intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:176

97
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm bốn chương: Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài, Chương 2 Đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió, Chương 3 Danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió, Chương 4 Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ KIM TUYẾN NGHIÊN CỨU TỪ NGỮ XƢNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM GONE WITH THE WIND VÀ BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ KIM TUYẾN NGHIÊN CỨU TỪ NGỮ XƢNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM GONE WITH THE WIND VÀ BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ Mã số: 62.22.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ THỊ KIM LIÊN PGS. TS. LÊ ĐÌNH TƢỜNG NGHỆ AN - 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Thị Kim Tuyến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án, chúng tôi được sự hướng dẫn, giúp đỡ đầy nhiệt tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, các học sinh - sinh viên và những người thân trong gia đình. Với sự trân trọng và biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Sư phạm Ngữ văn, Khoa Sư phạm Anh, trường Đại học Vinh, trường THPT Phan Đăng Lưu Tp HCM đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng tôi đi hết chặng đường của một nghiên cứu sinh. Hai thầy cô hướng dẫn khoa học đáng kính GS.TS. Đỗ Thị Kim Liên và PGS.TS. Lê Đình Tường luôn động viên, giúp đỡ chúng tôi trên con đường nghiên cứu đầy chông gai, thử thách. Gia đình đã luôn bên cạnh chăm sóc, chia sẽ, giúp đỡ, động viên, tin tưởng chúng tôi sẽ đạt được thành công trong nghiên cứu và hoàn thành được luận án. Cuối cùng, chúng tôi rất trân trọng những góp ý chân thành của quý thầy cô trong hồi đồng chấm luận án để nghiên cứu của chúng tôi được hoàn thiện hơn và bản thân chúng tôi cũng được trưởng thành hơn. Tác giả luận án Trần Thị Kim Tuyến
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii BẢNG QUI ƢỚC VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ....................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu .................................................................. 2 3. Nhiệm vụ của luận án ...................................................................................... 2 4. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 3 5. Đóng góp của đề tài luận án ............................................................................ 4 6. Cấu trúc của luận án ........................................................................................ 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu từ xưng hô ................................................. 5 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Anh...................................... 5 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Việt...................................... 8 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài ........................................................................... 11 1.2.1. Khái quát về từ xưng hô ........................................................................11 1.2.2. Khái quát về giao tiếp............................................................................25 1.2.3. Một số vấn đề liên quan đến đơn vị tương đương trong chuyển dịch .......29 1.2.4. Vài nét giới thiệu tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió ........................................................................................35 1.3. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36 Chƣơng 2. ĐẠI TỪ NHÂN XƢNG QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG BẢN GỐC GONE WITH THE WIND VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ .............................................. 38 2.1. Kết quả tổng hợp về chuyển dịch các đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ..................................................................................... 38 2.2. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ............................................................................................................ 41 2.2.1. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít I, me .........................41 2.2.2. Các hình thức chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều we, us ..........................................................................................48
  6. iv 2.3. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ hai qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ............................................................................................................ 55 2.3.1. Thống kê số lượng.................................................................................55 2.3.2. Các hình thức chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ hai you xét theo từng ngữ cảnh giao tiếp .................................................................55 2.4. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ ba qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ............................................................................................................ 63 2.4.1. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít he, him, she, her ..........63 2.4.2. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều they, them .............70 2.5. Các đại từ nhân xưng được thêm vào trong các cuộc thoại ở bản dịch .......... 74 2.5.1. Thống kê số lượng.................................................................................74 2.5.2. Biểu hiện các đại từ nhân xưng được thêm vào các cuộc thoại ở bản dịch tiếng Việt ................................................................................75 2.6. Những điểm tương đồng và khác biệt trong chuyển dịch đại từ nhân xưng ... 78 2.6.1. Những điểm tương đồng........................................................................78 2.6.2. Những điểm khác biệt ...........................................................................78 2.7. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 81 Chƣơng 3. DANH TỪ DÙNG ĐỂ XƢNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG BẢN GỐC GONE WITH THE WIND VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ ............... 83 3.1. Kết quả tổng hợp về chuyển dịch các danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II]............................................................................. 83 3.2. Chuyển dịch các tiểu nhóm danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] .............................................................................................. 86 3.2.1. Chuyển dịch họ và tên ...........................................................................86 3.2.2. Chuyển dịch danh từ thân tộc ................................................................89 3.2.3. Chuyển dịch các danh từ chỉ tình cảm ...................................................94 3.2.4. Chuyển dịch các danh từ chỉ giới tính ...................................................98 3.2.5. Chuyển dịch các danh từ chỉ sự lịch sự................................................ 101 3.2.6. Chuyển dịch các danh từ vật hóa ......................................................... 104 3.2.7. Chuyển dịch các danh từ chức nghiệp ................................................. 109 3.2.8. Chuyển dịch các biểu thức dùng để xưng hô ....................................... 111 3.3. Các danh từ dùng để xưng hô được thêm vào trong các cuộc thoại ở [II]......... 112 3.3.1. Thống kê số lượng............................................................................... 112 3.3.2. Về những biểu hiện của các danh từ dùng để xưng hô và các biểu thức dùng để xưng hô được thêm vào [II] ............................................ 113
  7. v 3.4. Những điểm tương đồng và khác biệt khi chuyển dịch các danh từ dùng để xưng hô về ngữ nghĩa, ngữ dụng và văn hóa ............................................... 115 3.4.1. Những điểm tương đồng...................................................................... 115 3.4.2. Những điểm khác biệt ......................................................................... 116 3.5. Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 119 Chƣơng 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC VÀ DỊCH CÁC ĐƠN VỊ TỪ NGỮ XƢNG HÔ .......................... 121 4.1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] .................................. 121 4.1.1. Mô hình từ ngữ xưng hô thể hiện mối quan hệ liên cá nhân................. 121 4.1.2. Tính tương đương trong dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] và những ứng dụng trong chuyển dịch ........... 123 4.1.3. Tính khác biệt trong dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ....................................................................... 128 4.1.4. Tính sáng tạo trong hoạt động dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ......................................................... 129 4.1.5. Cách nhận biết từ ngữ xưng hô trong tiếng Anh khi chuyển sang tiếng Việt ............................................................................................ 130 4.2. Những kết quả nghiên cứu và đề xuất ứng dụng trong hoạt động dịch, các đơn vị từ ngữ xưng hô ............................................................................... 135 4.2.1. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô ...... 135 4.2.2. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dạy - học các đơn vị từ ngữ xưng hô ............................................................................................... 137 4.2.3. Những đề xuất ứng dụng trong hoạt động dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô ............................................................................................... 138 4.2.4. Những đề xuất ứng dụng trong hoạt động dạy - học các đơn vị từ ngữ xưng hô ........................................................................................ 142 4.3. Tiểu kết chương 4 ..................................................................................... 146 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 148 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ....................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 153 PHỤ LỤC VỀ CÁC NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM
  8. vi BẢNG QUI ƢỚC VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TT Nội dung viết tắt Viết tắt, kí hiệu 1 Biểu thức dùng để xưng hô BTXH 2 Danh từ dùng để xưng hô DTXH 3 Danh từ thân tộc DTTT 4 Đại từ nhân xưng ĐTNX 6 Từ xưng hô và từ ngữ xưng hô TXH và TNXH 7 Chuyển dịch tương đương sang tiếng → Việt từ bản gốc. 8 Hoạt động chuyển dịch từ tiếng Anh sang ngôn tiếng Việt và ngược lại, từ ↔ tiếng Việt sang tiếng Anh. 9 Ví dụ trích dẫn nêu trong luận án được đánh theo số thứ tự tăng dần, cụ thể: từ bản gốc tiếng Anh là (1 - n) và bản dịch tiếng Việt của Vũ Kim Thư là (1‟ - n‟), bản dịch tiếng Việt của Dương Tường là (1‟‟ - n‟‟).
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các đại từ nhân xưng và các biến thể của chúng trong tiếng Anh ...... 21 Bảng 1.2: Các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt ............................................... 21 Bảng 2.1: Kết quả tổng hợp về hình thức chuyển dịch các đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] ................................................. 39 Bảng 2.2: Số lần đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít I, me được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] ........... 41 Bảng 2.3: Số lần đại từ nhân xưng we, us được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .................................... 49 Bảng 2.4: Số lần đại từ nhân xưng ngôi thứ hai you được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] ......................... 55 Bảng 2.5: Số lần đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít he, him, she, her được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II]..... 64 Bảng 2.6: Các hình thức chuyển dịch đại từ nhân xưng they, them từ [I] sang [II] ... 71 Bảng 2.7: Đại từ nhân xưng được thêm vào các cuộc thoại ở [II] ...................... 74 Bảng 2.8: Đại từ nhân xưng được sử dụng trong giao tiếp ở [I] và [II] .............. 78 Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp về hình thức chuyển dịch danh từ dùng để xưng hô từ [I] sang [II] ............................................................................... 85 Bảng 3.2: Số lần họ và tên được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] ................................................................ 86 Bảng 3.3: Số lần các danh từ thân tộc được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] ............................................ 89 Bảng 3.4: Số lần các danh từ chỉ tình cảm được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .................................... 94 Bảng 3.5: Số lần các danh từ chỉ giới tính được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] ............................................ 98 Bảng 3.6: Số lần các danh từ chỉ sự lịch sự được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .................................. 101 Bảng 3.7: Số lần các danh từ vật hóa được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .......................................... 104 Bảng 3.8: Số lần danh từ chức nghiệp được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .......................................... 109 Bảng 3.9: Số lần biểu thức dùng để xưng hô được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] .................................. 111 Bảng 3.10: Danh từ và biểu thức dùng để xưng hô được thêm vào các cuộc thoại ở [II] ....................................................................................... 112
  10. viii Bảng 3.11: Danh từ dùng để xưng hô được sử dụng trong giao tiếp ở [I] và [II] .. 116 Bảng 4.1: Tần số tương ứng của đại từ nhân xưng trong giao tiếp ở [I] và [II] ... 127 Bảng 4.2: Tần số tương ứng của danh từ dùng để xưng hô trong giao tiếp ở [I] và [II] ......................................................................................... 127 Bảng 4.3: Cách chuyển dịch đại từ nhân xưng từ tiếng Anh sang tiếng Việt .... 140 Bảng 4.4: Cách chuyển dịch danh từ dùng để xưng hô từ tiếng Anh sang tiếng Việt ........................................................................................ 141 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ: Mối quan hệ liên cá nhân là cái biểu đạt và cái được biểu đạt ............ 32 Sơ đồ 4.1: Mô hình từ ngữ xưng hô thê hiện mối quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật ở [I]............................................................................. 121 Sơ đồ 4.2: Mô hình từ ngữ xưng hô thê hiện mối quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật ở [II] ........................................................................... 122
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong ngôn ngữ nói chung, trong tiếng Việt và tiếng Anh nói riêng, từ xưng hô thể hiện mối quan hệ thứ bậc, thái độ và tình cảm giữa các nhân vật tham gia hội thoại. Để cuộc hội thoại luôn diễn ra tốt đẹp, người nói bao giờ cũng định vị vai người nghe, đặt họ trong quan hệ với người nói nhằm lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp. Chính mối quan hệ liên cá nhân này đã góp phần quyết định đến việc lựa chọn và sử dụng từ xưng hô phù hợp với ngữ cảnh, với nội dung, đồng thời cũng ảnh hưởng đến diễn biến của cuộc thoại. Việc nghiên cứu biểu hiện tính tương ứng này giữa hai ngôn ngữ (tiếng Anh - tiếng Việt) là việc làm có ý nghĩa, có giá trị quan trọng trong giao tiếp. 1.2. Từ xưng hô trong tiếng Việt vô cùng đa dạng và phong phú về vốn từ, về sắc thái ý nghĩa trong từng hoàn cảnh, đặc biệt, trong cùng một vai nhưng lại có thể có sự thay đổi từ ngữ xưng hô với những sắc thái tình cảm khác nhau. Trong khi đó, việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Anh lại có sự khác biệt về số lượng, về từ loại (xưng hô) và kết cấu từ ngữ xưng hô. Điều này đã gây khó khăn cho các dịch giả về cách lựa chọn từ ngữ xưng hô tương ứng, nhất là trong việc dịch tác phẩm từ bản gốc (tiếng Anh) sang bản dịch (tiếng Việt). Việc đi sâu nghiên cứu từ ngữ xưng hô trong tác phẩm cụ thể từ bản gốc Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell (tái bản 2005), nhà xuất bản Macmillan sang bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư (2009), nhà xuất bản Thời Đại sẽ góp phần giúp chúng ta thấy rõ hơn về tính hệ thống, tính qui luật trong hoạt động chuyển dịch giữa từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại. 1.3. Trong thực tiễn giao tiếp tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường được sử dụng phổ biến hơn danh từ dùng để xưng hô, trong khi đó, ở tiếng Việt, đại từ nhân xưng được sử dụng rất hạn chế so với danh từ dùng để xưng hô, đặc biệt là danh từ thân tộc. Vì vậy, việc chuyển dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô trong giao tiếp qua lời hội thoại của nhân vật từ tiếng Anh sang tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt về cách sử dụng đại từ nhân xưng, các danh từ dùng để xưng hô (họ và tên, danh từ chức nghiệp, danh từ thân tộc…), sắc thái tình cảm, văn hóa… 1.4. Trong thực tế, người Việt học tiếng Anh và đặc biệt là người nước ngoài sử dụng tiếng Anh học tiếng Việt gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong việc học cũng như trong việc chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hay ngược lại. Họ thường mắc nhiều lỗi trong sử dụng do chưa hiểu rõ chức năng, ngữ nghĩa ngữ dụng, văn hóa của từng loại từ (đại từ nhân xưng hay danh từ dùng để xưng hô) của từ ngữ xưng hô. Vì vậy, việc “Nghiên cứu từ ngữ xưng hô
  12. 2 qua lời thoại nhân vật từ bản gốc Gone with the wind sang bản dịch Cuốn theo chiều gió” là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm nghiên cứu. 2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn đơn vị từ ngữ xưng hô được sử dụng trong giao tiếp ở các ngữ cảnh, qua lời thoại nhân vật thể hiện trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt) làm đối tượng nghiên cứu. Tác phẩm này được một số dịch giả dịch sang tiếng Việt, như Dương Tường, Lê Công Thành... Ở đây, chúng tôi chọn bản dịch Cuốn theo chiều gió của Vũ Kim Thư (năm 2009, nhà xuất bản Thời đại) vì chất văn trong sáng, tự nhiên, giàu tính văn chương, là bản dịch mới nhất và đang được sử dụng rộng rãi nhất trên thị trường sách hiện nay với cách sử dụng từ ngữ xưng hô và được các nhà nghiên cứu đánh giá cao vì bám sát tác phẩm. 2.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài của chúng tôi quan tâm đến từ ngữ xưng hô trong sử dụng như vai giao tiếp, thái độ… trong hội thoại qua tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt), từ đó bổ sung vào nghiên cứu ngôn ngữ mà trong đó có thể hiện quan hệ liên cá nhân của các nhân vật tham gia giao tiếp. Xác định các mối quan hệ liên cá nhân cơ bản và các từ ngữ xưng hô tương ứng với các mối quan hệ liên cá nhân này trong tác phẩm (bản gốc). Tìm ra những tương đương và không tương đương trong biểu đạt quan hệ liên cá nhân ở bản gôc Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt). Ứng dụng kết quả nghiên cứu từ ngữ xưng hô trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt) vào hoạt động dạy - học và hoạt động chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược lại, từ tiếng Việt sang tiếng Anh. 3. Nhiệm vụ của luận án Thực hiện được đề tài này, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: a. Thống kê, phân loại hệ thống từ ngữ xưng hô (cái biểu đạt và cái được biểu đạt qua các mối quan hệ liên cá nhân của các nhân vật tham gia giao tiếp) được sử dụng qua lời thoại (xét theo quan hệ hai chiều xưng gọi trong ngữ cảnh qua tác phẩm Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell và bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư). b. So sánh, tổng hợp các từ ngữ xưng hô trong trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt), nhằm xác định những điểm giống nhau và khác nhau của chúng về số lượng từ ngữ xưng hô, về sự
  13. 3 thay đổi từ ngữ xưng hô theo sắc thái tình cảm, tâm lý, văn hóa, những mối quan hệ liên cá nhân trong gia đình và xã hội của các nhân vật. c. Xác định nét tương đồng và khác biệt về cách sử dụng từ ngữ xưng hô với các loại mô hình quan hệ liên cá nhân được biểu đạt bằng đại từ nhân xưng, danh từ dùng để xưng hô, biểu thức dùng để xưng hô và dạng từ ngữ xưng hô bị tỉnh lược trong giao tiếp ở bản gốc tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt. d. Ứng dụng kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các mô hình quan hệ liên cá nhân đã xác định, từ đó áp dụng vào hoạt động dạy - học và hoạt động chuyển dịch Anh - Việt. 4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Tư liệu nghiên cứu Các từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell và bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư được chúng tôi thống kê làm tư liệu nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi cũng sử dụng bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Dương Tường để so sánh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê, phân loại Chúng tôi thống kê số lượng từ ngữ xưng hô gồm các đại từ nhân xưng, các tiểu nhóm danh từ và các biểu thức dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật trong từng ngữ cảnh cụ thể, từ đó phân loại các từ ngữ xưng hô thành từng nhóm và tiểu nhóm để rút ra những nhận xét khái quát. 4.2.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn Trên cơ sở số lượng các đơn vị từ ngữ xưng hô thu thập được dựa trên phương pháp diễn ngôn, chúng tôi tiến hành miêu tả tính tương ứng từ bản gốc sang bản dịch dựa trên đặc điểm ngữ nghĩa, nội dung của lời, hệ qui chiếu từ ngữ xưng hô, đích giao tiếp... Bên cạnh đó, chúng tôi đi sâu phân tích, lý giải quan hệ giữa ngôn ngữ với tâm lý, văn hóa, xã hội để miêu tả những đặc điểm, cách thức chuyển dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô được sử dụng qua lời thoại nhân vật ở phạm vi này của bản gốc (tiếng Anh) và bản dịch (tiếng Việt). 4.2.3. Phương pháp so sánh Vận dụng phương pháp so sánh, chúng tôi tiến hành so sánh đặc điểm, cách sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp với vai giao tiếp, ngữ cảnh và chức năng của các đơn vị từ ngữ xưng hô được sử dụng trong chuyển dịch từ bản gốc (tiếng Anh) sang bản dịch (tiếng Việt), nhằm tìm ra những điểm đồng nhất và khác biệt của chúng trong cách sử dụng từ ngữ xưng hô ở hai ngôn ngữ này. Ngoài những phương pháp nghiên cứu trên, luận án của chúng tôi còn sử dụng một số thủ pháp khác như hệ thống hóa, mô hình hóa cách sử dụng các đơn vị
  14. 4 từ ngữ xưng hô trong hai ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt), kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng để có được kết quả với những nhận xét phù hợp. 5. Đóng góp của đề tài luận án Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu sự chuyển dịch từ ngữ xưng hô trong tác phẩm cụ thể từ bản gốc tiếng Anh sang bản dịch tương ứng trong tiếng Việt xét từ bình diện ngữ dụng và văn hóa được thể hiện trong cách lựa chọn sử dụng chúng. Từ những kết quả về những tương đương trong chuyển dịch đại từ nhân xưng, danh từ dùng để xưng hô, chúng tôi đưa ra những ứng dụng chúng vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch trong thời kì hội nhập. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương 2. Đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió Chương 3. Danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió Chương 4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch
  15. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu từ xƣng hô Cho đến nay, nhiều tác giả đi trước đã đề cập đến vấn đề TNXH (từ ngữ xưng hô) nhưng cách quan niệm về phạm trù xưng hô cũng chưa hoàn toàn thống nhất. Nhìn chung, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu lớp TXH (từ xưng hô) đã thu được những thành tựu đáng kể. 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Anh Vấn đề TNXH trong tiếng Anh từ rất lâu đã có nhiều tác giả nghiên cứu: Năm 1961, Brown, Roger W. và Marguerite Ford trong bài Address in American English đã phân tích TXH trong cuộc hội thoại giữa hai người trong nhiều ngữ cảnh khác nhau với sự tác động từ yếu tố tâm lí xã hội dựa trên mối quan hệ mật thiết của 3 loại TXH (tên hoặc họ để xưng gọi, danh xưng, xưng gọi cho người vắng mặt (tên hoặc họ) [127, tr.371]. Năm 1968, Hanning, Robert W đã đề cập đến những cách sử dụng TXH trong văn hóa học thời trung cổ [135, tr.325]. Năm 1973, Eliason Norman E. đã nói đến TXH và những tham chiếu [133, tr.137]. Năm 1985, Lou Quangquinh đã viết về xã hội và văn hóa trong quy tắc gọi tên [138, tr.3]. Năm 1988, Braun, F đã có bài viết nghiên cứu về những vấn đề về mô hình và cách sử dụng của đa ngôn ngữ, đa văn hóa trong TXH [126]. Cũng trong năm 1988, tác giả Thái Duy Bảo trong Đối chiếu nghi thức lời nói đối thoại Anh - Việt [5] đã đề cập đến ĐTNX và các DTXH trong tiếng Anh. Tác giả viết: “Trong đối thoại tiếng Anh, hình thức sử dụng các ĐTNX được coi là bắt buộc, truyền thống như ĐTNX I, we dùng cho ngôi thứ nhất, chủ thể phát ngôn (xưng) và ĐTNX you dùng cho ngôi thứ hai, đối tượng tiếp nhận là người cùng giao tiếp (gọi). Các ĐTNX này xuất hiện trong mọi tình huống giáo tế, trong mọi quan hệ xã hội có những khác biệt địa vị cao thấp, tuổi tác và mức độ thân sơ xa gần. Nói cách khác, nó là sự biểu thị mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia giao tiếp, giữa người nói và người nghe…” [5, tr.45-46]. Ngoài ra, tác giả còn nêu rõ đặc điểm các hình thức xưng hô trong tiếng Anh có thể hiện ngôi thứ nhưng không chứa đựng phạm trù lịch sự, cũng như không bị ảnh hưởng bởi những sắc thái giao tiếp khác nhau trong những tình huống giao tiếp khác nhau… Mặc dù, những hình thức xưng hô tiếng Anh thể hiện sự bình đẳng ở các ĐTNX, không thể thay thế bằng các từ hô gọi khác, nhưng trong những bối cảnh hàm súc, căn cứ trên thái độ, tình cảm các nhân vật phát ngôn, ta còn bắt gặp các biến thể tự do của các từ hô gọi lâm thời như gọi tên hoặc các hô ngữ (my love, my pet…). Bên cạnh đó, tác giả cũng nói rõ “Hình thức xưng gọi giữa người
  16. 6 nói và người nghe trong tiếng Anh không có nhiều biến thể, có sắc thái trung hòa, có hình thức hô gọi lâm thời căn cứ vào địa vị, vai trò tâm lí giao tiếp của người nói. Dù tính ước lệ nghiêm ngặt của giao tế xã hội thể hiện trong nghi thức nói năng những hành vi ngôn ngữ xã hội trong tiếng Anh không trói buộc người phát ngôn phải tuân theo những qui tắc tâm lí xã hội phức tạp, cầu kì, tế nhị như trong tiếng Việt” [5, tr.53]. Năm 1991, Shin Ja J. Hwang trong bài Terms of address in Korean and American cultures, đã phân tích những điểm giống nhau và khác nhau được dựa trên những yếu tố văn hóa trong hai ngôn ngữ Hàn Quốc và tiếng Anh Mỹ [149, tr.117]. Năm 1996, Allerton D. đã nghiên cứu về tên và các cách miêu tả có cùng tham chiếu qua cách sử dụng ngữ dụng học của người sử dụng ngôn ngữ. Đây là cách tiếp cận mới khi nghiên cứu TXH [125, tr.1]. Năm 1997, Eleanor Dickey đã bàn về TXH và các hình thức qui chiếu của chúng dựa trên mối quan hệ giữa việc dùng tên người và các từ khác trong cách xưng hô và điểm quy chiếu: cách người A xưng hô với người B khác với cách người A nói tới người B như thế nào và yếu tố nào tác động đến sự khác biệt đó. Việc nghiên cứu được dựa trên sự quan sát và phỏng vấn với mục đích giải quyết vấn đề TXH trong ngữ dụng đã giúp các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học cũng như các đối tượng độc giả quan tâm về tính tham chiếu trong việc sử dụng các cách xưng hô và ngược lại [132, tr.255]. Năm 1999, tác giả Sanae Tsuda cho ra đời bài viết về vị trí của TXH trong tiếng Anh và tiếng Nhật, tác giả đã khẳng định vị trí của TXH trong hội thoại ở cả hai ngôn ngữ được sử dụng theo từng mục đích của nhân vật và giữa chúng có sự khác biệt nổi bật về vị trí của chúng trong câu. Trong tiếng Anh, các TXH thường được đặt ở vị trí cuối câu trong khi trong tiếng Nhật thường ở vị trí đầu câu [147, tr.33]. Năm 2003, Chunming Gao đã nghiên cứu về đối chiếu các TXH giữa tiếng Hán và tiếng Anh. Tác giả đã cho rằng hình thức xưng hô có vai trò quan trọng giúp cho toàn bộ quá trình giao tiếp được diễn ra suôn sẻ. Trong tiếng Hán và tiếng Anh, hình thức xưng hô có cả sự tương đồng và dị biệt. Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu đối sánh về cách thức xưng hô giữa hai ngôn ngữ Hán - Việt và khẳng định ý nghĩa của đề tài được dựa trên bốn khía cạnh: tên gọi, danh từ thân tộc, chức danh và ĐTNX với những nét văn hóa khắc biệt của chúng [131, tr.190]. Năm 2006, nhóm tác giả Bull, Peter, Fetzer, Anita lại đề cập về chiến lược sử dụng các TXH trong các cuộc phỏng vấn công chức lãnh đạo mà điển hình là những vấn đề xung quanh câu hỏi [128, tr.1]. Đặc biệt năm 2010, Chunli Yang với bài viết về vấn đề dịch TXH từ tiếng Anh sang tiếng Trung Quốc trong lĩnh vực văn hóa [130, tr.738]. Xiaomei Yang đã viết về những qui tắc chung trong cách sử dụng và một loạt các yếu tố xã hội làm ảnh hưởng đến TXH, cùng những điểm khác biệt của TXH trong những tình huống
  17. 7 sử dụng khác nhau [150, tr.143]. Còn Lillian A. Parrott trong bài viết về nghiên cứu đối chiếu các hô ngữ và hình thức xưng hô trực tiếp khác, đã phân tích các hình thức xưng hô trực tiếp trong tiếng Nga đối với các hình thức xưng hô tỉnh lược và xưng hô theo danh tính. Đồng thời, tác giả cũng đã đối chiếu những hạn chế về mặt hình thức và chức năng đối với trường hợp xưng hô tỉnh lược với các từ chỉ xưng hô trong các ngôn ngữ khác (ví dụ tiếng Cộng Hòa Czech và tiếng Ba Lan), và so sánh cách thêm các hình thức xưng hô trực tiếp vào phát ngôn theo tình huống trong tiếng Anh. Mặc dù có những tương đồng về hình thức và cách sử dụng các hình thức xưng hô trực tiếp giữa tiếng Nga và các ngôn ngữ khác, nhưng những chi phối về ngôn điệu và cú pháp trong tiếng Anh tỏ ra lớn hơn so với tiếng Nga. Cuối cùng tác giả đã khẳng định là trong nghiên cứu đối chiếu về chức năng ngắt câu của các hình thức xưng hô trực tiếp trong tiếng Nga uyển chuyển hơn tiếng Anh [139, tr.211-226]. Qian Chen đã viết về sự khác biệt về văn hóa trong các hô ngữ giữa tiếng Hán và tiếng Anh. Tác giả đã nêu ra những nét khác biệt về đặc tính và loại hình của các hô ngữ trong tiếng Hán và tiếng Anh. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định cách xưng hô trong tiếng Hán phức tạp hơn nhiều so với tiếng Anh với nhiều từ dùng để xưng hô và phạm vi sử dụng cũng rộng hơn. Sự khác biệt mang tính văn hóa trong hệ giá trị và ý nghĩa tầng bậc trên dưới, ý nghĩa bình đẳng và thái độ khác nhau đối với vai trò của gia đình có tác động lớn đến cách dùng các từ xưng hô trong tiếng Hán và tiếng Anh [146, tr.898]. Cornelia Ilie đã có bài viết về những chiến lược xưng hô trong Nghị viện mà ở đây là Nghị viện Vương Quốc Anh và Nghị viện Thụy Điển. Tác giả đưa ra mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tác động qua lại giữa các cách sử dụng chiến lược từ xưng hô khác nhau trong nghị viện và cách sử dụng diễn ngôn hành chính trong Quốc hội/ Nghị viện Vương quốc Anh và Thụy Điển [129, tr.185]. Năm 2012, tác giả Prihantoro đã đề cập đến sự lựa chọn TXH: TXH thân mật và sự đánh dấu danh tính của nhóm người da đen Nam Phi trong phim "invictus”. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung vào việc lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô của những người tham gia qua các cuộc hội thoại. Bên cạnh sự đa dạng, bài viết này cũng cho thấy sự lựa chọn của các dạng TXH được sử dụng bởi 'người da đen' và 'người da trắng' Nam Phi là khác nhau. Tác giả cho rằng, một số trong nhóm các dấu hiệu nhận dạng trong những người da đen được thực hiện bằng TXH thân mật như biệt danh hoặc từ “đồng tâm, đồng chí”. Trong quá khứ, các TXH được biết đến như là các thiết bị để đấu tranh chống lại hệ thống Apartheid [144, tr.29]. Gần đây nhất, năm 2014, tác giả Abdul Khalik đã nghiên cứu về cách sử dụng TXH trong bộ phim “Hitch”, nhằm giải thích những vấn đề liên quan đến việc
  18. 8 sử dụng các hình thức xưng hô và qui mô sử dụng trong xã hội được phản ánh lại từ việc sử dụng các TXH trong giao tiếp. Từ đó, tác giả đưa ra kết quả là có 21,4% sử dụng các danh xưng, 21,4% sử dụng tên, 7,2% sử dụng họ, 35,7% sử dụng các biệt danh và 14,3% sử dụng các danh xưng và họ cùng với sự tác động mãnh liệt của các yếu tố như: thể hiện sự lịch sự, nghiêm túc của các đối tượng, sự tôn trọng, sự thân quen, sự yêu thương và sự nhiệt tình với người nói. Việc sử dụng các TXH thể hiện các mối quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia giao tiếp trong ngữ cảnh trang trọng trong giao tiếp, thái độ, tình cảm con người và chức năng của chúng trong giao tiếp [124, tr.1]. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết về TXH trong tiếng Anh hay đối chiếu giữa tiếng Anh với tiếng Nga, tiếng Hán, tiếng Thụy Điển, tiếng Nhật, Nam Phi… thì nhiều nhưng chưa có bài viết nào đề cập đến sự chuyển dịch TXH trong tác phẩm Gone with the wind tiếng Anh sang tiếng Việt. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, từ những trang viết đầu tiên của Alexandre De Rodhes trong quyển Từ điển Việt - Bồ Đào Nha - La tinh, năm 1651, ông đã đề cập đến ĐTNX, cũng như các DTTT có chức năng xưng hô như ông, bà, chú, bác, cậu… Tuy nhiên trong từ điển này TXH mà ông nhắc đến còn sơ lược, chưa đầy đủ so với thực tế xưng hô trong giao tiếp. Năm 1884, Trương Vĩnh Ký đã dành 30 trang trong quyển Grammare de langueannamite để nói về ĐTNX. Theo nhận xét của Nguyễn Phú Phong thì Trương Vĩnh Ký là người đã cung cấp một bảng ĐTNX sớm nhất và đầy đủ nhất từ trước đến nay. Năm 1940, Trần Trọng Kim đã tiếp bước nghiên cứu TXH trong quyển Việt Nam văn phạm, ông gọi lớp từ này là đại danh từ. Năm 1951, trong công trình nghiên cứu Studies in Vietnamese Grammar, M.B. Emeneau đã phân chia hai lớp đại từ: ĐTNX và TXH có nguồn gốc danh từ. Theo ông, ĐTNX có một bộ phận (chỉ rõ người nói và người nghe, nhưng không phong phú về sắc thái tu từ biểu cảm), để bù đắp điều này, trong tiếng Việt đã có sự xuất hiện của từ xưng hô lâm thời, mà ông gọi là đại từ cương vị. Đại từ cương vị bao gồm các từ chỉ họ hàng huyết thống như ông, bà, cô, chú, bác, anh, chị... Và để phân biệt hai nhóm từ trên nhằm biểu thị ý nghĩa số nhiều, đối với ĐTNX, tác giả cho kết hợp với từ chúng (Chúng + ĐTNX), còn đối với đại từ cương vị, tác giả cho kết hợp với từ các (Các + ông, bà, cô, chú, bác, anh, chị...). Cũng trong công trình này, tác giả đã đưa ra những nhân tố quyết định cách sử dụng TXH như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ… Đây cũng chính là nguồn tư liệu quí báu cho các nhà ngôn ngữ trong nghiên cứu về TXH sau này. Còn L.C.Thompson (1965) trong quyển Vietnamese Grammar, lại rất chú ý đến các mức độ (levels) biểu cảm của TXH. Ông quan niệm một số
  19. 9 ĐTNX: hắn, người ta… là đại từ tuyệt đối với khả năng kết hợp của nó với từ chúng. Theo ông, có ba nhân tố tác động đến TXH: tình huống xưng hô, thái độ của người nói, cương vị của những nhân vật hội thoại. Năm 1963, Nguyễn Kim Thản trong Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đã có đề cập đến TXH, ông cho đây là những từ có chức năng trỏ và thay thế. Năm 1975, Nguyễn Tài Cẩn trong quyển Từ loại danh từ tiếng Việt hiện đại đã quan tâm đến khả năng được dùng lâm thời như đại từ thay thế cho đại từ ở cả ba ngôi của các danh từ như họ và tên, danh từ chỉ giới, danh từ thân tộc và danh từ chức nghiệp. Đến năm 1981, Đỗ Hữu Châu trong quyển Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng đã chú ý đến chức năng chiếu vật của các TNXH trong hội thoại. Đặc biệt, trong quyển Đại cương ngôn ngữ học (phần ngữ dụng học) năm 1999 và 2000, ông đề cập đến vấn đề chiếu vật và chỉ xuất hành vi ngôn ngữ, lí thuyết lập luận, lí thuyết hội thoại... và khẳng định yếu tố lời nói, hành động, nhân tố giao tiếp đều liên quan đến xưng hô. Từ năm 1991 đến năm 1993, Nguyễn Văn Chiến đã có các bài viết về Sắc thái địa phương của các danh từ thân tộc trong tiếng Việt [18], Từ xưng hô trong tiếng Việt (Nghiên cứu ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp) [20], Từ xưng hô trong tiếng Việt (Nghiên cứu ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp tt) [21]. Tác giả Mai Xuân Huy trong bài viết Thử khảo sát các cung bậc ngôn ngữ trong giao tiếp vợ chồng người Việt đã tìm hiểu sự biến thiên của cách dùng ngôn ngữ theo sự thay đổi của các cung bậc tình cảm khác nhau giữa hai chồng vợ trong phạm vi gia đình người Việt [48]. Trong Ngữ nghĩa lời hội thoại [58] và Giáo trình ngữ dụng học [59, tr.191-197], tác giả Đỗ Thị Kim Liên đã đề cập đến các vấn đề có liên quan đến TXH trong hội thoại hoặc trong giao tiếp giữa các nhân vật tham gia giao tiếp như TXH xuất hiện thành cặp tương tác khi trao và đáp; sự diễn biến và chuyển đổi TXH theo nội dung cuộc thoại; sự diễn biến tâm lý - tình cảm nhân vật chi phối cách sử dụng. Còn tác giả Hoàng Kim Ngọc cho rằng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất đa dạng, phong phú nhưng rất phức tạp. Chúng thể hiện những nét văn hóa đặc trưng trong chuẩn mực của giao tiếp lịch sự thường xảy ra trong năm môi trường giao tiếp khác nhau: trong gia đình, trong nhà trường; trong nhà chùa, trong công sở, cơ quan tiếp dân, bệnh viện, trên các phương tiện thông tin đại chúng… Các từ ngữ xưng hô này luôn bị ảnh hưởng, bị chi phối bởi vai giao tiếp, mối quan hệ liên nhân, hoàn cảnh giao tiếp và luôn tuân thủ theo các chuẩn mực trong giao tiếp (lịch sự, lễ phép, đúng mực, đúng vai giao tiếp, đúng hoàn cảnh...) trong văn hóa của người Việt [65]. Ngoài ra, còn phải kể đến một loạt bài viết có liên quan đến từ xưng hô của tác giả Bùi Minh Yến như: Xưng hô giữa vợ và chồng trong gia đình người Việt
  20. 10 [114], Xưng hô giữa anh chị và em trong gia đình người Việt [115]; Xưng hô giữa ông, bà và cháu trong gia đình người Việt [116], Xưng hô trong gia đình người Việt, ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình người Việt [117], Ngôn ngữ xưng hô bạn bè trong nhà trường hiện nay [118], và đặc biệt, trong luận án tiến sĩ Xưng hô trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt [119], tác giả đã khảo sát khá đầy đủ tất cả những từ xưng hô được người Việt sử dụng trong những tình huống giao tiếp khác nhau. Năm 2000, Nguyễn Văn Nở đã viết “Ngoài cách sử dụng những cặp từ xưng hô thường thấy trong ca dao nói chung, chúng ta còn thấy những cách nói riêng mang đậm tính địa phương và phản ánh lời ăn, cách nói, nếp nghĩ của cư dân vùng cực Nam của Tổ quốc. Nổi bật nhất là cặp từ xưng hô “qua- bậu” và những biến thể của cặp xưng hô này” [69]. Còn tác giả Trương Thị Diễm trong một loạt bài viết như: Nghĩa và sự chi phối cách sử dụng các danh từ thân tộc kỵ, chắt, chút, vợ, chồng, dâu, rể [28], Cơ sở của việc chuyển hoá danh từ thân tộc thành từ xưng hô trong tiếng Việt [29], Khảo sát nội dung ngữ nghĩa của từ xưng hô “bác” trong hoạt động giao tiếp [30]; Và đặc biệt, trong Luận án tiến sỹ Từ xưng hô có nguồn gốc danh từ thân tộc trong giao tiếp tiếng Việt đã khảo sát, miêu tả, phân tích một cách kỹ lưỡng, đầy đủ, toàn diện về hoạt động của danh từ thân tộc dùng để xưng hô trong giao tiếp của người Việt [31]. Đến năm 2012, tác giả Trương Thị Diễm đã viết về Từ xưng hô có nguồn gốc danh từ thân tộc trong Cộng đồng công giáo Việt [32]. Còn tác giả Mai Xuân Huy đã có các bài viết về từ xưng hô như: Thử khảo sát các cung bậc của ngôn ngữ trong giao tiếp vợ chồng người Việt [48], Ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình người Việt [49], Về hiện tượng xưng hô trong giao tiếp quảng cáo [50]. Tác giả Dương Thị Nụ với các bài viết về đối chiếu từ xưng hô như: Từ chỉ quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Anh và người Việt [70], Một số khác biệt cơ bản về nghĩa của từ thân tộc trong tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ góc độ văn hóa [71], Bước đầu tìm hiểu từ thân tộc trong ẩn dụ (Trên cơ sở đối chiếu tương phản Anh - Việt) [72]. Tác giả Mai Thị Kiều Phượng có bài viết về Từ xưng hô và cách xưng hô trong câu hỏi mua bán bằng tiếng Việt [81]. Năm 2012, tác giả Trương Thị Minh Phương trong bài viết về Từ xưng hô trong giao tiếp của người Việt [79] đã nhấn mạnh đến một số đặc điểm cơ bản trong việc sử dụng các lớp TXH trong tiếng Việt và một số ứng dụng thiết thực trong giao tiếp. Năm 2013, Vũ Minh Hiền với bài viết bằng tiếng Nhật về Đối chiếu hệ thống từ xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt [42] đã đưa ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa những từ chỉ người trong hai ngôn ngữ Nhật và Việt trong cách sử dụng các ĐTNX, các DTXH để chỉ người nói ở ngôi thứ nhất, người đối thoại ở ngôi thứ hai và người thứ ba được nhắc đến ở ngôi thứ ba.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1