intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:220

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày các nội dung chính sau: Hệ thống thang đo về ý định khởi nghiệp của sinh viên để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo tại thị trường Việt Nam; Ý định hành động khởi nghiệp, đó là, tư duy khởi nghiệp và gắn kết với khởi nghiệp; Vai trò điều tiết mối quan hệ giữa mong muốn và khả năng khởi nghiệp đến ý định hành động khởi nghiệp;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ KIÊN TÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA NHẬN THỨC, TƯ DUY, GẮN KẾT VÀ Ý ĐỊNH HÀNH ĐỘNG KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU 2. TS. TRẦN THẾ HOÀNG TP.HCM – THÁNG 04 NĂM 2019
  2. ii CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Hà Kiên Tân, xin cam đoan nội dung luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh: “Mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung trình bày trong luận án là đúng sự thật và chưa bao giờ công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những nội dung trích dẫn, tham khảo và kế thừa đều được dẫn nguồn một cách rõ ràng, trung thực, đầy đủ trong danh sách các tài liệu tham khảo. Nghiên cứu sinh HÀ KIÊN TÂN
  3. iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, hỗ trợ giúp đỡ, góp ý rất chân thành và khoa học từ quý Thầy/Cô tại trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tác giả cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các bạn nghiên cứu sinh, sinh viên các trường ĐH các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, TP.HCM và các chuyên gia đã đồng ý tham gia thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính và hồi đáp phiếu khảo sát trong quá trình nghiên cứu định lượng sơ bộ cũng như chính thức. Tác giả vô cùng biết ơn khi nhận được các định hướng nghiên cứu, sự theo dõi, động viên và hướng dẫn tận tình từ Cô PGS. TS. Nguyễn Quang Thu và Thầy TS. Trần Thế Hoàng trong mọi trao đổi, góp ý về vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, bài báo khoa học và các vấn đề học thuật khác. Với tất cả sự kính trọng, tác giả kính gửi quý Thầy/Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình lòng biết ơn sâu sắc. Trân trọng cảm ơn! TP.HCM, ngày... .tháng… .năm
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iii MỤC LỤC .............................................................................................................. iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ........................................................................... xi TÓM TẮT............................................................................................................... xii CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................ 1 1.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 5 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 11 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 12 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13 1.6. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án ............................................................. 14 1.7. Kết cấu luận án ................................................................................................ 15 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 17 2.1. Các khái niệm nghiên cứu ............................................................................... 17 2.1.1. Khởi nghiệp (Entrepreneurship) ................................................................... 17 2.1.2. Ý định khởi nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp ................................. 20 2.1.3. Tư duy khởi nghiệp ...................................................................................... 24 2.1.4. Gắn kết với khởi nghiệp ............................................................................... 26 2.1.5. Nhận thức khởi nghiệp ................................................................................. 27 2.1.6. Khoảng cách tâm lý ...................................................................................... 29 2.2. Các lý thuyết nền tảng 30 2.2.1. Lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động - Mindset theory of action phases (Gollwitzer & Keller, 2012, 2016) ......................................................................... 30 2.2.2. Mô hình tư duy khởi nghiệp - Entrepreneurial mindset model (Mathisen & Arnulf, 2013) .......................................................................................................... 33 2.2.3. Lý thuyết gắn kết – Commitment theory (Meyer & Allen, 1991) ............... 