intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:225

129
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung đánh giá thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn TP Hải Phòng trong giai đoạn 2014–2019; đồng thời các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp cận ở góc độ quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tình  hình, số liệu và kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tô Văn Tuấn
  2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBT Cán bộ thuế CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp FDI Đầu tư trực tiếp nước ngooài GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân HH, DV Hàng hóa, dịch vụ KT ­ XH Kinh tế ­ Xã hội MST Mã số thuế NCS Nghiên cứu sinh NNT Người nộp thuế NK Nhập khẩu NSNN Ngân sách nhà nước NVL Nguyên vật liệu OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước QLT Quản lý thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TMS Phần mềm ứng dụng quản lý thuế tập trung TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2
  3. 3 TP Thành phố TPR Chương trình phân tích rủi ro TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu
  4. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG 4
  5. 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
  6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế  là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ  điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế,   góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Để  phát huy tối đa các vai trò của thuế, công tác   QLT luôn phải hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đảm bảo pháp   luật thuế được thực hiện nghiêm minh trên cơ sở thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của   NNT; huy động đầy đủ, chính xác, kịp thời số thu thuế  vào NSNN; hạn chế  đến mức  thấp nhất những gian lận, trốn thuế, thất thu thuế.  Thuê TNDN là s ́ ắc thuế  điều tiết trực tiếp vào TNCT của các DN và thường   chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN . Tuy nhiên, sắc thuế này thường phụ thuộc vào  kết quả  SXKD của các DN, đồng thời  ảnh hưởng trực tiếp đến phần thu nhập cuối   cùng mà DN nhận được sau hoạt động SXKD. Với mục tiêu chính yếu của các DN là   gia tăng lợi nhuận, lợi ích nhận được sau thuế, các DN thường áp dụng các biện pháp   khác nhau để tiết kiệm chi phí, giảm số thuế phải nộp cho NSNN, trong đó bao gồm các   việc thực hiện các hành vi gian lận thuế, trốn thuế, tránh thuế. Các hành vi gian lận này   để lại những hậu quả đáng kể trong việc đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, công bằng  của hệ thống thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng, gây thất thu cho NSNN, đòi hỏi các   quốc gia phải có những biện pháp cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. Để  ngăn chặn và xử  lý hiệu quả  vấn đề  gian lận, trốn thuế, tránh thuế  gây thất  thu thuế, việc tìm hiểu cặn kẽ  những vấn đề  lý luận về  thất thu thuế  cũng như  thực   tiễn quản lý, chống thất thu thuế là những nội dung nghiên cứu trọng tâm, rất cần thiết   ở tất cả các quốc gia và ở tất cả  các giai đoạn cụ  thể  của quá trình xây dựng, thực thi  hệ thống thuế. Trên góc độ  lý luận, thất thu thuế là gì, các dạng thất thu thuế, nguyên nhân gây   thất thu thuế, tác hại của thất thu thuế, cách thức đo lường mức độ  thất thu thuế  là   những nội dung nghiên cứu giúp nhận diện rõ khả  năng và mức độ  thất thu thuế  trong   thực tiễn để có các biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế này.   Không chỉ  có vậy, những vấn đề  lý luận về  chống thất thu thuế, nội dung chống thất   thu thuế, các biện pháp cơ  bản chống thất thu thuế, các nhân tố   ảnh hưởng đến hoạt  động chống thất thu thuế  cũng là những nền tảng lý thuyết quan trọng làm cơ  sở  cho  việc vận dụng trong thực tiễn quản lý thuế, chống thất thu thuế  nói chung, thất thu   thuế TNDN nói riêng. Trên góc độ  thực tiễn, thời gian qua, Viêt Nam đa co nh ̣ ̃ ́ ưng cai cach va hiên đai ̃ ̉ ́ ̀ ̣ ̣  ́ ̣ ́ ới sự ra đời của cac luât thuê m hoa hê thông thuê v ́ ́ ̣ ́ ới va ̀Luật QLT cung nh ̃ ư  việc thực  hiện cơ chế tự khai tự nộp, nhờ đó công tác thu ngân sách đã có những tiến bộ  đang kê ́ ̉, 
  7. 7 góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển KT­XH. Một mặt, ngành Thuế  đã nâng cao chất lượng quản lý, giám sát chặt chẽ và phát hiện kịp thời, chính xác hơn   các trường hợp vi phạm pháp luật về  thuế, góp phần chống thất thu  NSNN, tạo bình  đẳng, công bằng trong kinh doanh giữa NNT; mặt khác, các DN cũng có ý thức rõ hơn  việc nâng cao tính tự giác đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình. Tuy nhiên, thực tiên QLT  ̃ cho thấy, công tác QLT TNDN ở Việt Nam còn nhiều bất  cập. Số lượng DN ngày càng gia tăng, trong đó có không ít DN chưa thật sự tự giác tuân  ̉ ̣ thu phap luât thuê ́ ́, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gian lận trong việc kê   khai thuế  gây thất thu thuế  nói chung và thuế  TNDN nói riêng. Sự  vi phạm pháp luật  thuế  dù là vô tình hay cố  ý đều có ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt hoạt động KT­XH.   