Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0
lượt xem 10
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các tập đoàn kinh tế trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0; Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0; Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- 2 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 1. GS.,TS. Nguyễn Đình Đỗ Cán bộ hướng dẫn khoa học: 2. PGS.,TS. Lưu Đức Tuyên HÀ NỘI - 2023
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Phương Tuyến
- 4 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các nhà khoa học, các thầy cô tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo NCS của Học viện Tài chính vì đã cung cấp các kiến thức nền tảng, chia sẻ, hướng dẫn, góp ý và tận tình giúp đỡ tác giả. Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà khoa học hướng dẫn GS,.TS. Nguyễn Đình Đỗ và PGS., TS. Lưu Đức Tuyên đã luôn tận tâm, khuyến khích, động viên tác giả tập trung nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các chuyên gia đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả khi tham gia phỏng vấn và phản hồi các thông tin trong phiếu khảo sát giúp tác giả hoàn thành luận án. Cuối cùng, tác giả xin gửi tình cảm thân thương đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn dành sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phương diện để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Phương Tuyến
- 5 MỤC LỤC
- 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BCQT Báo cáo quản trị BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CMCN Cách mạng công nghiệp CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNVT Doanh nghiệp viễn thông DVVT Dịch vụ viễn thông HTTT Hệ thống thông tin HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị HC-TH Hành chính tổng hợp NVLTT Nguyên vật liệu NCTT Nhân công trực tiếp SXKD Sản xuất kinh doanh VNPT Bƣu chính viễn thông Việt Nam ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp MRP Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định TTVT Trung tâm viễn thông
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG
- 8 DANH MỤC SƠ ĐỒ
- 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh và không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động của con người, từ sản xuất, kinh doanh đến giám sát và quản lý. Sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi diện mạo các hoạt động kinh tế, mô hình quản trị doanh nghiệp; cùng với đó là sự liên kết chặt chẽ giữa con người và máy móc. Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối và các công nghệ khác cho phép phát triển các hình thức kinh doanh mới. Công nghệ giúp con người quản lý công việc hiệu quả, nhanh chóng hơn, đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và tin cậy hơn. Kế toán là một công cụ quan trọng hàng đầu của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò to lớn trong việc kiểm soát, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống thông tin kế toán là bộ phận cấu thành không thể thiếu của hệ thống thông tin quản lý, thực hiện chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của các chủ thể có nhu cầu thông tin. Vì vậy, việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý góp phần cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, tin cậy là vấn đề được các DN đặc biệt quan tâm. Hệ thống thông tin kế toán hiệu quả góp phần tích cực giúp tăng trưởng, thay đổi phương thức quản lý, phương thức kinh doanh của DN, giúp DN khai thác tối đa năng lực SXKD thông qua việc cung cấp những thông tin trung thực, kịp thời, đáng tin cậy với kỹ thuật xử lý tiên tiến nhất. Điều đó không chỉ góp phần vào việc gia tăng năng lực cạnh tranh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Đây là xu hướng phát triển tất yếu và phù hợp với tiến trình đổi mới, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ vào tổ chức thực hiện công tác kế toán với mục đích tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả. Nền kinh tế thế giới đang phát triển với nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi diện mạo các hoạt động kinh tế,
- 10 mô hình quản trị doanh nghiệp; cùng với đó là sự liên kết chặt chẽ giữa con người và máy móc. Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối và các công nghệ khác cho phép phát triển các hình thức kinh doanh mới. Điều đó đã đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho nhiều lĩnh vực kinh tế khác, nhau trong đó có lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong bối cảnh hiện nay, theo chủ trương của Chính phủ, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã và đang thể hiện rõ vai trò là tập đoàn công nghệ hàng đầu của đất nước; vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển bưu chính, viễn thông nhanh nhất toàn cầu. Các hoạt động kinh doanh của tập đoàn bao gồm: Kinh doanh dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin; Kinh doanh dịch vụ và sản phẩm truyền thông; Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện; Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông; và Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông… Điều này đặt ra yêu cầu phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán đảm bảo cung cấp được thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực về tất cả các hoạt động, lĩnh vực… đó. Đồng thời, Nhà nước là chủ sở hữu của VNPT nên tập đoàn được Nhà nước tập trung lượng vốn rất lớn đầu tư cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho phép tập đoàn có tiềm lực tài chính thực hiện hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhất là liên quan đến khoa học công nghệ. Việc được đầu tư vốn lớn khiến cho nhu cầu về thông tin quản lý ngày càng tăng và ngày càng phức tạp. Vì vậy, việc thực hiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán nhằm kịp thời cung cấp cho việc quản lý, điều hành và giám sát hoạt động kinh doanh tại tập đoàn đòi hỏi tính đầy đủ, kịp thời cụ thể, chi tiết để đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế là một vấn đề cần thiết, mở ra hướng mới giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho hướng phát triển của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ lý do này, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình.