34 2.2.4. Lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức – Contructual level theory (Trope & Liberman, 2003, 2010) ........................................................................................... 36 2.2.5. Lý thuyết thiết lập mục tiêu – Goal setting theory of motivation (Locke & Latham, 1990)......................................................................................................... 39 2.2.6. Mô hình về sự kiện khởi nghiệp cải tiến– Entrepreneurial Event model (Krueger & cộng sự, 2000) ..................................................................................... 40 2.2.7. Một số lý thuyết về ý định khởi nghiệp ........................................................ 41 2.3.Một số hướng nghiên cứu có liên quan đến ý định khởi nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp .................................................................................................... 46 2.3.1. Ý định khởi nghiệp ....................................................................................... 46
  5. v 2.3.2. Ý định hành động khởi nghiệp ..................................................................... 54 2.4. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất ................................... 56 2.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 56 2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 66 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................... 68 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 68 3.2. Thiết kế nghiên cứu định tính .......................................................................... 69 3.2.1. Đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu từ thang đo gốc ........... 69 3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính và điều chỉnh thang đo ........................ 74 3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................. 82 3.3.1. Mô tả mẫu khảo sát ....................................................................................... 82 3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 83 3.4. Thiết kế nghiên cứu định lượng ....................................................................... 88 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 93 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 94 4.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát .......................................................................... 94 4.2. Kết quả kiểm định thang đo chính thức........................................................... 96 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ........................................................ 96 4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................... 99 4.2.3. Đánh giá mô hình đo lường .......................................................................... 101 4.2.4. Đánh giá mô hình cấu trúc............................................................................ 106 4.2.5. Kiểm định giả thuyết .................................................................................... 107 4.2.6. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác ................................. 122 4.2.7. Phân tích biểu đồ quan hệ giữa mức độ quan trọng và hiệu suất của các yếu tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp........................................................... 125 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 127 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CỦA NGHIÊN CỨU ........................ 129 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu và các đóng góp của nghiên cứu ..................... 129 5.1.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 129 5.1.2. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 131 5.2. Hàm ý chính sách nhằm nâng cao ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên 134 5.2.1. Hàm ý chính sách về nhận thức mong muốn khởi nghiệp ........................... 134 5.2.2. Hàm ý chính sách về gắn kết với khởi nghiệp ............................................. 136 5.2.3. Hàm ý chính sách về nhận thức khả năng khởi nghiệp ................................ 138 5.2.4. Hàm ý chính sách đối với tư duy khởi nghiệp ............................................. 140 5.2.5. Hàm ý đối với yếu tố thời gian ..................................................................... 142 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 143 5.3.1. Một số hạn chế.............................................................................................. 143 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 146 PHỤ LỤC 1: THANG ĐO GỐC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ........................... 1 PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỔNG HỢP TỪ NGHIÊN 3