Trong khi đó, nguồn nhân lực của CQT có hạn, việc phát hiện, xử lý một số trường hợp  vi phạm chưa thật sự triệt để nên tình trạng thất thu thuế nói chung, thất thu thuế TNDN   nói riêng đang là vấn đề nhức nhối ở tất cả các địa phương. Do đó có thể nói, tăng cường  công tác chống thất thu thuế  TNDN là vô cùng cần thiết để  góp phần tăng thu cho   NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các DN cũng như các thành phần trong  nền kinh tế, phát huy và nâng cao vai trò điều tiết, định hướng nền kinh tế  của   Nhà  nước, góp phần đưa chính sách thuế  vào cuộc sống. Chính vì vậy, cùng với việc tổ  chức, triển khai thực hiện chính sách thuế TNDN thì việc tìm ra các giải pháp để chống   thất thu thuế TNDN là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp  bách nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách thuế của Nhà nước. TP Hải Phòng là một TP cảng và công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam và là một TP  biển nằm trong  vùng  duyên hải Bắc Bộ.  Hải Phòng là một trong  năm TP  trực thuộc  Trung  ương và là một đô thị  loại 1 trung tâm cấp quốc gia, là  TP lớn thứ  3 của Việt   Nam, có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và  cả  nước. Là  TP  cảng, cửa chính ra biển quan trọng của Việt Nam, là đầu mối giao  thông quan trọng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang ­ một vành đai hợp   tác kinh tế Việt Nam ­ Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía  Bắc. Những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần cộng với  sự ra đời của Luật DN năm 2005, số lượng DN trên địa bàn TP đã tăng một cách nhanh   chóng. Các DN tham gia vào tất cả  các lĩnh vực của nền kinh tế  với sự  đa dạng về  ngành nghề hoạt động và quy mô của DN, góp phần tạo nên sự tăng trưởng của TP, góp   phần giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống và thu nhập của người lao động. Đặc biệt,   các DN vận tải biển là bộ phận chủ đạo đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo thúc   đẩy và quyết định sự phát triển của nền kinh tế TP.  Tại TP Hải Phòng, theo các báo cáo tổng kết từ  năm 2014 đến 2019, thực trạng  thất thu thuế TNDN vẫn còn là một vấn đề nan giải. Cục Thuế TP Hải Phòng cũng đã 
  8. 8 triển khai và thực hiện quyết liệt công tác chống thất thu thuế TNDN, tuy nhiên câu hỏi  đặt ra là “Cục Thuế đã thực hiện công tác này như thế nào? Có đạt được kết quả  như  mong   đợi   không?   Cần   những   giải   pháp   nào   để   hạn   chế   tối   đa   việc   thất   thu   thuế  TNDN?” thì đến nay vẫn chưa được đánh giá một cách có hệ  thống, đầy đủ. Tại TP   Hải Phòng cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nhằm chống thất thu thuế  TNDN một cách có hiệu quả  nhất. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng, đưa ra các giải   pháp để tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP sẽ góp phần thực hiện   tốt công tác thuế đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển KT – XH của TP. Bên cạnh đó,   cùng với vị trí địa lý, điều kiện KT – XH cụ thể của mình, Hải Phòng mang đầy đủ các   đặc điểm của một nền kinh tế  thu nhỏ. Do đó, các giải pháp liên quan đến công tác  QLT nói chung, chống thất thu thuế  TNDN nói riêng tại TP Hải Phòng không chỉ  có   hiệu quả  đối với ngành Thuế  TP Hải Phòng mà còn là những giải pháp quan trọng có   thể áp dụng cho công tác QLT nói chung ở Việt Nam cũng như ở các địa phương khác. Xuất phát từ  tầm quan trọng của việc nghiên cứu, bổ  sung lý luận về  thất thu   thuế, chống thất thu thuế  cũng như  các đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thuế,   chống thất thu thuế nói chung, chống thất thu thuế TNDN nói riêng như đã phân tích ở  trên, trong thời gian vừa qua đã có một số  công trình khoa học nghiên cứu về  thất thu   thuế  TNDN và chống thất thu thuế  TNDN  của các đơn vị  trong và ngoài ngành Thuế.   Tuy vậy, như  đã chỉ  ra  ở  phần đánh giá tình hình nghiên cứu đề  tài dưới đây, vấn đề  chống thất thu thuế  TNDN vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện cả  về  lý  luận và thực tiễn.  Với những lý do nói trên, có thể nói, đề tài Luận án: “Giải pháp chống thất thu   thuế thu nhâp doanh nghiêp trên đ ̣ ̣ ịa bàn thanh phô H ̀ ́ ải Phòng”  có ý nghĩa khoa học  và thực tiễn thiết thực. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Luận án là: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm   chống thất thu thuế TNDN ở TP Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Để đạt được mục tiêu nghiên cưu đó, Lu ́ ận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ  nghiên cứu cụ thể sau: Một là, hệ  thống hóa, phát triển và bổ  sung thêm các vấn đề  lý luận cơ  bản về  thất thu thuế  TNDN, làm rõ các hình thức gian lận của các DN dẫn đến thất thu thuế  TNDN, chỉ  ra nguyên nhân của thất thu thuế TNDN. Đông th ̀ ơi, nghiên c ̀ ưu nh ́ ưng vân ̃ ́  ̀ ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ́ ̉ đê ly luân vê chông thât thu thuê TNDN, chi ro nôi dung, nhân tô anh h ̀ ́ ́ ́ ưởng đên hoat ́ ̣  ̣ ́ ́ ́ ̉ đông chông thât thu thuê TNDN cua CQT.
  9. 9 Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm về  chống thất thu thuế TNDN của một số quốc   gia trên thế  giới, rút ra những bài học về chống thất thu thuế TNDN  ở Việt Nam cung ̃   như  đôi v ́ ơi công tac QLT noi chung, chông thât thu thuê TNDN noi riêng tai Cuc Thuê ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́  TP Hải Phòng. Ba là, phân tích thực trạng gian lận thuế TNDN và thực trạng chống thất thu thuế  TNDN  ở  TP Hải Phòng giai đoạn 2014 – 2019, chỉ  ra những thành công, hạn chế  và  nguyên nhân của hạn chế trong công tác này. Bốn là, đề  xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm chống thất thu thuế  TNDN  ở  TP   Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Câu hoi nghiên c ̉ ưu ́ Trên   cơ   sở   mục   tiêu   và   nhiệm   vụ   nghiên  cứu   của   Luận   án   cũng   như   những  khoảng hở nghiên cứu mà Luận án có thể tiếp tục nghiên cứu, các câu hỏi liên quan đến   đề tài Luận án cần được trả lời như sau: 1. Nguyên nhân gây thất thu thuế  TNDN và cách thức đo lường mức độ  thất thu   thuế TNDN như thế nào? Nội dung chủ  yếu và các nhân tổ  ảnh hưởng đến hoạt động   chống thất thu thuế TNDN của CQT là gì? 2. Các biện pháp chống thất thu thuế  TNDN  ở một số nước trên thế  giới và các   điều kiện cụ thể để thực hiện các biện pháp này? 3. Thực trạng tình hình thất thu thuế  TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng như  thế  nào? 4. CQT Hải Phòng đã làm gì để hạn chế thất thu thuế TNDN? Kết quả đạt được  đến đâu? Còn những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của nó? 5. CQT và các cơ quan có liên quan cần làm gì và làm như thế nào để hạn chế thất   thu thuế TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian tới?  4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  chống   thất thu thuế TNDN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Chống thất thu thuế TNDN bao gồm chống thất thu thuế thực và   chống thất thu thuế tiềm năng. Tuy nhiên, trong phạm vi Luận án chỉ đi sâu nghiên cứu   về thất thu thuế thực và chống thất thu thuế thực trên cơ sở hoạt động QLT của CQT   tại Hải Phòng, không đi sâu vào nghiên cứu các nội dung về thất thu thuế tiềm năng và   chống thất thu thuế tiềm năng. Các chính sách về thuế và các chính sách pháp luật liên  
  10. 10 quan được xem là nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TNDN đồng thời cũng là yếu tố  khách quan ảnh hưởng tới công tác chống thất thu thuế TNDN. + Giới hạn về  không gian và thời gian:  Luận án tập trung đánh giá thực trạng  chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng trong giai đoạn 2014 – 2019. Đồng  thời các giải pháp chống thất thu thuế TNDN được tiếp cận ở góc độ quản lý của CQT   Hải Phòng là chủ yếu.  5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quát là phương pháp luận duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử  của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin. Luận án cũng sử  dụng các   phương pháp nghiên cứu cụ thể như: tổng hợp, khảo sát, phân tích, đối chiếu, so sánh... Bên cạnh đó, để đánh giá đúng đắn thực trạng thất thu thuế TNDN và chống thất   thu thuế  TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng, NCS đã sử  dụng 2 phương pháp phổ  biến  nhất là: (1) Đánh giá bằng số liệu QLT; và (2) Đánh giá qua kết quả điều tra, khảo sát  bằng bảng câu hỏi. Cụ thể như sau: Phương pháp số liệu QLT: Đây chính là phương pháp phân tích thống kê trên cơ  sở  số  liệu QLT của CQT. Theo đó, CQT xây dựng các chỉ  tiêu đánh giá và thống kê,  phân tích số liệu trên cơ sở số liệu sẵn có tại CQT. Luận án này sử dụng các số liệu, tài  liệu, thông tin đã được Cục Thuế  TP Hải Phòng và CQT các cấp công bố  qua các báo   cáo tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung cấp bởi các cơ  quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin điện tử TP Hải Phòng, Cục Thống kê,   Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.... Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện   vì dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có của CQT. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp  này là chỉ  dựa trên dữ  liệu sẵn có nên chưa phản ánh một cách tổng thể  và chính xác  mức độ thất thu thuế TNDN. Phương pháp điều tra, khảo sát:  Luận án đã sử  dụng phương pháp điều tra,   khảo sát các công chức thuế và NNT để đánh giá thực trạng thất thu thuế TNDN và các  giải pháp chống thất thu thuế TNDN  ở TP Hải Phòng. Phương pháp này có ưu điểm là  tiếp cận được một số lượng lớn NNT và cho thấy được trình độ hiểu biết, thái độ tuân  thủ  cũng như  những vấn đề  khó khăn của NNT để  thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ  thuế  TNDN. Tuy nhiên, số liệu thu thập được cũng như độ tin cậy của các số liệu thu được  qua điều tra, khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào cách thức xây dựng các bảng hỏi và cách   thức tổ chức điều tra, khảo sát mẫu được chọn để điều tra và khảo sát. Cụ thể như sau: ­ Cách thiết kế câu hỏi và bảng hỏi: Cuộc khảo sát được tiến hành trên cơ sở đặt   ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn để các đối tượng được khảo sát cho ý kiến   của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát (cho điểm đánh giá). Thang 
  11. 11 điểm được lựa chọn là thang điểm 5. Theo đó, giá trị  trung bình được xác định là 2,5,  mức độ cao nhất là 5, thấp nhất là 0 và trung vị là 2,5 (Xem chi tiết tại Phụ lục 1 và 2). ­ Nội dung khảo sát: Có 3 nhóm nội dung cơ bản là: (i) Nhóm câu hỏi để lấy thông  tin về CBT/NNT; (ii) Nhóm câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng thất thu thuế TNDN; (iii)   Nhóm câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng của công tác chống thất thu thuế TNDN. ­  Xác định đối tượng được khảo sát: Có hai nhóm đối tượng được khảo sát là  NNT và cán bộ công chức thuế.  ­  Cách  thức  khảo  sát:  Phát  trực  tiếp  phiếu  câu  hỏi,  gửi  thư   điện  tử   đến  các   CBT/NNT hoặc trả lời trực tiếp trên công cụ Google Form. ­  Cách thức tổng hợp kết quả  khảo sát: Bảng hỏi được thu thập theo kênh gửi  theo cả hình thức thu trực tiếp kết hợp với thu gián tiếp qua việc nhận thư điện tử  và  nhận kết quả trả lời tự động từ công cụ Google Form. Số liệu được xử lý tính toán với   phần mềm thống kê (Statistical Package for the Social Sciences  – SPSS version 16.0)  (Xem chi tiết tại Phụ lục 3 và 4).  Kết quả khảo sát thể hiện góc nhìn của cả CBT và NNT về vấn đề thất thu thuế  TNDN và công tác chống thất thu thuế TNDN hiện nay trên địa bàn TP Hải Phòng (Xem   chi tiết tại Phụ lục 5 và 6). Kết quả tổng hợp như sau: Đối với nhóm NNT, số lượng sơ cấp có được từ việc khảo sát bằng bảng hỏi với   mẫu khảo sát gồm 500 DN  ở  tất cả  các loại hình khác nhau trên các vùng khác nhau   được lựa chọn ngẫu nhiên trên địa bàn TP Hải Phòng, đã nhận về 401 phiếu trả lời hợp   lệ. Bao gồm: Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát TT Loại hình  Số lượng Tỷ lệ (%) 1 DN nhà nước 72 18 Công   ty   TNHH   có  vốn nhà nước, công  2 73 18 ty cổ  phần vốn  nhà  nước DN tư  nhân, công ty  3 TNHH,   công   ty   cổ  132 33 phần DN   Liên   doanh  4 hoặc DN 100% vốn  68 17 nước ngoài 5 Hợp tác xã 56 14 Tổng 401 100  Các DN được khảo sát được thành lập trong các năm từ 2001 đến 2019.  Các DN 
  12. 12 hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực với số  lượng lao  động cao nhất lên đến gần   20.000 người, mức vốn cao nhất lên đến 50.000 tỷ; Mức doanh thu cao nhất của DN   được khảo sát lên đến 30.000 tỷ đồng và có cả DN chưa có doanh thu vì mới thành lập.  Đối với nhóm công chức thuế, cuộc khảo sát đã nhận được 433 phiếu trả lời hợp   lệ trên mẫu khảo sát gồm 500 công chức thuế tại Cục Thuế TP Hải Phòng và các Chi   cục Thuế quận, huyện trực thuộc. Các công chức thuế trả lời làm hầu hết trong các bộ  phận của CQT. Bao gồm: Bảng 2: Thành phần CBT trả lời khảo sát TT Bộ phận làm việc Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Lãnh   đạo   Cục/Chi  44 10,2 cục Thuế 2 Tuyên truyền – hỗ  39 9,0 trợ 3 Quản lý kê khai và  39 9,0 kế toán thuế 4 Thanh tra/Kiểm tra  37 8,6 thuế 5 Quản   lý   nợ   và  40 9,2 cưỡng chế nợ thuế 6 Tổng   hợp,   nghiệp  45 10,4 vụ, dự toán 7 Tổ   chức/Hành  39 9,0 chính/Ấn   chỉ/Tài  vụ 8 Pháp chế 37 8,6 9 Kiểm tra nội bộ 33 7,6 10 Đội   thuế   xã,  41 9,4 phường, thị trấn 11 Bộ phận khác 39 9,0 Tổng 433 100 Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa thêm   cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.  6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ­ Về mặt khoa học, Luận án tập trung hệ thống hóa, bổ  sung các vấn đề  lý luận 
  13. 13 cơ bản về thất thu thuế TNDN, các hình thức gian lận thuế TNDN của các DN dẫn đến   thất thu thuế TNDN, chỉ ra nguyên nhân của thất thu thuế TNDN, kinh nghiệm quốc tế  về chống thất thu thuế TNDN của một số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, Luận án   đã có các đóng góp mới trong việc tập hợp, giới thiệu, làm rõ thêm những vấn đề  lý  luận về chống thất thu thuế TNDN, vai trò, ý nghĩa, nội dung của các giải pháp chống   thất thu thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chống thất thu thuế TNDN   ở góc độ cấp Cục Thuế quản lý. ­ Về  mặt thực tiễn, Luận án thực hiện vận dụng các lý luận để  phân tích thực   trạng gian lận thuế TNDN và chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng, chỉ  ra những kết quả  đạt được và hạn chế  cung nh ̃ ư  nguyên nhân cua th ̉ ực trang trên. T ̣ ư ̀ đó, Luận án tập trung đề xuất các giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi nhằm giảm thiểu   thất thu NSNN, góp phần hạn chế  tình trạng thất thu trên địa bàn TP Hải Phòng trong  bối cảnh tình hình KT­XH trong những năm tới còn nhiều khó khăn. Các giải pháp  chống thất thu thuế TNDN trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực của thế giới, bám sát định  hướng, quan điểm mục tiêu hiện đại hóa của ngành Thuế đã được Bô Tai chinh ̣ ̀ ́  và Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt, xuất phát từ  thực trạng hoạt động chống thất thu thuế  TNDN của  TP Hải Phòng. Trong đó, việc áp dụng các phương pháp  QLT  hiện đại là  cách tiếp cận mới trong bối cảnh hiện nay và trong thời gian tới. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục công trình công bố  của tác giả  và danh   mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được chia thành 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thất thu thuế TNDN  và chống thất  thu thuế TNDN. Chương 2: Cơ sở lý luận về thất thu thuế TNDN và chống thất thu thuế TNDN. Chương 3: Thực trạng thất thu thuế TNDN và chống thất thu thuế TNDN trên địa  bàn TP Hải Phòng giai đoạn 2014 – 2019. Chương 4: Giải pháp chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng đến  năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
  14. 14 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP  DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước Chính sách thuế và QLT luôn là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu,  nhà hoạch  định chính sách, các nhà quản lý và đông đảo các tầng lớp doanh nhân, cá nhân quan tâm.  Xét trên góc độ  nghiên cứu, làm thế  nào để  có được một hệ  thống thuế  tối  ưu? Giải  pháp nào để  nâng cao được hiệu quả  của công tác quản lý thu thuế? Phân tích thực  trạng thất thu thuế và đề  xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm chống thất thu thuế hiệu   quả nhất… cũng là vấn đề đã được nhiều công trình nghiên cứu thực hiên ̣ . Trong phạm  vi của đề  tài cũng như  khả  năng sưu tầm, hệ  thống của mình, NCS nhận thấy có một   số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở ngoài nước về thất thu thuế  TNDN và chống thất  thu thuế TNDN liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của  Luận án như sau (được  sắp xếp theo thứ tự thời gian): 1. Rosanne Altshuler, Alan J. Auerbach, Michael Cooper, Matthew Knittel (2008):  Understanding U.S. Corporate Tax Losses, NBER Working Paper No. 14405. Tài liệu   này nghiên cứu sự thất thu thuế thu nhập do việc sử dụng cổ phiếu từ những năm 1990  ở  Hoa Kỳ. Nghiên cứu cũng chỉ  ra khi các DN bị  thua lỗ sẽ không mang lại lợi ích về  thuế, việc đóng thuế bị giảm đi. Do vậy, các DN đã lên các kế hoạch đóng thuế an toàn   hơn nhằm tạo ra lợi nhuận kinh tế kỳ vọng trong tương lai. Đây là tài liệu quan trọng   được sử dụng để tham khảo các giải pháp chống thất thu thuế TNDN [100].  ,   John  Hasseldine  (2012):  The   Tax   Gap:   A   Methodological   2.Norman  Gemmell   Review, Stock, T. (Ed.) Advances  in Taxation (Advances in Taxation, Vol. 20), Emerald  Group Publishing  Limited,  Bingley,  pp. 203­231. Tài  liệu này xem xét  toàn diện các  nghiên cứu về  mức độ  thất thu thuế  trong bối cảnh đang diễn ra cuộc khủng hoảng   kinh tế toàn cầu. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế là do thiếu sót khi không nắm bắt  được hành vi của NNT một cách đầy đủ. Tài liệu cũng đóng góp các ý kiến về phương  pháp đo lường thất thu thuế trên cả hai mặt khái niệm và thực nghiệm trước khi các nhà  nghiên cứu đưa ra các  ước tính về  thất thu thuế  cho phù hợp việc phân tích các chính   sách KT – XH [95]. 3. Richard Murphy (2014): The Tax Gap. Tax Evasion in 2014 – and what can be   done about it, London: Public and Commercial Services Union. Báo cáo này điều tra quy  
  15. 15 mô thất thu thuế  ở Anh và đặc biệt là vấn đề  trốn thuế năm 2014. Báo cáo cũng chỉ  ra   những tác động tiêu cực của vấn đề  thất thu thuế  đến chính sách phát triển KT ­ XH  cũng như chất lượng cuộc sống của người dân. Từ đó mới thấy được sự cần thiết trong   việc đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giải quyết triệt để  vấn đề  thất thu thuế  ở  Anh   trong giai đoạn tới [98]. 4. Richard M.Bird (2015): Improving Tax Administration In Developing Countries,  International Monetary Fund. Đây là cẩm nang phản ánh một số vấn đề  các nước đang   phát triển, trong đó có Việt Nam cần xem xét công tác QLT theo những chuẩn mực và   xu hướng chung của thế giới, trong đó có các khuyến cáo về việc chống thất thu thuế  khi tiến hành nâng cao hiệu quả  công tác QLT. Tuy nhiên tài liệu mới chỉ  dừng lại  ở  những khuyến cáo chung cho các nước đang phát triển mà chưa tính đến đặc thù của   từng nước. Nếu áp dụng vào từng trường hợp cụ thể ở mỗi nước thì đòi hỏi hệ thống   pháp luật mỗi nước phải thay đổi đáng kể mới có thể áp dụng hiệu quả trong công tác   quản lý của mình. Đây là nguồn tài liệu quan trọng được sử dụng để  tham khảo đề  ra   các giải pháp trong lĩnh vực QLT để phù hợp với xu hướng chung trên thế giới hiện nay  khi tác giả  nghiên cứu Luận án “Giải pháp chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP  Hải Phòng” [97]. 5. Konrad Raczkowwski (Institute of Economics, University of Social Sciences in   Warsaw, Poland) (2015):  Measuring the tax gap in the European economy,  Journal of  Economics and Management, Vol.21(3).2015. Bài báo nói về  những phương pháp được   sử dụng để phát hiện ra thất thu thuế và tính toán thất thu thuế cho tất cả các quốc gia   thành viên của EU giai đoạn 2011 – 2014. Bài báo đã dựa trên việc xem xét các tài liệu  tham khảo giải quyết vấn đề  thất thu thuế  trong bối cảnh vẫn còn xảy ra tình trạng  gian lận thuế và trốn thuế. Đây là lần đầu tiên mức độ  thất thu thuế  của các quốc gia   trong EU trong giai đoạn 2011­ 2014 được tính toán một cách rõ ràng [94]. 6. Tài liệu của OECD (2017): Effective Inter – Agency Co­Operation in Fighting   Tax Crimes and Other Financial Crimes. Tài liệu đề cập đến tình hình hiện nay của 51   quốc gia trên thế giới về pháp luật và thực tế hợp tác giữa các cơ quan trong nước trong  cuộc chiến chống các sai phạm về thuế và sai phạm tài chính khác đồng thời chỉ ra vai  trò của các cơ quan chức năng  ở  các nước khác nhau, cơ  chế  pháp lý giúp các cơ  quan  này chia sẻ thông tin và các mô hình hợp tác khác như tham gia hợp tác điều tra và thành  lập những trung tâm thông tin bao gồm các đại diện đến từ các nước khác nhau. Đây là  một tài liệu tham khảo hữu ích sử dụng để phục vụ cho việc đề ra các giải pháp nghiên  cứu các nguồn thu và biện pháp chống thất thu thuế TNDN khi thực hiện Luận án “Giải  pháp chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Hải Phòng” [96].
  16. 16 7. Richard Murphy (University of London) (2019): The European Tax Gap, Global  Policy. Báo cáo chỉ ra sự thất thu thuế là một trong những yếu tố quan trọng nhất ở các  nước châu Âu kể từ sau năm 2008, đặc biệt là sự chênh lệch lớn về thuế giữa các quốc  gia thành viên. Nguyên nhân dẫn đến độ chênh lệch lớn như vậy là do có quá ít các quốc  gia  ước tính mức độ  thất thu thuế, hoặc do một số nước không đánh thuế  vào một số  khoản theo quy định. Do vậy, cần phải có những giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề  này trong bối cảnh tình hình kinh tế của Liên minh châu Âu ngày càng khó khăn [99]. 8. Tài liệu của HM Revenue & Customs (2019): Income Tax Losses Toolkit. Đây là  tài liệu của Anh phục vụ việc kê khai của NNT tại Anh. Tài liệu nghiên cứu về bộ công   cụ tiện ích nhằm hỗ trợ cho CQT và NNT trong việc khai thuế thu nhập chính xác thông   qua việc đưa ra những sai sót thường gặp trong thất thu thuế thu nhập và các hình phạt   có liên quan. Nội dung của bộ công cụ này được xây dựng dựa trên quan điểm áp dụng  các luật thuế trong các trường hợp cụ thể ở các thời kỳ khác nhau [93]. Ngoài ra, có rất nhiều công trình khác ở nước ngoài nghiên cứu về thất thu thuế và   chống thất thu thuế. Đây là nguồn tài liệu rất bổ  ích để  NCS tham khảo và kế  thừa   trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Cho đến nay, theo NCS được biết, có một số công trình khoa học tiêu biểu trong   nước nghiên cứu có liên quan đến vấn đề  thất thu thuế TNDN dưới dạng luận án tiến   sĩ kinh tế, các công trình nghiên cứu khoa học hoặc các bài báo khoa học đăng tải trên  các tạp chí chuyên ngành như sau: 1.1.2.1. Các luận án tiến sĩ 1. Vũ Công Nhĩ (1995), Luận án Tiến sĩ kinh tế “Thất thu thuế ở Việt Nam ­ Thực   trạng, nguyên nhân và giải pháp”,  Trường Đại học Tài chính Kế  toán Hà Nội. Trong   Luận án này, NCS Vũ Công Nhĩ có đề  cập những vấn đề  cơ  bản về  thuế, chính sách  thuế và thất thu thuế: thất thu thuế thực và thất thu tiềm năng, nguyên nhân và hậu quả  của thất thu thuế. Giải pháp khắc phục thất thu thuế   ở  Việt Nam: đầu tư  cơ  sở  vật   chất, lãnh đạo, điều hành... Luận án này đề  cập đến thất thu thuế  nói chung và khá  rộng, đi vào nghiên cứu và phân tích cũng như  đánh giá chi tiết các hình thức thất thu   thuế TNDN, Luận án đã phản ánh một số tồn tại, hạn chế và đã đề  xuất các giải pháp  có tính dài hạn cho việc chống thất thu thuế  ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận án của NCS  Vũ Công Nhĩ được thực hiện từ năm 1995 cho đến nay đã trải qua một thời gian quá dài   đã có rất nhiều thay đổi. Hơn nữa, do nghiên cứu đã lâu nên các thông tin trong đề  tài   không còn phù hợp với điều kiện kinh tế  hiện nay của Việt Nam, thực trạng thất thu  
  17. 17 thuế đặc biệt là thuế TNDN đã có nhiều diễn biến mới hơn nên những tư liệu của luận   án này chỉ còn ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận [52]. 2. Lê Duy Thành (2007), Luận án Tiến sĩ kinh tế  “Đổi mới QLT trong điều kiện   hội nhập kinh tế   ở  Việt Nam”, Học viện Tài chính. Luận án đã đề  cập và phân tích  những nội dung lý luận về QLT và tác động của hội nhập kinh tế đến QLT. Trên cơ sở  đó, Luận án đã đề  xuất các giải pháp quan trọng đối với QLT  ở  Việt Nam trong điều   kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, Luận án chú trọng đến hiệu quả công tác QLT  trên khía cạnh công tác quản lý thu thuế  phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời,  chống thất thu thuế, hạn chế  đến mức thấp nhất các hiện tượng gian lận, trốn thuế  được coi là giải pháp cơ  bản. Nhìn chung, Luận án của NCS Lê Duy Thành đã nghiên   cứu những nội dung lý luận và thực tiễn về QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập,  đề  xuất các giải pháp liên quan, trong đó có giải pháp về  QLT nhằm chống thất thu   thuế  nói chung, thuế  TNDN nói riêng. Tuy nhiên, do phạm vi và đối tượng nghiên cứu   của Luận án do NCS Lê Duy Thành thực hiện quá rộng, liên quan đến tất cả  nội dung   của công tác QLT nói chung và gắn với giai đoạn đầu khi Việt Nam bắt đầu thực hiện   quá trình hội nhập đầy đủ  và toàn diện vào nền kinh tế  thế  giới, do vậy, các nội dung  nghiên cứu gắn với QLT TNDN và chống thất thu thuế TNDN vẫn chưa được đề  cập   một cách đầy đủ và cụ thể [62]. 3. Nguyễn Thị Lan (2009), Luận án Tiến sĩ kinh tế  “Các giải pháp hạn chế  việc   trốn thuế và tránh thuế của các công ty đa quốc gia hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam ”,  Học viện Tài chính. Luận án đã hệ  thống hóa lý luận về  vấn đề  trốn thuế, tránh thuế  của các công ty đa quốc gia; Thực trạng trốn thuế, tránh thuế, thất thu thuế ở các công  ty đa quốc gia và quá trình thực hiện các giải pháp hạn chế  của CQT Việt Nam; Đề  xuất hệ  thống các giải pháp nhằm hạn chế  đến mức thấp nhất hiện tượng trốn thuế,   tránh thuế, thất thu thuế ở các công ty đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam. Trong   các giải pháp đề  xuất, Luận án có đưa ra việc đổi mới công tác thanh tra thuế đối với   các công ty đa quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào vấn đề định   giá chuyển giao giữa công ty ở Việt Nam với công ty liên kết, thành lập bộ phận thanh   tra chống chuyển giá, hạn chế thất thu thuế  ở các công ty này. Các kết quả  nghiên cứu  của luận án này ít nhiều có đánh giá mức độ  thất thu thuế  nói chung, thất thu thuế  TNDN nói riêng ở các công ty đa quốc gia thông qua việc trốn thuế, tránh thuế, gian lận  thuế, chuyển giá của các công ty này; đồng thời, giải pháp đưa ra cũng tập trung vào   việc hạn chế hiện tượng trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế, chuyển giá, thất thu thuế.  Mặc dù vậy, do Luận án tập trung nghiên cứu ở các công ty đa quốc gia trên phạm vi cả  nước giai đoạn 2000­2009 và hiện tượng trốn thuế, tránh thuế nói chung, nên những nội 
  18. 18 dung chính của Luận án này không tập trung đi sâu vào thất thu thuế  và chống thất thu   thuế TNDN ở tất cả các loại hình DN tại một địa bàn cụ thể [49]. 4. Lưu Ngọc Thơ  (2013), Luận án  Tiến sĩ kinh tế  “QLT  đối với DN lớn  ở  Việt   Nam hiện nay”, Học viện Tài chính. Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, hệ  thống hóa các  vấn đề  lý luận về  QLT đối với các DN lớn. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực  trạng công tác QLT đối với các DN lớn ở Việt Nam giai đoạn 2007­2012, chỉ ra các kết  quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Trên cơ sở đó, Luận án   đã đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và sửa   đổi Luật QLT đối với DN lớn, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với các  DN lớn. Trong đó, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với  DN lớn được tác  giả  phân tích chi tiết, tập trung vào tất cả  các nội dung quản lý nhằm đảm bảo hiệu  quả  QLT đối với DN lớn. Nhóm giải pháp này cũng đã hướng đến mục tiêu chống thất  thu thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng ở các DN lớn như giải pháp về thanh tra kiểm  tra thuế, cưỡng chế thu nợ thuế, thanh tra giá chuyển nhượng… Mặc dù vậy, do Luận  án này chỉ  tập trung vào công tác QLT đối với các DN lớn và bao gồm tất cả  các sắc  thuế, do đó, những nội dung về thất thu thuế và chống thất thu thuế TNDN đối với tất  cả các loại hình, quy mô DN chưa được Luận án tập trung nghiên cứu cụ thể [65]. 5. Nguyễn Xuân Thành (2014), Luận án Tiến sĩ kinh tế   “Nâng cao hiệu quả hoạt   động thanh tra NNT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Tài chính. Luận án  đã sưu tầm, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về thanh tra   thuế và hiệu quả thanh tra thuế; nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày một số kinh nghiệm   của các nước về thực hiện hoạt động thanh tra thuế; thực trạng công tác thanh tra NNT  và đánh giá hiệu quả của công tác này ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 đến  2012; đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  thanh tra thuế   ở  Việt Nam đến  năm 2020. Các giải pháp Luận án đưa ra đã tập trung vào các yếu tố  trong các tiêu chí   đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế như: tăng số lượng NNT được thanh tra, giảm   chi phí thực hiện một cuộc thanh tra, nâng cao chất lượng thanh tra… Đồng thời, Luận  án cũng đưa ra các giải pháp điều kiện cần có để  thực hiện tốt các giải pháp nêu trên  nhằm nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra thuế  ở Việt Nam giai đoạn 2012­2020. Các  giải pháp về  nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra thuế  này có hướng đến mục tiêu  chính là hạn chế  đến mức thấp nhất các sai sót, gian lận gây thất thu thuế   ở  các  DN  [63]. 6. Mai Thị  Vân Anh (2014), Luận án Tiến sĩ kinh tế  “Giải pháp chống thất thu   thuế  XK, thuế  NK  ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,  Học viện Tài  chính. Trên góc độ lý luận, Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa được  những vấn đề chung về thuế XK, thuế NK, các nội dung về thất thu thuế XK, thuế NK 
  19. 19 và các nội dung về chống thất thu thuế   XK, thuế  NK trong bối cảnh hội nhập kinh tế  quốc tế; Luận án cũng chỉ ra các nghiệp vụ hải quan trong chống thất thu thuế. Về các   giải pháp đề xuất, Luận án tập trung vào các nhóm giải pháp như hoàn thiện QLNN đối   với việc chống thất thu thuế XK, thuế NK của Tổng cục Hải quan; nhóm các giải pháp   áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại (VNACCS/VCIS, cơ chế hải quan một   cửa quốc gia, áp dụng CNTT, quản lý rủi ro…) và nhóm các giải pháp hoàn thiện quy  trình nghiệp vụ hải quan chống thất thu thuế XK, thuế NK. Có thể nói, phần lý luận về  thất thu thuế và chống thất thu thuế  XNK, cũng như các giải pháp chống thất thu thuế  XNK mà Luận án này nghiên cứu và đề xuất là những tài liệu tham khảo vô cùng quan  trọng cho NCS trong quá trình viết Luận án. Tuy nhiên, do Luận án của NCS Mai Thị  Vân Anh viết về  thuế  XNK  và hoạt động quản lý chống thất thu thuế   XNK  của cơ  quan hải quan, nên nội dung liên quan đến chống thất thu thuế  TNDN không được đề  cập đến [1]. 1.1.2.3. Các đề tài nghiên cứu khoa học 1. PGS.TS. Lê Xuân Trường (2011), Đề  tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao hiệu   quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ở Việt Nam” , Học viện Tài chính. Đề  tài đã nghiên cứu những cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế  và cưỡng chế  nợ  thuế  đồng  thời phân tích thực trạng công tác quản lý nợ  thuế  và cưỡng chế  nợ  thuế   ở  Việt Nam  giai đoạn 2006 ­ 2010, rút ra những kết quả  đạt được , hạn chế  và nguyên nhân trong  công tác quản lý nợ thuế  và cưỡng chế  nợ thuế. Trên cơ  sở  đó, đề  tài đề  xuất một số  giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và  cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam, chống nợ đọng và thất thu thuế, góp phần hoàn thành   nhiệm vụ thu NSNN [85].  2.   PGS.  TS.   Nguyễn  Thị   Thanh   Hoài   (2012),  “Giải  pháp   chống   thất   thu   thuế  TNDN  ở Việt Nam”, Học viện Tài chính. Đề  tài đã tổng hợp, làm rõ khía cạnh lý luận  về thuế TNDN từ khái niệm, đặc điểm, phân tích những nguyên nhân gây thất thu thuế  TNDN dưới nhiều góc độ khác nhau, làm rõ thực trạng gian lận thuế và chống thất thu   thuế TNDN ở Việt Nam, trình bày được những kinh nghiệm quốc tế về chống thất thu   thuế TNDN của một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có   tính khả  thi nhằm chống thất thu thuế  TNDN  ở  Việt Nam. Tuy nhiên, do công trình  nghiên cứu đánh giá chung về tình hình thất thu thuế TNDN trên toàn lãnh thổ Việt Nam   nên chưa có điều kiện đi sâu phân tích diễn biến tình hình thất thu thuế và các giải pháp   chống thất thu thuế  TNDN tại một địa bàn cụ  thể  ­ nơi có số  lượng lớn các DN đang  hoạt động như ở TP Hải Phòng [44]. 3. TS. Vương Thị  Thu Hiền (2012),  “Giải pháp chống thất thu thuế  NK  ở  Việt   nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế  quốc tế”.  Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Học  
  20. 20 viện, Học viện Tài chính. Đề tài đã chỉ ra một số mặt hạn chế trong những chính sách  QLT của Việt Nam mà nhiều vấn đề đã được giải quyết khi Luật  QLT được thực hiện.  Đề tài là một tài liệu tham khảo hữu ích cho NCS tham khảo về lý luận đặc biệt là về  vấn đề thất thu thuế [43]. 4. PGS.TS. Lê Xuân Trường (2013),  “Chống thất thu thuế  trong lĩnh vực kinh   doanh bán lẻ   ở  Việt Nam hiện nay”. Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Học  viện Tài chính. Đề tài đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và  chống thất thu thuế  trong lĩnh vực bán lẻ; tìm hiểu một số  bài học kinh nghiệm về  chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ từ thực tiễn các nước trên thế giới;   đồng thời phân tích thực trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế trong lĩnh   vực bán lẻ ở Việt Nam giai đoạn 2008 ­ 2012. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nâng   cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực bán lẻ  ở  Việt Nam giai đoạn   2014­ 2017. Tuy vậy, đề tài cũng chỉ  mới đề  cập đến thất thu thuế nói chung trong lĩnh   vực kinh doanh bán lẻ của Việt Nam mà chưa đề cập đến thất thu thuế TNDN nói riêng   ở tất cả các loại hình DN trong tất cả các lĩnh vực [86]. 1.1.2.4. Các bài báo khoa học Vấn đề thất thu thuế TNDN đã thu hút được rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý  quan tâm nghiên cứu và công bố  kết quả  nghiên cứu  trên các tạp chí khoa học  trong  nước. Tiêu biểu là các bài báo sau đây: 1. PGS.TS. Lê Xuân Trường và ThS. Lê Minh  Thắng (2012),“Tìm lời giải cho bài   toán nợ thuế ở Việt Nam” Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2012. Bài viết cho chúng ta cái  nhìn toàn cảnh về thực trạng nợ thuế nội địa ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. Tỷ lệ  nợ thuế  nội địa của Việt Nam trong giai đoạn này ở  vào khoảng từ  7% đến 10%/tổng   thu nội địa trừ  dầu. Đây là một tỷ  lệ  cao so với mức trung bình của các nước trên thế  giới. Xét trên bình diện tổng thể, nợ  thuế là điều không thể  tránh khỏi, song khi tỷ  lệ  nợ thuế, đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dưa kéo dài   thì là đó điều bất bình thường, cần tìm giải pháp khắc phục.   Bài viết cũng đề  cao  những nỗ lực trong việc đôn đốc thu nộp và quản lý nợ  thuế  của các  CQT địa phương  trong cả  nước. Bên cạnh những thành công trong công tác đôn đốc thu nộp và quản lý  nợ thuế vẫn còn tồn tại cũng như những hạn chế nhất định, những nguyên nhân của nợ  thuế và của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp có tính khả  thi để hạn chế nợ thuế gắn liền với chú trọng việc hoàn thiện hành lang pháp lý và các  biện pháp nghiệp vụ cụ thể [87]. 2. TS. Nguyễn Xuân Sơn (2012), “2012 ­ Năm của "tổng tiến công" vào hoạt động   chuyển giá, thất thu và nợ đọng thuế”,Tạp chí Tài chính, số 3 (569) ­ 2012. Bài viết giới   thiệu những biện pháp và cách thức cũng như những kết quả đạt được trong chống thất 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0