- 11 2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước 2.1. Các công trình nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán Thông tin kế toán trong DN bao gồm thông tin kế toán tài chính (KTTC) và thông tin kế toán quản trị (KTQT). Trong quá trình hoạt động, kế toán các DN luôn tìm cách cung cấp cả thông tin về KTTC và KTQT cho các nhu cầu sử dụng thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Có 2 cách tiếp cận tổ chức HTTTKT được các nhà nghiên cứu thực hiện: Tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin của HTTTKT; Tiếp cận theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT.. * Nghiên cứu tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin Các tác giả trong và ngoài nước đều đồng thuận quan điểm cho rằng HTTTKT bao gồm quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin và phân tích thông tin theo các phương pháp đã được xác định, từ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Khi nghiên cứu “Tổ chức HTTTKT phục vụ công tác quản lý trong các TĐKT ở Việt Nam” (2010) [19], tác giả Hoàng Văn Ninh đứng trên quan điểm tổ chức HTTTKT trong các TĐKT để phục vụ công tác quản lý cho rằng tổ chức HTTTKT bao gồm tổ chức thu thập TTKT, tổ chức xử lý và sử dụng TTKT, tổ chức phân tích và cung cấp TTKT. Do đó, tác giả nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTTKT trong các TĐKT và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các TĐKT ở Việt Nam. Như vậy, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT đối với các DN là CTC của các TĐKT, tính ứng dụng đối với các DN không nằm trong TĐKT còn hạn chế. Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện HTTTKTQT tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (2016) [51], tác giả Trần Thị Nhung đã cho thấy rõ quá trình hoạt động của HTTTKT. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu sâu về HTTT KTQT, mà không nghiên cứu về HTTT KTTC. Do đó, khi đề xuất các giải pháp mới chỉ tập trung hoàn thiện HTTT KTQT, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các DN. Như vậy, việc cung cấp thông tin mới chỉ đáp ứng cho đối tượng là các nhà
- 12 quản lý, còn các đối tượng sử dụng khác không được đề cập. Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy nghiên cứu về HTTTKT trong đề tài “Hoàn thiện HTTTKT trong các CTCP Xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [42]. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu HTTTKT trên cả hai góc độ KTTC và KTQT, tác giả đã làm rõ những ảnh hưởng của HTTTKT đối với các đối tượng sử dụng thông tin cụ thể bên trong và bên ngoài DN. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong loại hình DN đặc biệt, đó là các DN xây lắp có niêm yết trên thị trường chứng khoán, tính ứng dụng trong các loại hình DN khác còn hạn chế. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trong nước còn có các công trình nghiên cứu nước ngoài viết về HTTTKT theo cách tiếp cận này. Cụ thể, luận án “Critical Success Factors for Accounting Information Systems Data Quality ” (2003) của tác giả Hongjiang Xu, trường Đại học Southern Queensland, Australia [97] đã nghiên cứu các yếu tố thành công quan trọng đối với chất lượng dữ liệu trong HTTTKT. Luận án chỉ ra rằng chất lượng thông tin là rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao. Nhằm có được hệ HTTTKT tốt thì dữ liệu kế toán phải có chất lượng cao. Điều đó có được là nhờ hoạt động phân tích, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin, quản lý thông tin, người sử dụng thông tin, và các kiểm toán viên nội bộ. Trong đề tài nghiên cứu “The purpose of Management Accounting Information and Process of Management Accounting” (2011) [131], nhà nghiên cứu Senin cho rằng quy trình HTTTKT bao gồm quá trình thu thập, đo lường, lưu trữ, phân tích, cung cấp thông tin và kiểm soát thông tin. HTTTKT trong một đơn vị bao gồm HTTT KTTC và HTTT KTQT. Mục đích của HTTT KTTC là hướng đến cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng bên ngoài đơn vị là chủ yếu nên HTTT KTTC sử dụng các dữ liệu đầu vào và quy trình phù hợp với các quy tắc của Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB). Trong khi đó, HTTT KTQT thu thập, đo lường, phân loại và báo cáo cho người dùng nội bộ trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.