  6. vi CỨU TỔNG QUAN VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA (ADAM & FAYOLLE, 2015) ....................................................................................................................... PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN GIA 8 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NHÓM CHUYÊN GIA ......................... 9 PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH NHÓM CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG............................................................................................. 16 PHỤ LỤC 6: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG VỚI SINH VIÊN ĐÃ KHỞI NGHIỆP ................................................................................................ 17 PHỤ LỤC 7: TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐÃ KHỞI NGHIỆP VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP ................................................ 22 PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH SINH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM ... 23 PHỤ LỤC 9: BẢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ............................... 24 PHỤ LỤC 10: BẢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ................ 26 PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA SƠ BỘ VỚI KÍCH THƯỚC MẪU 117 QUAN SÁT ............................................................................ 28 PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA SƠ BỘ VỚI KÍCH THƯỚC MẪU 117 QUAN SÁT ............................................................................................................ 30 PHỤ LỤC 13: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA CHÍNH THỨC 31 PHỤ LỤC 14: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CHÍNH THỨC .............................. 33 PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG LẦN 1 ........... 37 PHỤ LỤC 16: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CẤU TRÚC......................... 40 PHỤ LỤC 17: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÃ NHÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP MICOM .................................................................................................................. 45 PHỤ LỤC 18: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐA NHÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP MGA- PLS ......................................................................................................................... 46
  7. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI AVE Phương sai trích trung bình (Average Variance Extracted) Bootstrapping Phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu CLT Contructual level theory (lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức) Cronbach’s alpha Độ tin cậy DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐH Đại học EEM Mô hình sự kiện khởi nghiệp (Entrepreneurial Event model) EFA Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GEM Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor) Hệ số tương quan Heterotrait-monotrait (Heterotrait-monotrait HTMT ratio of correlations) Lý thuyết tư duy các pha hành động (Mindset theory of action MAP phases) PLS Bình phương tối thiểu (Partial least squares) SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling) TPB Lý thuyết dự đinh hành vi (Theory of planned behavior) VIF Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
  8. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 1.1: Chỉ số khởi nghiệp tại VN năm 2015 2 2 Bảng 2.1: Tổng hợp định nghĩa về khái niệm ý định khởi nghiệp 25 3 Bảng 2.2: Định nghĩa về tư duy khởi nghiệp 44 Bảng 2.3: Lược khảo tóm tắt một số công trình nghiên cứu liên 47 4 quan. 5 Bảng 2.4: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu 66 6 Bảng 3.1: Thang đo ý định hành động khởi nghiệp 71 7 Bảng 3.2: Thang đo tư duy khởi nghiệp 71 8 Bảng 3.3: Thang đo gắn kết với khởi nghiệp 72 9 Bảng 3.4: Thang đo nhận thức mong muốn khởi nghiệp 73 10 Bảng 3.5: Thang đo nhận thức khả năng khởi nghiệp 73 11 Bảng 3.6: Thang đo khoảng cách thời gian 74 Bảng 3.7: Thang đo ý định hành động khởi nghiệp sau nghiên cứu 77 12 định tính 13 Bảng 3.8: Thang đo tư duy khởi nghiệp sau nghiên cứu định tính 78 Bảng 3.9: Thang đo gắn kết với khởi nghiệp sau nghiên cứu định 79 14 tính Bảng 3.10: Thang đo nhận thức mong muốn khởi nghiệp sau nghiên 80 15 cứu định tính Bảng 3.11: Thang đo nhận thức khả năng khởi nghiệp sau nghiên 81 16 cứu định tính 17 Bảng 3.12: Thang đo khoảng cách thời gian 82 Bảng 3.13: Đánh giá độ tin cậy thang đo ý định hành động khởi 84 18 nghiệp 19 Bảng 3.14: Đánh giá độ tin cậy thang đo tư duy khởi nghiệp 84 20 Bảng 3.15: Đánh giá độ tin cậy thang đo gắn kết với khởi nghiệp 85 Bảng 3.16: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức mong muốn 85 21 khởi nghiệp Bảng 3.17: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức khả năng khởi 86 22 nghiệp 23 Bảng 3.18: Kết quả phân tích nhân tố EFA sơ bộ 87 24 Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính 94 25 Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu theo trường ĐH 95 26 Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu theo địa phương 95 Bảng 4.4: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha ý định hành động 96 27 khởi nghiệp 28 Bảng 4.5: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha tư duy khởi nghiệp 97
