là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của Sinh học (SH). Những kiến thức DTH là cơ sở nhận thức cơ chế tiến hóa, đồng thời là nền tảng để giải thích các vấn đề của Sinh thái học. Chương trình SH phổ thông hiện nay nói chung và phần DTH (SH 12) nói riêng được xây dựng theo quan điểm hệ thống, các nội dung kiến thức được trình bày một cách khoa học, có logic, phù hợp với trình độ nhận thức của HS ở từng cấp học, bậc học. Với cách bố trí như thế này, GV có thể tổ chức các hoạt động học tập cho HS dựa trên các kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề mới, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy vững chắc, có khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tính quy luật của hiện tượng di truyền giúp HS có thể vận dụng algorit một cách hiệu quả trong việc giải thích hiện tượng di truyền cũng như giải các bài tập toán di truyền. Vì những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài luận án: “Vận dụng algorit sáng chế để tổ chức dạy học Di truyền học (Sinh học 12 Trung học phổ thông)” 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng algorit sáng chế để xây dựng và sử dụng các algorit DH phần DTH (SH 12 – THPT) nhằm phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo cho HS. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: DH DTH (SH 12 THPT) theo algorit sáng chế. Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH SH 12. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng algorit một cách hợp lí vào các khâu trong DH DTH (SH 12 THPT) thì sẽ phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
- 4 5. Giới hạn của đề tài Luận án nghiên cứu vận dụng lí thuyết algorit sáng chế trong DH phần DTH (SH 12 THPT). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu lý thuyết algorit sáng chế và việc vận dụng algorit trong DH. (2) Điều tra thực trạng vận dụng algorit trong quá trình DH ở trường THPT. (3) Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 THPT). (4) Xây d ựng quy trình s ử d ụng các algorit đã xây d ựng trong DH DTH (SH 12 THPT) (5) Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các phương án đã đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan tới nội dung đề tài theo các nội dung đề ra như sau: Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới giáo dục để xác định lý do chọn đề tài. Nghiên cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan tới lý thuyết algorit sáng chế làm cơ sở khoa học của đề tài luận án. Nghiên cứu các tài liệu về nội dung DTH; tài liệu về lý luận và phương pháp dạy học Sinh học làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung dạy học phần DTH. Nghiên cứu tài liệu về algorit trong dạy học làm cơ sở lí luận cho việc xây dựng và sử dụng các algorit dạy học DTH. Nghiên cứu các tài liệu về năng lực; tài liệu tâm lý học về nhận thức; tài liệu về các khái niệm, định nghĩa quy luật, tính quy luật làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống các algorit dạy học cũng như việc đề xuất quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo cho HS. Phương pháp điều tra sư phạm
- 5 Dùng phiếu điều tra thực trạng DH nói chung và DH SH nói riêng ở trường THPT để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Chúng tôi đã thiết kế phiếu tham khảo ý kiến của GV về các lĩnh vực: Nhận thức lí luận của GV về algorit; thực tiễn sử dụng algorit của GV trong DH DTH ở trường THPT và việc rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong DH DTH. Phương pháp chuyên gia, tham vấn chuyên gia Các chuyên gia được xác định là các nhà khoa học nghiên cứu về lý luận và phương pháp DH hoặc nghiên cứu về DTH; những GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy SH. Những nội dung cần tham vấn là: + Mục tiêu DH DTH ở THPT. + Quy trình thiết kế các algorit DH phần DTH SH 12THPT. + Quy trình DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng algorit sáng chế. + Tiêu chí và công cụ đánh giá kết quả DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng algorit sáng chế. Việc thu thập ý kiến của các chuyên gia được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc xin ý kiến đánh giá nhận xét bằng phiếu thẩm định về những lĩnh vực và vấn đề liên quan đến luận án. Tất cả những ý kiến đóng góp của chuyên gia đều được chúng tôi phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng, làm căn cứ để điều chỉnh, bổ sung cho nội dung nghiên cứu luận án. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm (TN) sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các quy trình DH DTH theo algorit sáng chế, qua đó khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu đã đề ra trong đề tài luận án. Quá trình TN được tiến hành theo hai giai đoạn là TN khảo sát và TN chính thức. TN được tiến hành ở 05 trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: THPT Nam Phù Cừ, THPT Phù Cừ, THPT Tiên Lữ, THPT Nghĩa Dân.
- 6 HS trong khối 12 ở mỗi trường TN, chúng tôi chọn các lớp TN và lớp ĐC tương đương nhau về học lực, về phong trào thi đua học tập. GV thực hiện TN sư phạm là những GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, thâm niên công tác tương đương nhau, có nhiều thành tích trong giảng dạy, yêu nghề, say mê chuyên môn. TN được bố trí theo cách “TN có ĐC”, nghĩa là lớp TN và lớp ĐC chỉ khác nhau ở một yếu tố tác động, đó chính là đối tượng nghiên cứu của luận án, tất cả các yếu tố còn lại đều giống nhau. Chúng tôi tiến hành TN khảo sát vào năm 2015 và TN chính thức vào năm 2016, thu số liệu của đợt 2, đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp và rút ra kết luận về tính khả thi của các phương pháp mà luận án đang nghiên cứu. Căn cứ vào giả thuyết khoa học của luận án, chúng tôi xác định nội dung cần đo chính là năng lực nhận thức và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH, chúng tôi đã xây dựng công cụ đo là các bài kiểm tra đánh giá năng lực nhận thức và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH. Phương pháp thống kê toán học Các số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm có tính định lượng sẽ được xử lí bằng thống kê toán học nhờ phần mềm Microsoft Exel với các tham số thống kê đặc trưng gồm: Giá trị trung bình: nhằm xác định điểm trung bình về năng lực của HS nhóm lớp ĐC và nhóm lớp TN. Độ lệch chuẩn: nhằm xác định mức độ phân tán các số liệu quanh giá trị trung bình. Mode: nhằm xác định giá trị có tần số xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp các giá trị của dữ liệu. Sử dụng phép kiểm định T – test độc lập, T – test theo cặp để kiểm chứng ý nghĩa thống kê. 8. Những đóng góp mới của luận án
- 7 (1) Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 THPT). (2) Đề xuất quy trình sử dụng một số algorit trong DH DTH (SH 12 THPT). (3) Đề xuất thang đánh giá hiệu quả vận dụng algorit sáng chế trong DH DTH (SH 12 THPT). 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong ba chương: Chương 1. Cơ sở lí luận, thực tiễn. Chương 2. Vận dụng algorit sáng chế trong dạy hoc Di truyền học (Sinh học 12 – THPT). Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit 1.1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit trên thế giới Khoa học tư duy sáng tạo trên thế giới đã được hình thành từ rất lâu. Nhà toán học Hy Lạp Pappop, sống ở thế kỉ thứ III là người đặt nền móng cho “khoa học tư duy sáng tạo”, ông gọi đó là Ơristic (Heuristics). Heuristic được hiểu là các kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm để giải quyết vấn đề học tập hay khám phá nhằm đưa ra một giải pháp mà không được đảm bảo là tối ưu. Với việc nghiên cứu khảo sát không có tính thực tế, các phương pháp Heuristic được dùng nhằm tăng nhanh quá trình tìm kiếm với các giải pháp hợp lý thông qua các suy nghĩ rút gọn để giảm bớt việc nhận thức vấn đề khi đưa ra quyết định [62]. Có thể thấy, theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về sự sáng chế, phát minh trong mọi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, văn hóa, nghệ thuật,… Do cách tiếp cận quá chung chung và không có nhu cầu xã hội cấp bách nên Ơristic đã không được nhìn nhận. Cho đến thời gian gần đây, Ơristic đã được nghiên cứu và phát triển. Alfred Binet, một nhà tâm lý học người Pháp đã phát minh ra các bài kiểm tra IQ thực tế đầu tiên [61]. Năm 1904, Bộ Giáo dục Pháp đã sử dụng các bài kiểm tra IQ Alfred Binet nhận diện và đánh giá trí tuệ của HS. Năm 1908 và 1911 Binet công bố phiên bản thử nghiệm của mình. Sau đó, bài kiểm tra của Binet trở nên thông dụng trên khắp nước Mỹ và bùng phát mạnh vào năm 1917 [58]. Tuy là cha đẻ của “chỉ số thông minh IQ” nhưng Binet cũng nhìn nhận rằng bài kiểm tra IQ cũng bộc lộ một số hạn chế. Ông cho rằng rằng trí thông minh không hẳn chỉ do di truyền, bởi các gene cấu thành, mà còn do môi trường giáo dưỡng tác động. Trong suốt 21 năm nghiên cứu, Binet đã xuất bản hơn 200 cuốn sách, bài báo, những công trình nghiên cứu của Binet sau này có ảnh hưởng rất lớn đến Jean Piaget [57].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 22 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 21 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 14 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn