intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:195

57
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm 3 chương với nội dung cơ sở lý luận về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế; thực trạng chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế; giải pháp về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------000-------------- TRẦN HUY TÙNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------0O0--------------- TRẦN HUY TÙNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA 2. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, thu thập, xử lý và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác. Nghiên cứu sinh Trần Huy Tùng
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, người làm chính sách, các chuyên gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, và đặc biệt là Ban Giám đốc của Học viện Ngân hàng đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau Đại học cùng các Thầy cô tham gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Những kiến thức thực tiễn, phương pháp nghiên cứu hiện đại mà các giảng viên chương trình đào tạo nghiên cứu sinh cung cấp giúp tôi rất nhiều trong luận án này. Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa và TS. Nguyễn Thị Phương Lan đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Các định hướng cũng như sự chỉ bảo tận tâm của giảng viên hướng dẫn đã giúp tác giả hoàn thành luận án. Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả nghiên cứu này tới gia đình thân yêu và những người bạn, đồng nghiệp đã đồng hành cùng tác giả. Chính sự yêu thương, chia sẻ và động viên của những người thân là động lực to lớn để luận án này được hoàn thành. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 08 năm 2019 Tác giả luận án Trần Huy Tùng
  5. MỤC LỤC Trang Phần mở đầu 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT 30 TRIỂN KINH TẾ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỀU HỐI 30 1.1.1. Sự di cư và dịch chuyển lao động 30 1.1.2. Khái niệm kiều hối 31 1.1.3. Phân loại kiều hối 35 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 39 1.2.1. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế qua tích luỹ vốn 40 1.2.2. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế thông qua nguồn nhân lực 43 1.2.3. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế qua chỉ tiêu năng suất tổng hợp 44 1.3. CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 46 1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 46 1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 47 1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 49 1.3.4. Công cụ thực thi chính sách kiều hối 53 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT 53 TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 53 1.4.2. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển 60 kinh tế Việt Nam CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ 67 PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 67 2.1.1. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cung 67 2.1.2. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên trung gian 73 2.1.3. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cầu 78 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 79 2.2.1. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình VECM 79 2.2.2. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình PSM 87 2.2.3. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua điều tra khảo sát 94 2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 102 2.3.1. Chính sách kiều hối tại Việt Nam trước năm 1999 102 2.3.2. Chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018 103 2.4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI 116 VIỆT NAM 2.4.1. Những mặt tích cực 116 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 122 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT 133 TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 3.1. QUAN ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 133
  6. MỤC LỤC Trang 3.2. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI 135 VIỆT NAM 3.2.1. Hệ thống mục tiêu nhằm tăng nguồn cung kiều hối vào kênh chính thức 138 3.2.2. Hệ thống mục tiêu nhằm hướng dòng kiều hối vào phát triển kinh tế 138 3.3. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ 139 VIỆT NAM 3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía cung 139 3.3.2. Nhóm giải pháp cho kênh dịch vụ chuyển tiền 147 3.3.3. Nhóm giải pháp về phía cầu 151 3.4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 157 3.4.1. Nâng cao công tác thống kê về kiều hối 157 3.4.2. Tăng cường sự minh bạch thông tin về kiều hối 158 3.4.3. Tổ chức lại Quỹ bảo hộ công dân và Quỹ quốc gia về việc làm 158 3.4.4. Tăng cường quản lý hoạt động tín dụng ưu đãi cho xuất khẩu lao động 159 3.4.5. Xây dựng chính sách cho lao động ngắn hạn theo thời vụ 159 Tài liệu tham khảo 163 Danh mục công trình công bố có liên quan 171 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng hộ gia đình nhận kiều hối 172 Phụ lục 2: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng người gửi kiều hối 173 Phụ lục 3: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng trung gian nhận và chi trả kiều hối 174 Phụ lục 4: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng các cán bộ của tổ chức trung gian 175 Phụ lục 5: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng cán bộ hội nông dân 176 Phụ lục 6: Phỏng vấn chuyên sâu đối tượng cơ quan quản lý 177 Phụ lục 7: Danh mục điều ước, thỏa thuận về hợp tác lao động từ 2010-2017 178 Phụ lục 8: Bảng 2.9: Kết quả mô hình VECM 179 Phụ lục 9: Bảng 2.10: Kết quả mô hình VECM đối với mối quan hệ dài hạn 180 Phụ lục 10: Bảng 2.11: Kiểm định Wald test đánh giá tác động ngắn hạn 181 Phụ lục 11: Kiểm định PSTEST 182 Phụ lục 12: Kết quả mô hình Probit 183
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt 1 ACH Automatic Clearing House Trung tâm thanh toán bù trừ 2 AD Authorized Dealers Đại lý 3 AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo AutoRegressive Conditional 4 ARCH Hồi quy tương quan có điều kiện Heteroskedasticity Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia 5 ASEAN Nations Đông Nam Á Tác động trung bình đối với nhóm 6 ATT Average Treatment on Treated nhận lợi ích Balance of Paments and Hướng dẫn xây dựng cán cân 7 BPM International Investment Position thanh toán và đầu tư quốc tế Manual 8 CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng 9 DID Difference in Difference Khác biệt trong khác biệt 10 EAP East Asia and the Pacific Châu Á Thái Bình Dương 11 ECA Europe and Central Asia Châu Âu và Trung Á 12 FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 13 FEMA Foreign Exchange Management Act Luật Quản lý Ngoại hối 14 FFMC Full-Fledged Money Chargers Tổ chức đổi tiền toàn diện 15 FI Financial Inclusion Tài chính toàn diện 16 GA Global Average Trung bình toàn cầu 17 GDI Gross Disposable Income Tổng thu nhập khả dụng 18 GDP Gross Domestic Productivity Tổng sản phẩm quốc nội 19 GMM Generalized Methods of Moment 20 GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân Các tổ chức đồng hương ở ngoài 21 HTA Home Town Association nước Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu 22 ICOR Incremental Capital-Output Ratio tư 23 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế International Migration 24 IMO Tổ chức Di cư Quốc tế Organization 25 KH Ký hiệu 26 LAC Latin America and the Carribean Châu Mỹ Latinh và Carribe 27 MENA Middle East and North Africa Trung Đông và Bắc Phi 28 MTO Money Transfer Organization Tổ chức chuyển tiền 29 MTSS Money Transfer Service Scheme Cơ chế dịch vụ chuyển tiền 30 MTV Một thành viên
  8. TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt Hệ thống chuyển tiền điện tử 31 NEFT National Electronic Funds Transfer quốc gia 32 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 33 NHNN Ngân hàng Nhà nước 34 NHTM Ngân hàng thương mại 35 NHTW Ngân hàng Trung ương 36 OCI Oversea Citizen India Công dân Ấn Độ ở nước ngoài 37 ODA Official Development Assisstance Vốn hỗ trợ phát triển chính thức 38 OLS Ordinary Least Square Bình phương nhỏ nhất 39 PIO Person of Indian Origin Người có gốc Ấn Độ 40 PLMA Đạo Luật phòng chống rửa tiền 41 PSM Propensity Score Matching Kết nối điểm xu hướng 42 PTTH Phổ thông Trung học 43 RDA Ruppee Drawing Arrangement Cơ chế rút đồng Ruppee 44 SAR South Asia Region Khu vực Nam Á 45 SME Small-Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ 46 SSA Sub-Sahara Africa Châu Phi cận Sahara Science – Technology – Khoa học – Công nghệ - Kỹ thuật 47 STEM Engineering - Maths – Toán học Society for Worldwide Interbank Hiệp hội viễn thông liên ngân 48 SWIFT Financial Telecomunication hàng và tài chính quốc tế 49 TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô 50 TCTD Tổ chức tín dụng 51 TCVM Tài chính vi mô 52 TFP Total Factor Productivity Năng suất tổng hợp 53 THCS Trung học cơ sở 54 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 55 TPS Temporary Protected Status Trạng thái bảo vệ ngắn hạn 56 VAR Vector Autoregression Mô hình hồi quy vecto 57 VECM Vector Error Correction Model Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số Vietnam Household Living Cuộc điều tra mức sống dân cư 58 VHLSS Standard Survey Việt Nam
  9. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1: Các khoản mục liên quan đến kiều hối quy định trong BPM6 32 Bảng 1.2: Các khoản mục trên cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia 33 Bảng 1.3: Phân loại kiều hối theo các tiêu chí 34 Bảng 1.4: Tác động của kiều hối đối với các đối tượng theo mục đích sử dụng của hộ 51 gia đình nhận kiều hối Bảng 1.5: Các đợt phát hành trái phiếu dành riêng cho Ấn kiều 55 Bảng 1.6: Phân loại các nhóm tổ chức cung ưng dịch vụ kiều hối tại Ấn Độ 56 Bảng 1.7: Các chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 60 Bảng 2.1: Các mốc thời gian di cư quốc tế của người Việt Nam 67 Bảng 2.2: Mô tả kênh chuyển tiền kiều hối vào Việt Nam 74 Bảng 2.3: Các công ty kiều hối được thành lập bởi các TCTD 75 Bảng 2.4: Mục đích sử dụng kiều hối của lao động xuất khẩu phân theo quốc gia 78 Bảng 2.5: Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình VECM 82 Bảng 2.6: Kiểm định tính dừng của chuỗi số liệu 83 Bảng 2.7: Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình 83 Bảng 2.8: Kiểm định đồng liên kết Johansen 84 Bảng 2.9: Kết quả mô hình VECM 179 Bảng 2.10: Kết quả mô hình VECM đối với mối quan hệ dài hạn 180 Bảng 2.11: Kiểm định Wald test đánh giá tác động ngắn hạn 181 Bảng 2.12: Giá trị kiều hối và số lượng hộ nhận kiều hối phân theo khu vực 90 Bảng 2.13: Thống kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình PSM 90 Bảng 2.14: Kết quả đánh giá tác động mô hình PSM 91 Bảng 2.15: So sánh tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị và nông thôn đối với 2 trường hợp 92 Bảng 2.16: Tổng hợp mẫu điều tra khảo sát 94 Bảng 2.17: Khung chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2018 104 Bảng 2.18: Các văn bản liên quan tới chính sách cho người lao động ở nước ngoài 105 Bảng 2.19: Các chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi của Việt kiều 108 Bảng 2.20: Một số văn bản liên quan tới quản lý dịch vụ chuyển tiền kiều hối 111 Bảng 2.21: Các cơ quan liên quan đến kiều hối 112 Bảng 2.22: Ngân sách cho các chương trình hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước 119 ngoài giai đoạn 2010 – 2017 Bảng 2.23: Cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ đọng cho vay xuất khẩu lao động tại NHCSXH 125 giai đoạn 2010 – 2017 Bảng 3.1: Các chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế chia theo đối tượng 137 Bảng 3.2: Nội dung cần thiết trong hợp đồng khung 141
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Chuyển tiền kiều hối 31 Sơ đồ 1.2: Các kênh tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế 39 Sơ đồ 1.3: Quy trình gửi kiều hối qua các kênh trung gian giữa Ý và Phillipines 64 Sơ đồ 2.1: Thể chế quản lý kiều hối tại Việt Nam 116 Sơ đồ 3.1: Khung mục tiêu cho chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế 136 tại Việt Nam Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa quan điểm của người dạy và người học đối với 145 đổi mới sáng tạo DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1: Tốp 10 quốc gia có lượng người di cư lớn nhất năm 2017 29 Hình 1.2: Tốp 10 quốc gia có lượng người di cư đến nhiều nhất năm 2017 29 Hình 1.3: So sánh chi phí chuyển kiều hối bình quân cho mỗi $200 65 Hình 2.1: Thống kê tình hình người lao động đi làm việc ở nước ngoài 68 Hình 2.2: Tỷ trọng kiều hối vào Việt Nam theo nhóm quốc gia 72 Hình 2.3: Các quốc gia nhận nhiều kiều hối nhất năm 2017 (Tỷ USD) 117 Hình 2.4: Dòng kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 2001-2017 118 Hình 2.5: Cơ cấu nhân lực Việt Nam đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở một 119 số thị trường chủ yếu giai đoạn 2000 - 2016 DANH MỤC HỘP Tên hình Trang Hộp 2.1: Tình hình người Việt Nam đi làm ở nước ngoài không theo hợp đồng 69 Hộp 2.2: Cách tuyên truyền cho nội dung lao động đi làm việc ở nước ngoài 128 Hộp 3.1: Cơ chế lao động ngắn hạn giữa Moldova và Slovenia 139 Hộp 3.2: Chương trình “Mi Comunidad” 155
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tích cực tăng tỷ lệ tiết kiệm trong thời gian trước khi bắt đầu vào thời kỳ ổn định là chìa khóa cho sự tăng trưởng dài hạn cho một nền kinh tế theo học thuyết của mô hình Swan-Solow. Các nước đang phát triển, đặc biệt là quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, luôn có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Tuy nguồn lực trong nước là cơ bản nhưng nguồn lực từ bên ngoài luôn có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự tăng trưởng bứt phá nhằm đuổi kịp các nền kinh tế phát triển khác. Để đáp ứng yêu cầu vốn, nhiều quốc gia thường tìm đến thị trường tài chính trong nước và quốc tế như phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu quốc tế hay đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA) mà ít quan tâm đến những khoản tiền của các cá nhân chuyển từ nước ngoài về cho thân nhân trong nước, đó là dòng tiền kiều hối... Kiều hối đang là nguồn tài chính giá rẻ (không phải chịu lãi suất) và ngày càng có khuynh hướng quan trọng đối với các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Song, tại một số quốc gia, dòng kiều hối hiện lại bị giới hạn bởi các yếu tố nội tại thuộc các nước tiếp nhận kiều hối như chính sách quản lý của nhà nước, mức phí chuyển tiền, hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước… Do đó, đòi hỏi phải cải thiện các chính sách để tối ưu hóa vai trò cũng như các lợi ích tiềm năng của dòng kiều hối có thể mang lại cho nền kinh tế. Có rất nhiều quốc gia trên thế giới có nguồn kiều hối lớn hơn và ổn định hơn nguồn FDI rất nhiều và thậm chí còn lớn hơn cả nguồn ODA. Worldbank (2017) cũng chỉ ra trong điều kiện tiết kiệm nội địa thấp, chi tiêu chính phủ lớn thì nguồn tài chính từ nước ngoài, đặc biệt là nguồn chuyển tiền kiều hối là đặc biệt có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Đối với Việt Nam, kiều hối ngày càng trở nên quan trọng. Từ sau năm 1999, dòng kiều hối vào Việt Nam tăng cả về số tuyệt đối và tương đối so với GDP. Thống kê chính thức cho thấy, từ năm 1993 đến 2018, lượng kiều hối đã tăng lên khoảng 100 lần, từ 141 triệu USD lên xấp xỉ 16 tỷ USD (Worldbank Indicator Data); và dòng kiều hối đang có khuynh hướng gia tăng trong những năm tới do lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam ngày một tăng và môi trường đầu tư trong nước đang được cải thiện mạnh mẽ…Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính 2008-2009, khi ODA và FDI giảm nhưng lượng kiều hối đổ vào Việt Nam không những không giảm mà còn liên tục gia
  12. 2 tăng. Điều này đã chứng tỏ kiều hối ngày càng trở thành nguồn vốn ổn định và có thể dần thay thế được các nguồn vốn từ bên ngoài như ODA hay FDI. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có thành công về xóa đói giảm nghèo. Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa kiều hối và đói nghèo ở Việt Nam, việc phủ nhận vai trò của kiều hối trong việc giảm tỷ lệ đói nghèo ở nhiều vùng trên cả nước là chưa chắc chắn. Trên thực tế, có khá nhiều người nhận tiền trợ giúp của người thân từ nước ngoài và họ đã thoát khỏi đói nghèo, trẻ em được đến trường; có hộ còn mua thêm tư liệu sản xuất, mở xưởng sản xuất kinh doanh và thậm chí xuất khẩu hàng hóa (như hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gốm, đồ gỗ…) và như vậy đã tạo ra việc làm… Bên cạnh những tác động tích cực của dòng kiều đến kinh tế xã hội, không thể không nói đến những tác động tiêu cực mà nó mang lại, đó là: (i) Nền kinh tế Việt Nam tỏ ra bị động trước dòng vốn chảy vào quá lớn đột biến (trong đó có dòng kiều hối): Bản thân nguồn lực tài chính là rất tốt đối với mọi quốc gia cho tăng trưởng. Tuy nhiên nếu không chủ động và có chính sách phù hợp cho việc tiếp nhận các dòng vốn quốc tế thì sẽ không tận dụng được những lợi ích của nguồn lực này mang lại mà trái lại, dòng vốn này có thế gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung, hệ thống tài chính nói riêng, được biết đến với tên gọi là “bội thực vốn ngoại”1. (ii) Tình trạng đô la hóa có thể làm giảm hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Trong điều kiện thị trường ngoại tệ tự do phát triển khá mạnh thì rất có thể là kiều hối đã góp phần vào tình trạng đô la hóa cao. (iii) Kiều hối và vấn đề tiêu dùng quá mức: Tuy chưa có nghiên cứu, khảo sát cụ thể, nhưng cũng có dấu hiệu về biểu hiện tiêu dùng quá mức khi dòng kiều hối chảy vào gia tăng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong thời gian kiều hồi về nhiều, thì hàng nhập khẩu giá trị cao đã tăng lên đáng kể. 1 Năm 2007, Việt Nam phải đối mặt với khá nhiều vấn đề khi lượng vốn nước ngoài chảy vào quá lớn (trong đó có khoảng 7 tỷ USD kiều hối). Sự chưa sẵn sàng và chưa thực sự chủ động dẫn đến tình trạng VND lên giá, thị trường ngoại hối đình đốn vào đầu năm 2008. Để tránh cho VND lên giá, NHNN đã phải mua vào ngoại tệ, đồng nghĩa với việc phải bơm VND ra và tạo nên áp lực lạm phát. Trong trường hợp các biện pháp trung hòa lượng VND bơm ra không hiệu quả thì một lượng tiền VND lưu thông quá lớn sẽ gây ra các hiệu ứng tiêu cực lên thị trường chứng khoán và thị trường nhà đất (bong bóng tài sản).
  13. 3 (iv) Kiều hối và hoạt động rửa tiền: Các nước kém phát triển thường là điểm đến của các dòng tiền ẩn sau kiều hối. Việt Nam đã tham gia Điều ước quốc tế về phòng chống rửa tiền song đó vẫn là vấn đề cần phải quan tâm. (v) Kiều hối qua kênh phi chính thức vẫn rất khó kiếm soát và phức tạp cả trong lý luận lẫn thực tiễn: theo thống kê của một đại diện cơ quan quản lý Nhà nước thì lượng kiều hối qua kênh không chính thức có thể lên tới khoảng 30% tổng lượng kiều hối chuyển về Việt Nam. Điều này sẽ khiến cho hiệu lực chính sách vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn do chưa tính hết được lượng tiền ngoại tệ trong nền kinh tế. Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã có các chính sách nới lỏng đối với dòng kiều hối từ năm 1999. Những thay đổi trong chính sách quản lý ngoại hối cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các dòng vốn ra, vào nói chung và kiều hối nói riêng. Song các chính sách liên quan đến kiều hối vẫn còn nhiều bất cập, chưa thu hút tối đa dòng kiều hối để phát huy những tác động tích cực và có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác động tiêu cực của kiều hối. Chẳng hạn, chính sách công về khuyến khích sử dụng kiều hối vào kênh phát triển chưa được quan tâm đúng mức. Các chính sách về khuyến khích các tổ chức trung gian nhận và chi trả kiều hối chưa được tập trung. Ngoài ra, chưa có chính sách và hành động nhằm thúc đẩy sự minh bạch trên thị trường dịch vụ kiều hối. Để tối ưu hóa nguồn vốn kiều hối cho phát triển không những đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kiều hối đồng bộ và khoa học, từ chính sách công tới chính sách tư nhân, phù hợp với diễn biến và tình hình mới, mà còn đặt ra vấn đề chính sách kiều hối trong mối quan hệ với các chính sách khác và trong bối cảnh mới. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam” là cần thiết. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Chủ đề kiều hối đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và các học giả, nhà làm chính sách trên các phạm vi phong phú. Xu hướng nghiên cứu về kiều hối bắt đầu xuất hiện với tần suất lớn từ sau Chiến tranh Thế giới thứ II khi những quy định cởi mở hơn về vấn đề di cư, nhập cư được các quốc gia áp dụng. Kể từ đó tới nay, các nghiên cứu nổi bật về kiều hối có thể được chia thành 3 nội dung chính đó là: (i) định nghĩa, phương pháp đo lường và dòng kiều hối; (ii) các nhân tố ảnh hưởng tới
  14. 4 quyết định gửi kiều hối; (iii) sử dụng và tác động của kiều hối. Phần tiếp theo trình bày xu hướng những kết quả nghiên cứu cơ bản ở từng nội dung nghiên cứu trên. 2.1.1. Định nghĩa, phương pháp đo lường và dòng kiều hối Định nghĩa về kiều hối có sự khác nhau giữa các quốc gia dẫn đến sự sai khác trong cách đo lường kiều hối (Kapur, 2003; Worldbank, 2007). Dù tất cả đều thừa nhận sự phát triển và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn của kiều hối gửi từ thân nhân ở nước ngoài, định nghĩa và phương pháp sử dụng để đo lường kiều hối cũng không giống nhau ở tất cả các quốc gia. Một số nước không công bố hoặc công bố một phần số liệu về kiều hối chính thức, trong khi đó, một số khác lại chỉ công bố số liệu từ các công ty chuyển tiền. Sự khác biệt giữa đầu tư và kiều hối cũng tương đối không rõ ràng. Những sự không nhất quán này dẫn đến vấn đề thống kê và so sánh kiều hối giữa các quốc gia gặp khó khăn (Worldbank, 2007). Số liệu kiều hối thường xuyên được sử dụng trong phân tích đó là số trên cán cân thanh toán cung cấp bởi IMF. Do đó, nhằm mục đích thống kê lượng kiều hối một cách nhất quán trên toàn cầu, IMF (2009) đã mở rộng khái niệm kiều hối từ “một phần thu nhập của người di cư chuyển về cho thân nhân tại nước bản xứ” thành “nguồn thu nhập mà hộ gia đình của một quốc gia nhận được từ một quốc gia khác”. Như vậy, ngoài nguồn thu nhập có từ thân nhân gửi từ nước ngoài về, hộ gia đình còn nhận được kiều hối từ phía Chính phủ, các tổ chức hay quỹ từ thiện. Bên cạnh dữ liệu cung cấp bởi IMF, khảo sát hộ gia đình cũng là một phương pháp hữu ích trong việc nâng cao số liệu thống kê kiều hối. Đối với các nhà khoa học xã hội, đại diện cho khảo sát hộ gia đình có giá trị cao trong việc nâng cao chất lượng đo lường dòng kiều hối. Mặc dù còn có những vấn đề trong cách xác định và đo lường dòng kiều hối, số liệu về kiều hối ngày càng tăng lên trong một thập kỷ vừa qua. Không chỉ kiều hối được gửi từ những nước phát triển, ước tính của Ratha và Shaw (2007) cho thấy có từ 10%-29% kiều hối tới từ các quốc gia đang phát triển. Một vấn đề khá phổ biến khác là việc ước lượng dòng kiều hối mới chỉ ước lượng được dòng kiều hối qua kênh chính thức. Kiều hối qua kênh phi chính thức chưa thể đo lường được, mặc dù con số này có thể bằng lượng kiều hối chính thức theo đánh giá của Worldbank. Thời gian gần đây chứng kiến nhiều hơn các nghiên cứu cố gắng đo lường quy mô và tác động của dòng kiều hối phi chính thức (Freund và Spatafora, 2005; Adams, 2007; Orozoco, 2006; Aggarwal, Demirguc-Kunt và Peria, 2006; Giuliano và Ruiz-Arranz, 2005).
  15. 5 Freund và Spatafora (2005) sử dụng lý thuyết kinh tế ngầm để ước tính ra kiều hối phi thức thức cho 100 quốc gia. Kết quả cho thấy kiều hối phi chính thức chiếm từ 35-75% lượng kiều hối chính thức. Nghiên cứu cũng chỉ ra quy mô kiều hối phi chính thức khác giữa các vùng miền: kiều hối phi chính thức thường chuyển về khu vực Đông Âu, Cận Sahara; trong khi đó, kiều hối phi chính thức chuyển về Đông Á và khu vực Thái Bình Dương thấp hơn. Một nghiên cứu khác tìm ra đặc điểm của kiều hối phi chính thức theo đối tượng di cư (Adams, 2007). Theo đó, dựa trên khảo sát hộ gia đình tại Ghana, Adams (2007) cho rằng đối tượng di cư trong nước chỉ gửi tiền về gia đình qua kênh chính thức chiếm 1%, còn đối tượng di cư nước ngoài gửi tiền về nước qua kênh chính thức chiếm 43%. Như vậy, người di cư Ghana chuyển tiền về nước qua kênh phi chính thức chiếm tới hơn một nửa. Một lý do quan trọng khiến người di cư gửi kiều hối qua kênh phi chính thức là chi phí gửi tiền qua kênh chính thức quá cao. Vào năm 2000, chi phí trung bình gửi kiều hối tới 8 quốc gia Mỹ Latinh là hơn 10% (Orozoco, 2006). Trước năm 2006, chi phí chuyển tiền tới các quốc gia này đã giảm 5,6% nhưng nó vẫn cao hơn nhiều so với chi phí chuyển kiều hối qua kênh phi chính thức. Do đó, về khía cạnh chính sách, Chính phủ luôn cố gắng làm giảm chi phí chuyển tiền qua kênh chính thức xuống nhằm thu hút lượng kiều hối chuyển về kênh chính thức. Kiều hối gửi qua kênh chính thức có thể cải thiện sự phát triển của thị trường tài chính thông qua: (i) tăng thêm nguồn tiền gửi, từ đó tăng thêm nguồn tín dụng; (ii) người nhận kiều hối có thể sử dụng thêm các sản phẩm, dịch vụ tài chính và (iii) ngân hàng có thể tiếp cận với các đối tượng chưa được phục vụ bởi ngân hàng (Aggarwal, Demirguc-Kunt & Peria, 2006). Ngoài ra, tại nền kinh tế có thị trường tài chính kém phát triển, kiều hối có thể giúp mở rộng tín dụng, qua đó, tăng trưởng kinh tế (Giuliano & Ruiz-Arranz, 2005). 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối Về các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối, các nghiên cứu trước đây chia các nhân tố thành 2 mức độ: vĩ mô và vi mô. Phần tiếp theo trình bày tổng quan nghiên cứu về các vấn đề theo từng nhóm mức độ. Xét về mức độ vĩ mô, các nhân tố bao gồm tình hình kinh tế vĩ mô của nước gửi và nước nhận như lãi suất, tỷ giá, lạm phát,…(Lucas và Stark, 1985). Wahba (1991) cũng chỉ ra chính sách của chính phủ, sự phát triển các trung gian tài chính, sự khác biệt về lãi suất giữa 2 quốc gia cũng là những nhân tố vĩ mô tác động đến dòng tiền
  16. 6 kiều hối. Đặc biệt, Aydas, Metin-Ozcan, và Neyapti (2005) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến dòng tiền gửi của kiều hối tại Thổ Nhĩ Kỳ trong hai giai đoạn 1965-1993 và 1979-1993. Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô tác động đến dòng gửi của kiều hối gồm: sự khác biệt về mức thu nhập tại 2 quốc gia, lãi suất tại thị trường đen, mức độ lạm phát và tăng trưởng tại nước nhận tiền gửi và thời kỳ quân sự là những yếu tố tác động đến dòng gửi của kiều hối. Xét về mức độ vi mô, các nghiên cứu chỉ ra có 4 nhóm nhân tố chính bao gồm: (i) văn hoá, (ii) giới tính, (iii) nhân khẩu học và (iv) các tổ chức Hội ở nước ngoài. a. Nhân tố văn hoá Các yếu tố liên quan tới văn hoá được các nghiên cứu nhắc đến bao gồm: thời gian định cư (Jones, 2011; Smith, 2001), tôn giáo (Kurrien, 2008) và sự cam kết (Tacoli, 1999). Jones (2011) tìm ra kết quả lượng kiều hối giảm dần theo thời hạn định cư ở nước ngoài càng dài, số lượng người định cư của gia đình tăng, việc sở hữu nhà đất ở nước ngoài và tính hợp pháp của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó, mặc dù tần suất liên hệ và gặp mặt tăng cùng với thời gian thân nhân sống ở nước ngoài, giá trị văn hoá trở nên hiện đại trong dài hạn. Smith (2001) nhấn mạnh biện luận này bằng việc tập trung vào 3 khía cạnh của vấn đề “duy trì mối quan hệ xuyên biên giới”. Dựa trên phương pháp dân tộc học, Kurrien (2008) quan sát hành vi liên quan tới việc sử dụng kiều hối tại 3 làng tại Kerala, Ấn Độ - nơi nhận lượng lớn kiều hối từ Trung Đông. Kết quả là, không giống với những làng theo Đạo Hồi – nơi mà kiều hối thường được dùng cho chính những thành viên trong cộng đồng, người dân theo Đạo Hindu chỉ yếu sử dụng kiều hối cho các lễ nghi. Tại các làng có người theo Công giáo, kiều hối được sử dụng phần lớn cho giáo dục và tích luỹ cho thế hệ sau. Nguyên nhân của hành vi này được lý giải là trong khi người theo Đạo Hồi hầu như làm tại các khu vực kinh tế phi chính thức ở Trung Đông, người theo Đạo Hindu và Đạo Thiên Chúa thường làm trong khu vực chính thức. Cuối cùng, về sự cam kết, Tacoli (1999) khi nghiên cứu hành vi của những người di cư Phillipin tại Roma, đã đưa ra kết luận sự cam kết của người phụ nữ hướng tới quê hương cao hơn so với những người nam giới. Tuy nhiên, khoảng cách địa lý và sự độc lập về tài chính có thể cung cấp cho người phụ nữ Phillipin cơ hội để theo đuổi những mục tiêu riêng cho bản thân mình trong khi vẫn giữ tình cảm đối với gia đình ở nước nguyên xứ.
  17. 7 b. Nhân tố giới tính Với gần 50% người di cư là nữ giới, ngày càng có nhiều nghiên cứu đặt câu hỏi liệu rằng giới tính đóng vai trò như thế nào đối với dòng kiều hối và tác động tới nước nguyên xứ ra sao. Pfieffer và cộng sự (2007) đã trình bày tổng quan cả về lý luận lẫn thực nghiệm về ảnh hưởng của giới tính tới di cư quốc tế và kiều hối. Nhìn chung, nghiên cứu về nhân tố giới tính ảnh hưởng tới kiều hối có thể được chia thành 2 nhóm chính: (i) so sánh đặc điểm gửi kiều hối giữa hai giới tính (Osaki, 1999; Abrego, 2009) và (ii) tác động của giới tính tới hành vi sử dụng kiều hối (Rahman và Fee, 2009; King và Vullnetari, 2009). Đối với nhóm thứ nhất, câu hỏi nghiên cứu không nằm ở việc so sánh quy mô kiều hối gửi về giữa hai giới tính bởi người di cư là nữ giới thường có sức lao động kém hơn và do đó thu nhập thấp hơn nam giới. Câu hỏi sẽ tập trung vào tỷ trọng gửi về đối với thu nhập của 2 giới tính. Theo đó, Osaki (1999) khai thác dữ liệu về di cư của Thái Lan đã chỉ ra rằng nữ giới dành nhiều thu nhập của mình để gửi về gia đình hơn nam giới. Abrego (2009) cũng tìm ra kết luận tương tự đối với dữ liệu thu thập từ người El Salvador gửi kiều hối từ Mỹ về nước. Theo đó, Abrego (2009) khẳng định nam giới dành ít tỷ trọng thu nhập để gửi về nhà hơn nữ giới, đặc biệt, tần suất gửi của nam giới có sự gián đoạn nhiều hơn so với nữ giới. Ngoài ra, Abrego (2009) còn phỏng vấn trẻ em tại các gia đình nhận kiều hối tại El Salvador và kết luận tỷ trọng những đứa trẻ tại gia đình có mẹ đi làm ở nước ngoài chi tiêu có tính kinh tế hơn so với tỷ trọng những đứa trẻ tại gia đình có cha đi làm ở nước ngoài. Đối với nhóm thứ hai, câu hỏi nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề: (i) liệu rằng người nhận là nữ giới sẽ sử dụng kiều hối vào chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục và (ii) liệu rằng người gửi kiều hối là nữ duy trì mối quan hệ với gia đình ở quê hương như thế nào – điều này ảnh hưởng tới dòng kiều hối trong tương lai. Rahman và Fee (2009) tìm ra rằng trong số những người di cư ngắn hạn của Indonesia đến các quốc gia như Singapore, Malaysia, người nhận kiều hối là nữ thường sử dụng chủ yếu kiều hối vào tài sản cố định. King và Vullnetari (2009) tuy khẳng định kết quả tương tự nhưng cung cấp thêm nhận định mặc dù phụ nữ tại Albani gửi tiền về gia đình, họ lại không có quyền kiểm soát về việc kiều hối sẽ được sử dụng như thế nào. c. Nhân tố nhân khẩu học Các nghiên cứu trước đây thường đặt câu hỏi đặc điểm nhân khẩu học nào sẽ ảnh hưởng tới hành vi gửi kiều hối của người di cư và nhân tố nào sẽ ảnh hưởng tới
  18. 8 quy mô kiều hối gửi về nước của họ. Hầu hết các nghiên cứu khẳng định tình trạng hôn nhân và tuổi ảnh hưởng tới dòng kiều hối gửi về quê hương, các nhân tố khác như trình độ học vấn, bảo hiểm vẫn còn gây ra nhiều tranh luận. Về tình trạng hôn nhân và tuổi, Durand và cộng sự (1996) khi phân tích nhân tố ảnh hưởng của dòng kiều hối giữa hai quốc gia Mỹ và Mexico đã khẳng định tỷ trọng kiều hối gửi trên tổng thu nhập của người di cư đạt cao nhất nếu người di cư đã lập gia đình, độ tuổi trung bình là 40 và di cư bằng con đường phi chính thức. Nhóm tác giả này cũng tìm ra kết quả tỷ lệ kiều hối gửi về trên tổng thu nhập có xu hướng giảm khi tuổi của người di cư và trình độ học vấn tăng. Xét về quy mô kiều hối gửi về, lượng kiều hối tỷ lệ thuận với thu nhập, trình độ học vấn và tình trạng sở hữu nhà trong nước. Cụ thể, cứ mỗi năm được đi học trong trường được tăng lên thì lượng kiều hối gửi về tăng 4%. Cũng liên quan tới vấn đề tình trạng hôn nhân, nghiên cứu của Naufal (2007) kiểm định hành vi gửi kiều hối của người di cư tại Mỹ và Costa Rica. Kết quả cho thấy người di cư không những gửi nhiều kiều hối hơn nếu vợ/chồng còn đang ở nước bản xứ mà ngay cả khi bố mẹ của họ còn sinh sống ở đó. Về trình độ học vấn, hai nghiên cứu của Adams (2008) và Faini (2007), thông qua kết quả khảo sát nhóm các quốc gia đang phát triển, nhận thấy những người di cư có kỹ năng thường gửi kiều hối về ít hơn so với người di cư có kỹ năng kém hơn. Nguyên nhân được lý giải bởi những người di cư có trình độ học vấn cao có xu hướng mang gia đình sang sinh sống cùng và có thời gian ở nước ngoài lâu hơn nên số tiền kiều hối gửi về quê hương ít hơn. Tuy nhiên, kết quả của Adams (2008) và Faini (2007) đã được kiểm định lại bởi Bollard và cộng sự (2009). Khảo sát người di cư của 11 quốc gia OECD, Bollard và cộng sự (2009) khẳng định trình độ học vấn có tác động không rõ ràng tới tỷ lệ gửi kiều hối so với thu nhập của người di cư nhưng trình độ học vấn chắc chắn có mối quan hệ thuận chiều với quy mô kiều hối. Nói một cách khác, Bollard và cộng sự (2009) cho rằng người di cư càng có học vấn thì sẽ càng gửi nhiều kiều hối. Về nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối khác, trong một nghiên cứu thiên về lý thuyết, de la Briere và cộng sự (2002) sử dụng dữ liệu khảo sát hộ gia đình ở Cộng hoà Dominica để kiểm định 2 động lực gửi kiều hối, đó là: (i) bảo hiểm – gửi tiền tự nguyện với mục đích bảo vệ gia đình trong trường hợp rủi ro và (ii) đầu tư – gửi tiền theo yêu cầu của gia đình nhằm thực hiện hoạt động đầu tư. Kết quả chỉ ra hai động lực này có sự khác nhau ở nơi đến và giới tính. Theo đó, động lực bảo hiểm xảy ra
  19. 9 nhiều ở người di cư là nữ giới tại Mỹ. Họ thường gửi kiều hối nhiều về nhà khi bố mẹ bị ốm, trong khi đó người di cư là nam giới sẽ không làm điều đó trừ khi cả gia đình họ chỉ có mỗi mình họ ở làm việc ở nước ngoài. d. Nhân tố các tổ chức Hội ở nước ngoài Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới kiều hối đó là các tổ chức Hội được thành lập bởi những người di cư (thường ở cùng địa phương khi ở quê hương) lập ra. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nhân tố này còn chiếm tỷ trọng ít trong các nghiên cứu về kiều hối. Nhìn chung, các nghiên cứu về các tổ chức Hội được lập bởi người di cư được chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất tập trung vào mô tả sự hình thành, đặc điểm văn hoá của Hội (Levvit và Jaworksy, 2007); nhóm thứ hai lại nghiên cứu về tác động của Hội tới sự phát triển tại địa phương – nơi các thành viên trong Hội sinh ra (Goldring, 20024; Orozoco và Welle, 2006; Alarcon, 2002). Về nhóm thứ nhất, Levvit và Jaworksy (2007) phân tích về những thách thức khi nghiên cứu các tổ chức Hội của người di cư và kiều hối được gửi theo nhóm (collective remittance). Orozoco và Rouse (2007) nhận định rằng tỷ lệ kiều hối gửi bởi người di cư là thành viên của các tổ chức Hội không giống nhau xét theo tiêu chí quốc gia. Chẳng hạn, trung bình chỉ 9% người gửi kiều hối về các nước Latinh từ Mỹ thuộc các tổ chức Hội. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể cao hơn đối với nhóm người di cư khác. Việc quyết định gia nhập các tổ chức Hội của người di cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố về khoảng cách giữa người di cư với cộng đồng đồng hương. Về nhóm nghiên cứu thứ hai, nổi bật có nghiên cứu của Goldring (2004); Orozoco và Welle (2006); và Alarcon (2002). Chính phủ các quốc gia nhận kiều hối quan tâm tới việc thiết lập quan hệ với các tổ chức Hội ở nước ngoài. Ngay từ đầu những năm 1990, Chính phủ Mexico đã phát triển các chính sách để tiếp cận với các tổ chức Hội người Mexico ở Mỹ, cung cấp sự hỗ trợ đối với việc thành lập các tổ chức này, đồng thời khuyến khích kiều hối gửi về nước thông qua chương trình 3 x 1. Mục đích của chương trình này nhằm tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương nơi có các thành viên thuộc Hội (Orozoco và Welle, 2006). Câu hỏi liệu rằng các tổ chức Hội của người di cư có giúp phát triển kinh tế địa phương của họ ở nước bản xứ hay không được phân tích bởi nhiều học giả. Alarcon (2002) cho rằng tác động này chưa thực sự rõ ràng. Fox và Bada (2008) tổng hợp các nghiên cứu về Mexico và kết luận rằng chương trình kết hợp giữa quỹ kiều hối theo nhóm và ngân sách của địa phương, Chính phủ sẽ phụ thuộc và mức độ gắn kết giữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2