  9. ix Bảng 4.6: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha gắn kết với khởi 97 29 nghiệp Bảng 4.7: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha nhận thức mong 98 30 muốn khởi nghiệp (lần cuối) Bảng 4.8: Kết quả Cronbach’s alpha nhận thức khả năng khởi 99 31 nghiệp (lần cuối) 32 Bảng 4.9: Kết quả hệ số KMO (lần cuối) 100 33 Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA (lần cuối) 100 34 Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo 102 35 Bảng 4.12: Kết quả phân tích hệ số nhân tố tải chéo (Outer loading) 102 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hệ số nhân tố tải ngoài chéo lần 2 (lần 103 36 cuối) Bảng 4.14: Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang 104 37 đo (lần cuối) Bảng 4.15: Kết quả phân tích Fornell – Larcker - giá trị phân biệt 104 38 (lần cuối) Bảng 4.16: Kết quả mức độ phù hợp mô hình với dữ liệu thị trường 105 39 (Goodness of model fit) 40 Bảng 4.17: Kết quả phân tích hệ số VIP các biến quan sát (lần cuối) 105 41 Bảng 4.18: Kết quả Bootstrapping mô hình cấu trúc 107 42 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping 109 Bảng 4.20: Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang 111 43 đo phân theo nhóm Bảng 4.21: Kết quả phân tích Fornell – Larcker (nhóm thời gian 112 44 ngắn) Bảng 4.22: Kết quả phân tích Fornell – Larcker (nhóm thời gian 112 45 dài) 46 Bảng 4.23: Kiểm định đo lường bất biến trong cấu hình 113 47 Bảng 4.24: Kiểm định đo lường bất biến trong thành phần 113 Bảng 4.25: Kết quả kiểm định các giả thuyết điều tiết từ phép hoán 114 48 vị Bảng 4.26: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping phân 114 49 theo từng nhóm theo phương pháp PLS – MGA Bảng 4.27: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping phân 117 50 theo từng nhóm 51 Bảng 4.28: Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu 118 Bảng 4.29: Kết quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động giữa 120 52 các khái niệm 53 Bảng 4.30: Kết quả mức độ dự đoán liên quan (Q²) thông qua kiểm 120
  10. x định Blindfolding Bảng 4.31: Kết quả chỉ số biểu thị mức độ quan trọng và hiệu suất 127 54 của các yếu tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp (đã chuẩn hóa) Bảng 5.1: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố nhận thức mong 134 55 muốn khởi nghiệp Bảng 5.2: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố gắn kết với 137 56 khởi nghiệp Bảng 5.3: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố nhận thức khả 139 57 năng khởi nghiệp Bảng 5.4: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố tư duy khởi 141 58 nghiệp
  11. xi DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ STT TÊN HÌNH TRANG 1 Hình 2.1: Chu kỳ khởi nghiệp theo định nghĩa của GEM 20 2 Hình 2.2: Mô hình các giai đoạn hình thành và thực thi ý định 32 3 Hình 2.3: Mô hình tư duy các giai đoạn hành động 32 4 Hình 2.4: Mô hình tư duy khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp 33 5 Hình 2.5: Mô hình lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức 37 6 Hình 2.6: Mô hình thiết lập và thực thi mục tiêu 39 7 Hình 2.7: Mô hình sự kiện khởi nghiệp cải tiến 40 8 Hình 2.8: Mô hình dự định hành vi 41 9 Hình 2.9: Mô hình sự kiện khởi nghiệp 42 10 Hình 2.10: Mô hình tiềm năng khởi nghiệp 44 11 Hình 2.11: Mô hình ý định khởi nghiệp tích hợp 44 12 Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất 67 13 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 69 14 Hình 4.1: Mô hình đo lường các khái niệm (đã chuẩn hóa) 106 15 Hình 4.2: Mô hình cấu trúc (đã chuẩn hóa) 108 16 Hình 4.3: Mô hình đo lường các khái niệm (nhóm thời gian ngắn, đã 115 chuẩn hóa) 17 Hình 4.4: Mô hình đo lường các khái niệm (nhóm thời gian dài, đã 116 chuẩn hóa) 18 Hình 4.5: Mô hình nghiên cứu sau kiểm định 119 19 Hình 4.6: Biểu đồ quan hệ giữa mức độ quan trọng và hiệu suất của 126 các yếu tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp (đã chuẩn hóa)
  12. xii TÓM TẮT Luận án xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên thông qua lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động. Đồng thời, kiểm định tác động điều tiết của yếu tố thời gian đến mối quan hệ giữa nhận thức khởi nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được sử dụng: Nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu định lượng chính thức được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi với 1367 sinh viên có ý định khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn như sau: Thứ nhất, giúp cho những nhà nghiên cứu có những gợi ý về hệ thống thang đo về ý định khởi nghiệp của sinh viên để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo tại thị trường Việt Nam. Thứ hai, luận án đã bổ sung 2 yếu tố trung gian giữa nhận thức và ý định hành động khởi nghiệp, đó là, tư duy khởi nghiệp và gắn kết với khởi nghiệp. Thứ ba: ý định trong các nghiên cứu về khởi nghiệp trước đây tương đối mơ hồ và trừu tượng, sức mạnh dự đoán của nó đối với hành động khởi nghiệp là đáng nghi ngờ. Do đó, cần chuyển sang ý định mang tính chi tiết hơn, hành động hơn thì có khả năng khởi nghiệp sẽ cao hơn. Thứ tư, yếu tố thời gian được cho là có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa mong muốn và khả năng khởi nghiệp đến ý định hành động khởi nghiệp. Cuối cùng, luận án này cũng đã rút ra được các hàm ý chính sách dành cho các trường đại học, các nhà hoạch định chính sách về khởi nghiệp.
  13. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương này giới thiệu tổng quan nghiên cứu của luận án. Mục tiêu chính là đưa ra bối cảnh nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án. Nội dung của chương này bao gồm các phần: (1) Bối cảnh nghiên cứu; (2) Lý do chọn đề tài; (3) Mục tiêu nghiên cứu; (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (5) Phương pháp nghiên cứu; (6) Ý nghĩa và đóng góp mới của nghiên cứu và cuối cùng (7) Kết cấu nghiên cứu. 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Tại Việt Nam, khởi nghiệp đang là chủ đề rất được quan tâm với mục tiêu của Chính phủ đặt ra là có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp (DN) hoạt động giai đoạn 2016- 2020. Theo Báo Chính phủ (2016), tỷ lệ DN/dân số Việt Nam (trên 96 triệu dân) là quá thấp (0,57%) so với các nước như: Mỹ, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan, Israel, Nhật Bản (đều trên 2%). Nếu đạt mức trung bình của thế giới, thì Việt Nam cần phải có hơn 2 triệu DN hoạt động. Như vậy, số DN Việt Nam mới đạt 1/4 so với yêu cầu của mức trung bình. Vì vậy, việc gia tăng số lượng các DN khởi nghiệp luôn là mối bận tâm chính của các chính phủ, nhà hoạch định chính sách và các học giả, vì 2 lý do. Một là, tăng trưởng kinh tế (Audretsch, 2007; Baumol, 2004); hai là, giảm thất nghiệp (Santarelli & cộng sự, 2009) đặc biệt với sinh viên mới ra trường (Alain & cộng sự, 2006) tại các nước đang phát triển. Sinh viên là đối tượng được đào tạo tương đối bài bản tại các trường ĐH, có các kiến thức nền về quản trị. GEM (2016)1 cho rằng, độ tuổi thích hợp để khởi nghiệp là 18 – 36, lứa tuổi có khát khao làm giàu, không sợ rủi ro, nhạy bén với các cơ hội kinh doanh, mạo hiểm hơn và có ý định khởi nghiệp cao hơn. Thống kê tại bảng 1.1 cho thấy, tỷ lệ người nhận thức được cơ hội và khả năng khởi nghiệp tại VN năm 2015 là 56,8%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có giảm một chút so với 2014 (58,2%) vì những lo ngại cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, chỉ số lo sợ thất bại khởi nghiệp năm 2015 tại VN là 45,6% khá cao so với các nước có cùng trình độ 1 GEM: Global Entrepreneurship Monitor – chỉ số khởi nghiệp toàn cầu
  14. 2 phát triển và có xu hướng sẽ tăng trong nhiều năm tới. Chỉ số này phản ảnh sự cẩn trọng khi tham gia vào khởi nghiệp, tạo ra những rào cản cho nhiều người chưa bắt tay vào khởi nghiệp, dù họ nhận thấy cơ hội và khả năng khởi nghiệp của mình (GEM, 2016). Bảng 1.1: Chỉ số khởi nghiệp tại Việt Nam năm 2015 Yếu tố Điểm (%) Xếp Hạng Nhận thức về cơ hội khởi nghiệp 56,8 9 Nhận thức về năng lực khởi nghiệp 56,8 19 Lo sợ thất bại tại Việt Nam 45,6 53 Ý định khởi nghiệp 22,3 23 Nguồn: GEM (2016) Báo diễn đàn doanh nghiệp (2017), trong báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp tại 120 trường ĐH, 115 trường Cao đẳng hầu như chưa được triển khai. “Có đến 62% sinh viên được hỏi cho rằng các hoạt động khởi nghiệp hiện nay đang mang tính phong trào, chưa thực sự hiệu quả. Tuy nhiên, khi hỏi về khả năng kinh doanh có đến 89% sinh viên cho rằng bản thân có khả năng kinh doanh và 80% sinh viên có ý định sẽ tham gia các hoạt động kinh doanh sau khi tốt nghiệp. Cơ hội khởi nghiệp từ kinh doanh của sinh viên hiện nay có 61% đến từ phía gia đình, 21% từ bạn bè và 18% đến từ các nơi khác”. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ người nhận thức khả năng khởi nghiệp cao, dẫn đến tỷ lệ người có ý định khởi nghiệp cao (trung bình là 36,5% có ý định). Riêng tại VN, tỷ lệ khởi nghiệp thật sự là rất thấp nếu so với tỷ lệ người nhận thức được cơ hội, khả năng khởi nghiệp và có ý định khởi nghiệp (GEM, 2016). Điều gì làm cho tỷ lệ khởi nghiệp trong sinh viên thấp như vậy? Nói một cách khác, câu hỏi đặt ra ở đậy là tại sao giữa ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp vẫn còn một khoảng cách nhất định? Theo GEM (2014, tr.17), đánh giá sự phát triển kinh doanh ở mỗi quốc gia cũng như toàn cầu theo các giai đoạn sau: (1) Nhà khởi nghiệp tiềm năng  (2) Ý định khởi nghiệp  (3) Thành lập doanh nghiệp  (4) Quản lý hoạt động kinh doanh
  15. 3  (5) Phát triển hoạt động kinh doanh  (6) Chấm dứt hoạt động kinh doanh. Theo GEM (2014, tr. 17) cũng cho rằng, chu kỳ kinh doanh này đúng với tất các các nền kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, việc chuyển từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau trong chu kỳ kinh doanh lại khác nhau ở mỗi nước, tùy thuộc vào đặc điểm của nhà khởi nghiệp tiềm năng và môi trường kinh doanh của nước đó. Quá trình hình thành ý định khởi nghiệp tại VN có thể sẽ có nhiều khác biệt so với các nghiên cứu thực nghiệm tại các nước phát triển trên thế giới. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy (2015), bối cảnh khởi nghiệp tại các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam có nhiều điểm khác biệt nếu so sánh với các nước đang phát triển. Đó là: (1) Các DN khởi nghiệp thường được hưởng lợi từ các quy định của chính phủ hỗ trợ DN mới; (2) Động cơ khởi nghiệp có thể dưới 2 dạng: khởi nghiệp vì việc làm, tăng thu nhập và khởi nghiệp vì đổi mới sáng tạo, trong khi các nước đang phát triển chủ yếu khởi nghiệp vì đổi mới sáng tạo; (3) Môi trường vĩ mô thường xuyên không ổn định; (4) Mối quan hệ xã hội phi chính thức, chi phí không chính thức thường đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh; (5) Vai trò của người chủ DN chưa được xã hội coi trọng và bản thân người chủ DN vẫn chưa có sự tự chủ đột phá trong tư duy khởi nghiệp Cũng theo GEM (2014, tr. 17), chu kỳ khởi nghiệp bắt đầu bằng việc trở thành nhà khởi nghiệp tiềm năng, đó là những người thấy được các cơ hội khởi nghiệp (nhận thức mong muốn khởi nghiệp) ở nơi họ sinh sống và họ tin rằng họ có khả năng (nhận thức khả năng khởi nghiệp) để bắt đầu một hoạt động khởi nghiệp. Một đặc điểm khác của doanh nhân tiềm năng so với người khác là họ phải là người có tư duy khởi nghiệp. Ngoài ra, những quan niệm xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh thông qua những nhận thức về nghề kinh doanh, về vị trí của doanh nhân trong xã hội và những tấm gương điển hình của doanh nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính những yếu tố này sẽ giúp những nhà khởi nghiệp tiềm năng có ý định khởi nghiệp. Giai đoạn tiếp theo trong chu kỳ khởi nghiệp là biến ý định khởi nghiệp thành những hành động cụ thể để thành lập một hoạt động kinh doanh mới. Giai đoạn này được tính kể từ khi nhà khởi nghiệp tiềm năng có
  16. 4 những đầu tư về thời gian, tiền bạc hay công sức cho việc khởi nghiệp đến khi hoạt động kinh doanh được thành lập trong vòng 3 tháng. Giai đoạn kế tiếp, đánh dấu sự ra đời chính thức của một hoạt động kinh doanh mới, được tính đến dưới 3,5 năm (GEM, 2014, tr. 17). Điều này cho thấy, chu kỳ khởi nghiệp có thể chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian. Để minh chứng điều này, Trope & Liberman (2003, 2010) cho rằng, quá trình hình thành ý định và hành vi ở nhiều lĩnh vực (ví dụ hành vi mua hàng, hành vi sử dụng sản phẩm/dịch vụ, hành vi khởi nghiệp… ) phụ thuộc vào ý định và hành vi đó xảy ra ở tương lai gần hay xa. Nghĩa là, yếu tố thời gian có khả năng làm sai lệch về việc hình thành ý định và hành vi của người đó. Trong những năm qua, một số nghiên cứu đã kiểm định quá trình đánh giá cơ hội khởi nghiệp và thành lập công ty thông qua sự tương tác giữa đặc điểm cơ hội và quá trình nhận thức của nhà khởi nghiệp, bao gồm nhận thức về rủi ro, học tập, hoặc ảnh hưởng của kiến thức trước đó (Grégoire & cộng sự, 2011). Cho đến nay, có ít nghiên cứu về nhận thức khởi nghiệp liên quan đến yếu tố thời gian (Brännback & Carsrud, 2017). Khi dự đoán hành vi, nếu hành vi xảy ra ở tương lai xa thì cá nhân có xu hướng đánh giá trừu tượng về hành vi này và cảm thấy tự tin, chấp nhận rủi ro, dễ dàng trong việc hình thành ý định, trong khi hành vi xảy ra trong tương lai gần thì cá nhân sẽ đánh giá chi tiết hơn, chịu rủi ro kém hơn, việc hình thành ý định và hành động cụ thể sẽ khó hơn, nhưng một khi đã hình thành ý định thì sẽ dễ dàng dẫn đến hành động hơn (Trope & Liberman, 2003). Khoảng cách thời gian khiến cho cá nhân phóng đại ý định tích cực của họ (Alexander & cộng sự, 2008) và dự đoán không chính xác mối quan hệ tương quan giữa ý định và hành vi (Sun & Morwitz, 2010). Esfandiar & cộng sự (2019) cho biết số lượng sinh viên đã khởi nghiệp khi họ có ý định trong 3 năm tới (in the next three years) sẽ ít hơn 2 lần so với số lượng sinh viên có ý định khởi nghiệp trong thời gian ngắn (later), điều này được lý giải bởi độ trễ thời gian. Ngoài ra, nghiên cứu của Schlaegel & Koenig (2014) tác động nhận thức mong muốn khởi nghiệp đến ý định mạnh hơn đối với các mẫu không phải là sinh viên trong khi nhận thức khả năng khởi nghiệp lại tác động mạnh hơn đến ý định
  17. 5 đối với các mẫu là sinh viên. Nhóm tác giả này cho rằng, rất có thể có sự khác biệt giữa đối tượng là sinh viên và đối tượng khác ở chỗ ý định khởi nghiệp ở tương lai gần hay xa, nghĩa là có liên quan đến yếu tố thời gian. Như vậy, nghiên cứu quá trình hình thành nhà khởi nghiệp tiềm năng là rất quan trọng, vì đây là bước đầu tiên của quá trình khởi nghiệp. Hơn nữa, ý định khởi nghiệp được xem là chỉ báo rất quan trọng tác động đến việc thành lập DN mới. Luận án này chỉ tập trung vào giai đoạn từ nhà khởi nghiệp tiềm năng đến ý định khởi nghiệp, vì vậy có 02 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Quá trình hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam như thế nào? (2) Yếu tố thời gian có tác động như thế nào đến mối quan hệ giữa nhận thức khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp? 1.2. Lý do chọn đề tài Khởi nghiệp được hiểu là quá trình nhận dạng, đánh giá, khai thác cơ hội kinh doanh (Shane & Venkataraman, 2000) và đây là loại hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991; Krueger & cộng sự, 2000). Thuật ngữ này được dịch theo nhiều cách khác nhau như: tinh thần khởi nghiệp, nghiệp chủ, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh… chưa có sự thống nhất. Sự phức tạp này là việc tiếp cận từ nhiều hướng. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về ý định khởi nghiệp theo những quan điểm khác nhau, chẳng hạn như: Lý thuyết về tâm lý học phân biệt 2 dạng đặc điểm của con người, đó là dạng cá tính (trait - like) và trạng thái tâm lý (state – like) (Chen & cộng sự, 2000). Lý thuyết hành vi tổ chức cũng phân biệt 2 dạng, đó là (1) năng lực thuộc về cá tính (trait-like personality capabilities) và (2) năng lực thuộc về trạng thái tâm lý (state – like; psychological capabilities). Năng lực cá tính không thuộc về bối cảnh cụ thể nào cả và thường khó thay đổi (ổn định theo thời gian). Trong khi đó, năng lực dạng trạng thái phụ thuộc vào bối cảnh và có xu hướng thay đổi theo thời gian (Chen & cộng sự, 2000). Vì vậy, có 5 cách tiếp cận về khởi nghiệp theo dạng này:
  18. 6 Cách tiếp cận thứ nhất theo trạng thái tâm lý, dựa vào các mô hình cốt lõi (core model) bằng việc sử dụng các lý thuyết nền: (1) Lý thuyết thực thi ý tưởng khởi nghiệp của Bird (1988); (2) Lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp (EEM) của Shapero & Sokol (1982); và (3) Lý thuyết dự định hành vi (TPB) của Ajzen (1991) mà phổ biến vẫn là 2 lý thuyết EEM và TPB. Cách tiếp cận thứ hai theo cá tính (trait - personality): chỉ những người có các tố chất như không sợ rủi ro, sáng tạo, mạo hiểm, tự kiểm soát hành vi… thì mới có thể hình thành ý định và khởi nghiệp. Tuy vậy, cách tiếp cận này lại bộc lộ một số nhược điểm khi có quá nhiều tố chất được đưa vào trong mỗi nghiên cứu khác nhau dẫn đến không thống nhất cũng như cá tính không thay đổi theo bối cảnh và khó thay đổi theo thời gian. Các nghiên cứu theo dạng này chỉ có thể giải thích 10% sự biến thiên của hành vi khởi nghiệp (Van Gelderen, 2015) và hơn nữa, nó trừu tượng và khó đo lường. Cách tiếp cận thứ ba theo tác động giáo dục đến khởi nghiệp: điểm mạnh của cách tiếp cận này đề cập đến khả năng nhà khởi nghiệp được học tập nhằm nâng cao thái độ cũng như ý định khởi nghiệp, từ đó có thể hình thành nên năng lực của nhà khởi nghiệp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho rằng, có nhiều khác biệt về thái độ và ý định khởi nghiệp khi tham gia vào các chương trình giáo dục khởi nghiệp (Zhao & cộng sự, 2005). Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy, mức độ tác động của các yếu tố giáo dục đến ý định khởi nghiệp không mạnh bằng không bằng cách tiếp cận thứ nhất (Martin & cộng sự 2013) và cách tiếp cận thứ hai (Hao & cộng sự, 2009). Cách tiếp cận thứ tư thông qua tác động các yếu tố môi trường và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp có liên quan: cách tiếp cận này có điểm mạnh trong việc gắn kết giữa hành vi khởi nghiệp với tác động từ các tổ chức hỗ trợ nhà khởi nghiệp như quỹ đầu tư, vườn ươm,… đề cập đến khả năng học tập và điều chỉnh thích nghi của các nhà khởi nghiệp đối với môi trường (Cope, 2005). Tuy nhiên, cách tiếp cận này nằm ngoài phạm vi giai đoạn đầu của quá trình khởi nghiệp. Nó phù hợp với giai đoạn sau
  19. 7 của quá trình hoạt động và phát triển của DN hơn. Cách tiếp cận cuối cùng theo quá trình khởi nghiệp và mối liên kết giữa ý định và hành vi: Nghiên cứu những tác động đến sự nhất quán hay mâu thuẫn giữa ý định và hành vi. Các cách tiếp cận trên đã đặt ra nhiều thách thức trong nghiên cứu ý định khởi nghiệp (Krueger & cộng sự, 2000). Việc hình thành ý định đến khi chuyển thành hành động có thể phụ thuộc vào một quy trình phức tạp (Schlaegel & Koenig, 2014). Các nghiên cứu ban đầu đã xác định tồn tại khoảng cách lớn giữa ý định và hành vi kinh doanh (Henley, 2007). Hiểu được các yếu tố quyết định thúc đẩy hành vi dự định của cá nhân là rất quan trọng, từ đó khuyến khích nhiều người trở thành doanh nhân. Các lý thuyết hiện tại đã xác định được các yếu tố tiền ảnh hưởng đến việc hình thành ý định cá nhân, nhưng ít hiệu quả hơn trong việc giải thích sự khác biệt giữa ý định và hành vi (Armitage & Conner, 2001). Đây cũng là hướng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng có rất ít nghiên cứu (Fayolle & Gailly, 2015). Thật vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu quá trình hình thành ý định khởi nghiệp thông các lý thuyết như TPB của Ajzen (1991) hay mô hình EEM của Shapero & Sokol (1982) và rất nhiều các yếu tố tiền đề tác động đến ý định khởi nghiệp như đã tổng hợp ở phần trên. Điểm chung của các nghiên cứu này là xác định xem một người có khởi nghiệp hay không bằng cách thông qua ý định (Schlaegel & Koenig, 2014), nhưng ý định trong các nghiên cứu này chỉ giải thích một tỷ lệ nhất định biến thiên ảnh hưởng đến hành động và chưa hẳn là yếu tố dự đoán tốt khả năng hành động trong bối cảnh khởi nghiệp (Van Gelderen, 2015). Theo Schlaegel & Koenig (2014), ý định là một dự báo quan trọng của hành động tiếp theo. Nó giải thích trung bình 28% (tương đương r = 0,53) sự biến thiên của hành vi (r>0,5 là ảnh hưởng mạnh, Sheeran, 2002). Randall & Wolff (1994) khẳng định khoảng cách giữa ý định và hành vi không thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, Sheeran & Orbell (1998) lập luận dựa vào dữ liệu của Randall & Wolff (1994) đủ để rút ra kết luận này và cho rằng, khoảng cách thời gian càng lớn thì sức mạnh
  20. 8 tiên đoán các yếu tố ý định càng giảm đi. Ngoài ra, ý định dự đoán hành vi là tương quan cao nếu đó là hành động đơn lẻ ngắn hạn (một kết quả có thể đạt được bằng cách thực hiện một loạt các hành động đơn lẻ). Vì vậy nghiên cứu lại quá trình hình thành ý định trong bối cảnh khởi nghiệp đã nổi lên trong vài năm gần đây (Van Gelderen & cộng sự, 2015). Nghiên cứu tổng kết lý thuyết của Fayolle & Gailly (2015) khẳng định vẫn có tương quan cao giữa ý định và hành vi trong bối cảnh khởi nghiệp, nếu ý định đó là đủ mạnh, chi tiết và hành động hơn (nghĩa là ý định quá trừu tường). Trong khi đó Dholakia & Pbagozzi (2003) cũng cho rằng, việc thiết lập mục tiêu cụ thể sẽ giúp mức độ gắn kết với khởi nghiệp của người đó sẽ cao hơn. Nghĩa là, không có các lựa chọn thay thế khác và buộc mọi người phải thực hiện ý định. Vì vậy, cần có những lý thuyết khác để giải thích tốt hơn khái niệm ý định khởi nghiệp với cường độ mục tiêu mạnh hơn (Fayolle & Gailly, 2015). Rất nhiều đề xuất nghiên cứu nhằm cải thiện các khái niệm khoảng cách ý định để mô tả tốt hơn sự phức tạp của quá trình khởi nghiệp (Fayolle & Liñán, 2014). Để giải thích cho vấn đề này, lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động (Gollwitzer & Keller, 2012, 2016) đã chứng minh quá trình hình thành ý định phức tạp trong bối cảnh khởi nghiệp phải thông qua 2 giai đoạn chính: giai đoạn ảnh hưởng của động lực (motivational, giai đoạn tiền quyết định) và giai đoạn của ý chí, tự nguyện (Volition, giai đoạn tiền hành động). Giai đoạn của động lực sẽ ảnh hưởng đến việc thiết lập mục tiêu (goal setting) hay trả lời cho câu hỏi tại sao khởi nghiệp (why) và giai đoạn của ý chí, tự nguyện là giai đoạn của phấn đấu mục tiêu (goal striving) trả lời cho câu hỏi bằng cách nào, khi nào, ở đâu (how, when, where) cá nhân đó sẽ khởi nghiệp. Nếu như giai đoạn của thiết lập mục tiêu mang tính trừu tượng cao (“ví dụ tôi sẽ khởi nghiệp”) phản ảnh mong muốn và khả năng của nhà khởi nghiệp trong các lựa chọn nghề nghiệp thì có xu hướng thiên về khởi nghiệp. Trong khi đó giai đoạn của phấn đấu mục tiêu (goal striving) mang tính chi tiết thông qua các kế hoạch hành động, các điều kiện cần thiết và ý chí vượt qua những khó khăn để chuẩn bị khởi nghiệp, từ đó giúp mức độ gắn kết với khởi nghiệp của người đó cao hơn (“tôi sẽ khởi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1