- 13 Tác giả Meiryani, & Susanto, A. với nghiên cứu “The Influence of Information Technology on the Quality of Accounting Information System” (2018) [117] đồng thuận với các quan điểm trên cho rằng mô hình của HTTTKT là quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý theo các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán, các phương pháp kế toán, các công cụ ghi chép để thu thập các thông tin kế toán, cung cấp thông tin cho nhu cầu của nhiều người sử dụng. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở để tác giả kế thừa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin, bao gồm các quá trình thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán. Đồng thời, tác giả nghiên cứu thực trạng về vấn đề này trong các DN khảo sát. * Nghiên cứu về tổ chức HTTTKT theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT Trong đề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường Đại học công lập Việt Nam” (2012), tác giả Nguyễn Hữu Đồng [31] cho rằng cấu trúc của HTTTKT bao gồm bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán, các quá trình kế toán cơ bản và hệ thống kiểm soát kế toán. Theo quan điểm của cách tiếp cận này, việc tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý và cung cấp TTKT, đặc biệt là sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên và xác định quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán phục vụ cho việc kiểm tra, kểm soát kế toán. Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chỉ chú trọng yếu tố con người và tổ chức bộ máy nhân sự trong điều kiện hoạt động kế toán thủ công, chưa thể hiện được rõ nét mối liên hệ với các yếu tố khác của HTTTKT. Trong đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam” (2014) [14], tác giả Hồ Mỹ Hạnh đứng trên quan điểm về tổ chức HTTT KTQT đã chỉ tập trung vào các nội dung như nhận diện chi phí, tổ chức HTTT dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và áp dụng trong các DN may Việt Nam. Đây là hạn chế của tác giả vì chỉ đi sâu vào nghiên cứu tổ chức
- 14 HTTTKT theo các nội dung công tác KTQT trong đơn vị chứ chưa làm rõ cấu trúc, nội dung của HTTTKT nói chung và HTTT KTQT chi phí nói riêng. Đồng thời, tác giả chỉ nghiên cứu phạm vi liên quan đến HTTT KTQT, do đó chủ yếu cung cấp thông tin nhằm mục đích quản trị trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế đối với DN. Trong đề tài nghiên cứu về “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bênh viện công” (2015) [18], tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh đã đưa ra việc thiết kế HTTTKT theo bốn chu trình phù hợp với đặc thù hoạt động của bệnh viện bao gồm chu trình cung ứng, chu trình khám và điều trị, chu trình thu viện phí và chu trình tài chính. Do đó, tác giả nghiên cứu cấu trúc của HTTTKT tại các bệnh viện công theo các chu trình nghiệp vụ, chứ không thiết kế theo dạng thành phần cấu thành của HTTTKT. Điều đó chỉ thích ứng với nghiên cứu cụ thể là các bệnh viện công ở Việt Nam, một loại hình đơn vị khá đặc thù, không phù hợp với một loại hình hoạt động khác như đơn vị kinh doanh. Với đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” (2015) [55], tác giả Vũ Bá Anh tiến hành nêu ra HTTTKT trong các DNSX kinh doanh ở Việt Nam gồm có 5 thành phần bao gồm “Yếu tố con người”, “Yếu tố dữ liệu kế toán”, “Thủ tục kế toán”, “Hệ thống phần cứng kế toán, hệ thống phần mềm kế toán. Trong đó, tác giả phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT trong 75 doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam với mục tiêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các DNSX kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, có thể thấy, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTTC mà không nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT. Đồng thời, phạm vi nghiên cứu của luận án quá rộng, chỉ nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất chung chung nên các giải pháp đề xuất chỉ mang tính định hướng, chưa có các giải pháp cụ thể gắn với đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Khi nghiên cứu về HTTT KTQT trong đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam”
- 15 (2016) [20], tác giả Lê Thị Hồng nghiên cứu HTTT KTQT chi phí trong các DN khai thác chế biến đá ốp lát xuất phát từ nhu cầu TTKT quản trị chi phí phục vụ cho mục đích quản trị trong khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định. Đây là nghiên cứu có tính mới và có tính ứng dụng cao, song luận án cũng không tránh khỏi việc chỉ tập trung nghiên cứu về HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT, còn HTTTKT phục vụ cho công tác KTTC không được nói đến. Đây cũng là một khoảng trống để tác giả có thể tập trung đi vào nghiên cứu. Khi nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu nước ngoài, có tác giả Thaer Ahmad Abu Taber (2014) với đề tài “The effectiveness of accounting information systems in Jordanian private higher education institutions” [136]. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT ở các trường đại học tư nhân Jordan. Trong đó, tác giả cho rằng các yếu tố của HTTTKT bao gồm con người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu có một mối quan hệ có ý nghĩa tích cực với hiệu quả của HTTTKT. Ngành giáo dục mang tính đặc thù cao, theo đó, sự phát triển trong các trường đại học và cơ sở giáo dục trên thế giới và đặc biệt là Jordan tạo ra một nhu cầu để phát triển một HTTTKT hiệu quả, giúp dữ liệu được lưu trữ, phân tích và phân loại để sẵn sàng sử dụng. Đây là một nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả các yếu tố của HTTTKT ở các trường đại học Jordan, giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong phạm tương đối hẹp. * Nghiên cứu tổ chức HTTTKT có ứng dụng các công nghệ hiện đại Trong các công trình nghiên cứu tổ chức HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật, các tác giả đều cho rằng để tổ chức HTTTKT trong đơn vị có hiệu quả thì cần thiết phải có sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, các phương tiện kỹ thuật, trong đó phải kể đến ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN –ERP. Trước hết, phải kể đến tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) [39] với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN tại các DN Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng các phương tiện kỹ
- 16 thuật có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán, nhất là ứng dụng phần mềm ERP. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả tương đối rộng, nghiên cứu tại các DN Việt Nam, như vậy tính ứng dụng cho một ngành hay một loại hình DN cụ thể còn hạn chế. Có nhiều công trình nghiên cứu về áp dụng phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT của các tác giả nước ngoài như đề tài “Factors affecting Accounting Information Systems success implementation” Ashari (2008). Trong đó, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các công ty nhỏ và vừa ở miền Trung Java. Tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào HTTTKT của các doanh nghiệp nhỏ nhằm làm tăng khả năng của mình và phát triển nguồn nhân lực để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước ngoài thì phải. Nghiên cứu “The Effectiveness of the Accounting Information System Under the Enterprise Resources Planning (ERP)” (2011) [60], Tác giả Ali Alzoubi với nhằm xác định tính hiệu quả của HTTTKT cho các công ty áp dụng hệ thống ERP, và mối quan hệ của nó với chất lượng đầu ra của thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các công ty đặt tại khu công nghiệp Al Hassan, đặc biệt là các công ty có sử dụng ERP. Kết quả của nghiên cứu này chứng minh luận điểm của Ali khi cho thấy sự tích hợp của HTTTKT trong hệ thống ERP cải thiện chất lượng đầu ra của TTKT và kiểm soát nội bộ trong công ty. Cũng với cách tiếp cận này, tác giả Hazar Daoud (2012) [96] với luận án “Accounting Information Systems in an ERP ”. Tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của HTTTKT trong môi trường ERP vào hoạt động của công ty. Tác giả tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm tại 102 công ty Tunisia áp dụng hệ thống ERP đồng thời điều tra các tác động trực tiếp tham gia quản lý hàng đầu và chuyên gia bên ngoài về HTTTKT, xem xét các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT và kiểm tra tác động của nó đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả chỉ ra rằng việc tham gia quản lý hàng đầu và bên ngoài chuyên môn, các kỹ thuật kế toán trong ứng dụng hệ thống ERP có ảnh hưởng đến hiệu suất
- 17 công ty. Các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT có một tác động tích cực vào việc cải thiện hiệu suất công ty. Bên cạnh đó, còn có tác giả Ainon Ramli (2013) với nghiên cứu “Usage of and Satisfaction with Accounting Information Systems in the Hotel Industry: The Case of Malaysia” [59], tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng với HTTTKT trong ngành công nghiệp khách sạn ở Malaysia. Tác giả khảo sát tại các khách sạn ba, bốn, năm sao thông qua bảng câu hỏi, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý khách sạn để thu thập dự liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong HTTTKT là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một công ty. 2.2. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực bưu chính viễn thông Hiện nay, bưu chính viễn thông được coi là lĩnh vực kinh doanh chiến lược chiến lược của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và quá trình tự do hóa nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến ngành BCVT. Hiện nay, có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này bao gồm: Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2021) [34], nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán hướng tới ứng dụng ERP tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, tác giả đã dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về HTTTKT, hệ thống ERP và kết quả khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới HTTTKT, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTTKT tại các VNPT TTP thuộc Tập đoàn VNPT nhằm hướng tới triển khai ứng dụng ERP. Đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về HTTTKT hướng tới ứng dụng ERP trong DN dịch vụ; Khảo sát và đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành HTTTKT tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT; Nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện và kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện KTTTKT hướng tới ứng dụng ERP tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT. Như vậy, tác giả chỉ nghiên cứu tại các đơn vị thành viên của hệ thống bưu chính viễn thông các tỉnh, thành phố, chưa bao gồm các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên kết, do đó, nội dung thông tin kế toán chưa được
- 18 bao quát toàn tập đoàn. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Cúc với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam” [28] tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong phạm vi công ty mẹ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, cũng như tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế toán giữa công ty mẹ và các CTC trong tập đoàn nhằm phục vụ cho công tác tổng hợp, lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn tập đoàn. Đối với một tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông như Tập đoàn VNPT, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại của Cách mạng công nghiệp 4.0 là điều tất yếu và đã phát huy hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ liệt kê được các nội dung công việc liên quan đến tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin thông thường, mà chưa phân tích rõ được những ứng dụng của công nghệ được sử dụng như thế nào và hỗ trợ gì cho công tác kế toán cũng như tổ chức HTTTKT tại tập đoàn. Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước về vấn đề liên quan đến luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau: Các công trình đã nghiên cứu về tổ chức HTTTKT được các tác giả nghiên cứu tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau như tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin; tiếp cận theo cấu trúc của HTTTKT; tiếp cận theo ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại trong HTTTKT v.v... Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận theo yếu tố cấu thành hoặc theo các cách tiếp cận khác, có ít các nghiên cứu tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán, chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Thủy là tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán. Mặc dù, các nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan trọng của HTTTKT trong các DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng trong môi trường CNTT đơn giản, còn ứng dụng trong các môi trường CNTT hiện đại mới đề cập rất ít. Đây là một hạn chế để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình. Các công trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán quản trị, nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị DN, rất ít nghiên cứu đề cập đến cả
- 19 hai nội dung HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, phục vụ cho nội bộ DN và cho các đối tượng sử dụng thông tin cả bên trong và bên ngoài DN. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ kế toán thủ công kết hợp với các phương tiện kỹ thuật đơn giản, mà hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, CNTT đã góp phần làm thay đổi toàn diện lĩnh vực kế toán, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước đây. HTTTKT với sự hỗ trợ của CNTT giúp cho quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ dữ liệu diễn ra nhanh chóng, chính xác hơn. Như vậy, CNTT có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức HTTTKT đặc biệt là chất lượng của thông tin được cung cấp và thông tin được kiểm soát như thế nào là vấn đề vô cùng quan trọng cần được nghiên cứu. HTTTKT chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh doanh và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Một số công trình nghiên cứu về HTTTKT lại có phạm vi quá rộng như các DN sản xuất chung chung, các tập đoàn kinh tế, v.v... nên chỉ đưa ra được các đề xuất mang tính định hướng mà khó có thể áp dụng cho các DN trong ngành cụ thể. Từ các nhận xét trên, tác giả rút ra được khoảng trống nghiên cứu đó là tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin một cách toàn diện trong điều kiện các DN ứng dụng CNTT. Theo tác giả, nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin trong điều kiện các DN ứng dụng CNTT là cách tiếp cận khoa học, toàn diện và phù hợp nhất bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đánh dấu sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, trong đó có lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật số… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý kinh tế nói chung và tổ chức HTTTKT trong các DN nói riêng. Điều này làm thay đổi các hoạt động kế toán truyền thống, thay đổi các hoạt động cụ thể như nhập dữ liệu, ghi sổ, lập, công bố và phân tích báo cáo tài chính Đặc biệt, đối với các tập đoàn kinh tế lớn, hoạt động trong môi trường có hàm lượng công nghệ cao thì việc nghiên cứu về tổ chức HTTTKT lại vô cùng cần thiết. Do vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Tập
- 20 đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0” với các mục tiêu sau: (1) Hoàn thiện tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin gồm các quá trình: thu nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát thông tin kế toán, cụ thể là kiểm soát thông tin đầu ra làm ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán, đặc biệt là tính hữu ích của thông tin kế toán. (2) Hoàn thiện tổ chức HTTTKT xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN. Theo quan điểm của tác giả thì nội dung nghiên cứu trên là hoàn toàn phù hợp và cần thiết trong điều kiện tổ chức HTTTKT trong các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế, việc cung cấp thông tin hữu ích có chất lượng cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN cần phải được hoàn thiện hơn hiệu quả nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin, nhất là trong điều kiện hiện nay, ngành bưu chính, viễn thông đang bị cạnh tranh gay gắt. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận án sẽ tập trung đạt được mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0 Các mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức HTTTKT trong các DNSX đáp ứng nhu cầu thông tin của DN và các đối tượng bên ngoài DN. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT, từ đó, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại của tổ chức HTTTKT tại tập đoàn này. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT phù hợp với điều kiện, đặc điểm của DN để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn