Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Thơ nữ Việt Nam sau 1975, những tìm tòi và cách tân
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm nhận diện, lí giải những tìm tòi và cách tân của thơ nữ Việt Nam từ sau 1975 đến nay trên một số phương diện chính của nội dung và nghệ thuật. Đánh giá ý nghĩa của sự đổi mới thơ nữ sau 75 với sự phát triển của thơ Việt, đồng thời khẳng định vị trí và những đóng góp của các nhà thơ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Thơ nữ Việt Nam sau 1975, những tìm tòi và cách tân
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THÙY NHUNG THƠ NỮ VIỆT NAM SAU 1975 NHỮNG TÌM TÒI VÀ CÁCH TÂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THÙY NHUNG THƠ NỮ VIỆT NAM SAU 1975 NHỮNG TÌM TÒI VÀ CÁCH TÂN Chuyên ngành: Văn học Việt Nam - hiện đại Mã số: 9.22.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯỢNG PGS. NGUYỄN VĂN LONG HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. NGUYỄN VĂN LONG và TS. NGUYỄN PHƯỢNG. Các luận điểm và kết quả nghiên cứu được đưa ra trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Thùy Nhung
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến với PGS. NGUYỄN VĂN LONG và TS. NGUYỄN PHƯỢNG, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến với các nhà khoa học, các thầy cô giáo của tổ Văn học Việt Nam - hiện đại, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã góp ý, nhận xét và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Trân trọng biết ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại trường CĐSP Hòa Bình, trường THPT Chuyên Hoàng Văn Thụ đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả Lê Thùy Nhung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................1 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................2 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................4 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ...........................................................................5 6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN .....................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................7 1.1. Tìm tòi và cách tân trong thơ ..........................................................................7 1.1.1. Quan niệm về tìm tòi và cách tân ............................................................7 1.1.2. Tìm tòi, cách tân trong thơ và trong thơ Việt Nam hiện đại ...................9 1.2. Tình hình nghiên cứu về những tìm tòi và cách tân trong thơ nữ Việt Nam sau 75....................................................................................................................13 1.2.1. Những nghiên cứu chung .......................................................................14 1.2.2. Những nghiên cứu về tìm tòi và cách tân thơ nữ sau 75 qua một số tác giả tiêu biểu ......................................................................................................21 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................27 Chương 2. KHÁI QUÁT DIỆN MẠO THƠ NỮ VIỆT NAM SAU 1975 ..........28 2.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa và văn học ...............................................28 2.2. Nhìn chung về thơ nữ Việt Nam sau 1975 ...................................................33 2.2.1. Thơ nữ sau 1975 - sự song hành, tiếp nối các thế hệ ............................33 2.2.2. Những quan niệm thơ ............................................................................39 2.2.3. Những xu hướng cách tân thơ ...............................................................43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................52 Chương 3. NHỮNG ĐỔI MỚI VỀ CẢM HỨNG VÀ CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG THƠ NỮ VIỆT NAM SAU 1975 .........................................................53 3.1. Những đổi mới về cảm hứng trữ tình ............................................................53 3.1.1. Cảm hứng về đời thường .......................................................................53
- 3.1.2. Cảm hứng về phận vị người nữ..............................................................59 3.1.3. Cảm hứng về tình yêu ..........................................................................666 3.2. Những đổi mới về cái tôi trữ tình ..................................................................76 3.2.1. Từ cái tôi công dân đến cái tôi cá thể ....................................................76 3.2.2. Từ cái tôi tòng thuộc đến cái tôi tự chủ .................................................83 3.2.3. Từ cái tôi đơn nhất đến cái tôi đa ngã ..................................................889 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................98 Chương 4. NHỮNG TÌM TÒI VÀ CÁCH TÂN VỀ HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT TRONG THƠ NỮ SAU 1975 ...............................................................99 4.1. Cấu trúc thơ ...................................................................................................99 4.1.1. Tự do hóa cấu trúc .............................................................................1000 4.1.2. Một số thể nghiệm cấu trúc..................................................................105 4.2. Ngôn ngữ thơ...............................................................................................110 4.2.1. Ngôn ngữ lạ hóa ...................................................................................111 4.2.2. Ngôn ngữ đậm màu sắc phái tính ........................................................115 4.3. Hình ảnh thơ ................................................................................................120 4.3.1. Làm mới những hình ảnh quen thuộc ..................................................120 4.3.2. Sáng tạo những hình ảnh mới ..............................................................128 4.4. Giọng điệu thơ .............................................................................................132 4.4.1. Giọng trầm tư sâu lắng .......................................................................1333 4.4.2. Giọng giễu nhại ....................................................................................137 4.4.3. Giọng đối thoại tỉnh táo .....................................................................1411 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4...................................................................................1455 KẾT LUẬN ......................................................................................................1466 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................1511
- 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Như một quy luật tất yếu, văn học luôn có xu hướng thay đổi tìm đến những cái mới, hiện đại. Văn học đòi hỏi nhà văn phải có những tìm tòi và cách tân mới để đáp ứng nhu cầu tinh thần của người đọc, đáp ứng nhu cầu tồn tại của nghệ thuật. Việc chỉ ra những tìm tòi và cách tân trong văn học là cần thiết giúp chúng ta có được cái nhìn rõ nét hơn về sự phát triển của văn học với những đặc điểm, sự vận động qua mỗi chặng đường, mỗi giai đoạn, đồng thời mở ra những hướng nghiên cứu mới cho nền văn học ấy. 1.2. Cùng với sự vận động, phát triển ngày càng mạnh mẽ và toàn diện của nền văn học Việt Nam sau 75, thơ nữ có những thay đổi lớn trong diện mạo của mình. Trên các diễn đàn, cuộc tranh luận về đổi mới trong thơ nữ diễn ra khá sôi nổi. Đa số ý kiến cho rằng, vị thế của các nhà thơ nữ đang dần được khẳng định với sự hiện diện của một đội ngũ thơ nữ đông đảo, với những quan niệm nghệ thuật rất riêng và những khám phá về nội dung, nghệ thuật. Nhiều hiện tượng thơ nữ được đánh giá cao, tác động tích cực tới sự phát triển của nền thơ đương đại và ghi dấu ấn tượng cả ở trong nước và nước ngoài với nhiều giải thưởng lớn như: Ý Nhi - nhà thơ đầu tiên của Việt Nam được đón nhận giải thưởng Cikada của Thụy Điển (2015), Nguyễn Phan Quế Mai - nhà thơ Đông Nam Á đầu tiên có tập thơ in trong Lannan Translations Selection Series của Mỹ (2014), Vi Thùy Linh - nhà thơ nữ trẻ tuổi thực hiện nhiều tour diễn thơ Pháp - Châu Âu, được mời thực hiện đêm thơ riêng tại Paris… Tuy nhiên, thơ nữ cũng xuất hiện nhiều hiện tượng gây tranh cãi, những nhận xét trái chiều về những tìm tòi và cách tân quá táo bạo, nhất là ở một số hiện tượng thơ nữ trẻ đương đại. Trước những tranh luận ấy, việc phân tích được cụ thể sự tìm tòi cách tân trong thơ nữ sẽ giúp người đọc, người nghiên cứu có thêm cái nhìn, cách đánh giá khách quan hơn về diện mạo và những đóng góp tích cực của bộ phận thơ này cho sự phát triển của thơ Việt Nam đương đại.
- 2 1.3. Trong xu thế hội nhập của đời sống văn hóa tinh thần, sự phát triển của các phong trào nữ quyền trên thế giới có tác động đáng kể tới sự phát triển của văn học nghệ thuật ở nước ta. Đặc biệt với thơ nữ sau 75, sự tác động ấy càng đậm nét hơn khi âm hưởng nữ quyền trở thành một trong những mạch nguồn cảm hứng sáng tác, ảnh hưởng tới sự đổi mới của cái tôi trữ tình và đưa đến một số thể nghiệm hình thức nghệ thuật mới. Nó góp phần tạo nên những quan niệm, xu hướng trong diện mạo riêng cho thơ nữ Việt Nam sau 1975. 1.4. Từ những thành tựu nghệ thuật đã đạt được, thơ nữ Việt Nam sau 1975 đã và đang tạo sự thu hút với giới nghiên cứu phê bình văn học. Tuy nhiên, đa số những công trình nghiên cứu thơ nữ từ sau 75 đến nay thường theo hướng tổng quát về những đặc điểm chung, những đóng góp chung, hoặc khái quát đặc điểm, phong cách sáng tác của một nhà thơ, một nhóm nhà thơ ở một giai đoạn nhất định. Đã đến lúc cần có thêm công trình nghiên cứu bao quát rộng hơn những tìm tòi và cách tân trong thơ nữ Việt Nam từ sau 75 đến nay để thấy được đổi mới và đóng góp cụ của thể bộ phận thơ này. Từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài Thơ nữ Việt Nam sau 1975, những tìm tòi và cách tân. Cho đến khi thực hiện đề tài này, những tranh luận về thơ nữ chưa phải đã chấm dứt, đặc biệt ở những hiện tượng thơ mang tính thời sự nên chúng tôi mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ góp thêm cho người đọc, người nghiên cứu thơ nữ cái nhìn cụ thể về những tìm tòi cách tân của thơ nữ sau 75. Từ đó, chúng ta nhận diện sâu sắc hơn sự chuyển mình, những thành tựu nghệ thuật thơ nữ và gợi mở thêm nhiều hướng nghiên cứu, tiếp cận khác về thơ nữ. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Sau năm 1975, tình hình sáng tác thơ nữ ở Việt Nam có nhiều thay đổi tích cực với sự xuất hiện những thể nghiệm và hàng loạt tên tuổi mới. Tuy nhiên, luận án chỉ hướng tới đối tượng nghiên cứu là những tìm tòi và cách tân của thơ
- 3 nữ sau 1975 trên một số phương diện nội dung (cảm hứng trữ tình, cái tôi trữ tình) và hình thức nghệ thuật (cấu trúc, hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu) qua một số hiện tượng thơ tiêu biểu. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung khảo sát một số hiện tượng thơ nữ tiêu biểu sau 75 cho sự tìm tòi và cách tân của thơ Việt: Ở thế hệ nhà thơ nữ từng trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, chúng tôi chú ý tới các tác giả Xuân Quỳnh, Ý Nhi, Phan Thị Thanh Nhàn, Lâm Thị Mỹ Dạ, Nguyễn Thị Hồng Ngát. Ở thế hệ nhà thơ nữ chỉ mới bắt đầu xuất hiện ở chặng đầu đổi mới, chúng tôi chú ý tới Phạm Thị Ngọc Liên, Lê Thị Mây, Đoàn Thị Lam Luyến, Dư Thị Hoàn, Lê Khánh Mai, Vũ Thị Huyền. Ở thế hệ nhà thơ nữ xuất hiện từ nửa cuối thập niên 90 đến nay, chúng tôi tập trung vào các nhà thơ Phan Huyền Thư, Nguyễn Phan Quế Mai, Vi Thùy Linh, Ly Hoàng Ly, Nguyễn Ngọc Tư, Từ Huy, Ng.anhanh, Lữ Thị Mai, Như Quỳnh de Prelle, Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Luận án khảo sát tập trung các tác phẩm nổi bật được dư luận chú ý của các nhà thơ trên (xem chi tiết hơn ở Danh mục tài liệu tham khảo/ III. Các tác phẩm khảo sát tr.163). 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhận diện, lí giải những tìm tòi và cách tân của thơ nữ Việt Nam từ sau 1975 đến nay trên một số phương diện chính của nội dung và nghệ thuật. Đánh giá ý nghĩa của sự đổi mới thơ nữ sau 75 với sự phát triển của thơ Việt, đồng thời khẳng định vị trí và những đóng góp của các nhà thơ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- 4 Xác định quan niệm tìm tòi và cách tân để làm cơ sở lí luận cho việc triển khai đề tài, đồng thời nhìn lại tình hình nghiên cứu về thơ nữ sau 75 để có cơ sở thực tiễn hơn khi tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Nhận diện khái quát bức tranh diện mạo của thơ nữ Việt Nam sau 75 qua các chặng đường nối tiếp song hành giữa các thế hệ nhà thơ, những quan niệm thơ và những xu hướng cách tân thơ chủ yếu. Tập trung phân tích những tìm tòi, cách tân của thơ nữ sau 75 trên phương diện nội dung, trọng tâm là cảm hứng trữ tình, cái tôi trữ tình, đồng thời chỉ ra những tìm tòi và cách tân cụ thể trên các phương diện cấu trúc, hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu. Những tìm tòi, cách tân của thơ nữ sau 75 được khảo sát và đối chiếu so sánh với thơ Việt nói chung, thơ nữ nói riêng ở những giai đoạn trước 1975; đối chiếu so sánh với thơ nam giới cùng thời để nhận ra sự tiếp nối, đổi mới riêng trong sáng tạo nghệ thuật của thơ nữ. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp hệ thống cấu trúc: Hệ thống, cấu trúc không chỉ là thao tác mà còn là một phương pháp khoa học giúp chúng ta bao quát, nhận diện cụ thể hơn những dạng thức, đặc điểm sáng tác của các nhà thơ nữ. Phương pháp này được chúng tôi sử dụng xuyên suốt luận án. Phương pháp phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại: Bất kì tác phẩm nào cũng gắn liền với hình thức của thể loại văn học cụ thể. Khi phân tích tác phẩm chúng ta cần căn cứ vào những đặc trưng thể loại, từ đó tìm ra những đặc điểm nổi trội trong tìm tòi và cách tân của các nhà thơ nữ sau 75. Phương pháp loại hình: nhìn nhận thơ nữ sau 75 như là một loại hình của văn học, phương pháp này giúp chúng tôi nhận thấy được sự thay đổi loại hình từ văn học cách mạng đến văn học thời kì đổi mới và sự ít nhiều chạm tới kiểu tư duy hậu hiện đại.
- 5 Phương pháp liên ngành: Chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ liên ngành với các lĩnh vực có liên quan như phân tâm học, tâm lí học, xã hội học, văn hóa... để lí giải, nhìn nhận sâu sắc hơn những tìm tòi và cách tân của thơ nữ sau 75. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Để làm sáng rõ hơn những đóng góp của các nhà thơ nữ sau 1975, chúng tôi còn sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Phương pháp dựa trên so sánh đồng đại - đặt đối tượng nghiên cứu trong sự so sánh với các nhà thơ nam cùng thời và so sánh lịch đại - so sánh thơ nữ giai đoạn trước và sau 1975 để thấy rõ hơn những điểm khác biệt trong sáng tạo. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN (1) Luận án là công trình khoa học chuyên sâu về những đóng góp của thơ nữ Việt Nam giai đoạn sau 1975. Thông qua cơ sở lí thuyết về tìm tòi và cách tân và từ những kết quả nghiên cứu về thơ nữ sau 75 đã có ở những người nghiên cứu trước, luận án đem đến cái nhìn rõ nét về sự đổi mới diện mạo của thơ nữ trên tiến trình vận động, phát triển của thơ Việt Nam hiện đại. (2) Luận án khái quát những đổi mới của thơ nữ sau 75 trên phương diện nội dung, trọng tâm là sự chuyển đổi của cảm hứng trữ tình, cái tôi trữ tình. Luận án cố gắng lí giải những yếu tố tác động và thôi thúc sự tìm tòi, cách tân ở các nhà thơ nữ. Từ sự ảnh hưởng của ý thức nữ quyền luận án nghiên cứu sâu hơn về những đặc điểm riêng trong thơ nữ. (3) Luận án chỉ ra những tìm tòi, cách tân hình thức của thơ nữ sau 75 ở 4 phương diện: cấu trúc, hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu để giúp người nghiên cứu nhận thấy rõ hơn sự thay đổi tư duy nghệ thuật và nỗ lực kiến tạo, đổi mới thơ ở những nhà thơ nữ. (4) Kết quả nghiên cứu của luận án góp thêm hướng tiếp cận, kiến giải về những đóng góp của thơ nữ Việt Nam sau 75. Từ đó chúng ta có những đánh giá phù hợp về sự phát triển đa chiều của thơ Việt trong đời sống hôm nay. (5) Bổ sung thêm tư liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy một số tác phẩm thơ nữ sau 75 trong nhà trường cũng như việc nghiên cứu thơ ca trữ tình sau 75.
- 6 6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được triển khai thành bốn chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Khái quát diện mạo của thơ nữ Việt Nam sau 1975. Chương 3: Những đổi mới về cảm hứng và cái tôi trữ tình trong thơ nữ Việt Nam sau 1975. Chương 4: Những tìm tòi và cách tân về hình thức nghệ thuật trong thơ nữ Việt Nam sau 1975.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tìm tòi và cách tân trong thơ Văn học nghệ thuật muốn tồn tại và phát triển cần luôn đổi mới, không thể là sự dập khuôn máy móc hay lặp lại chính mình. Nói như nhà văn Nam Cao: “Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có”(Đời thừa). Từ quan điểm ấy ta có thể hiểu tìm tòi, cách tân là đòi hỏi của người đọc và cũng là nhu cầu tự thân để nghệ thuật tồn tại. 1.1.1. Quan niệm về tìm tòi và cách tân Theo Từ điển tiếng Việt, “tìm tòi là tìm một cách công phu, kiên nhẫn để thấy ra, nghĩ ra cái khác” [90, tr.1276] còn “cách tân thì giống đổi mới, cải cách, canh tân, là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ so với trước đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và thường gắn liền với văn hóa nghệ thuật” [90, tr.141] Theo Từ điển tiếng Pháp (Larousse.com), tìm tòi (rechérche) “là sự tìm kiếm” còn cách tân (rénovation) “là sự làm mới lại, cải tạo, cải thiện cái gì đó”. Theo Từ điển tiếng Anh (Vdict.com), tìm tòi (reseach) “là sự khám xét, khám phá, sưu tầm” còn cách tân (innovation) “là sự đưa vào những cái mới, sáng kiến, phương pháp mới, hay là sự tiến hành đổi mới”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu khái quát: Tìm tòi chính là sự khám phá, kiếm tìm ra những giá trị mới, phá bỏ thế tĩnh tại của hiện hữu sáng tạo. Nó phụ thuộc chủ yếu vào ý thức chủ quan của người sáng tác. Nói như Thạch Lam có những cái đẹp người ta không ngờ, ai cũng nhìn nhưng không phải ai cũng thấy. Nhiều người dù có tư tưởng đổi mới nhưng có thể họ cũng không tìm thấy điều nghệ thuật cần, không thấy những
- 8 điều cần trong đời sống. Bởi vậy, nếu ta không có ý thức tìm thì sẽ không thấy và sẽ không có thay đổi trong sáng tạo. Cách tân, ở nghĩa cơ bản được hiểu tương đồng với nghĩa của từ đổi mới, nhưng vì là từ Hán Việt nên có thể mang nét nghĩa khái quát cao hơn, toàn diện hơn từ đổi mới (là từ thuần Việt). Cách tân có thể hiểu là làm mới lại (thay đổi) cái cũ và làm ra cái mới hoàn toàn. Chẳng hạn, có những đề tài trước kia trong văn học từng được xem là cấm kị thì bây giờ nhà văn sẵn sàng xông pha, chạm tới vùng cấm và trưng ra những cảm xúc, những cách nói mới khác nhau cho những đề tài đó. Bên cạnh đó, nếu đổi mới thường dùng bao trùm cho nhiều lĩnh vực, nhiều bình diện khác nhau thì cách tân thường được dùng nhiều hơn trong lĩnh vực của văn học nghệ thuật. Nhiều ý kiến còn cho rằng cách tân thường nghiêng về thủ pháp nghệ thuật nhưng thực ra thủ pháp nghệ thuật chỉ là một bình diện còn cách tân bao hàm nội dung căn bản hơn cả về hệ tư tưởng, quan niệm... Từ cách hiểu đó, chúng ta có thể nhận ra những biểu hiện của cách tân ở các mức độ, cấp độ hoặc các bình diện khác nhau ngay cả trong cùng một trào lưu, một phương pháp. Ở mức độ hẹp, cách tân có thể bao hàm sự thay đổi căn bản cả một giai đoạn văn học. Nhiều người dùng cách tân với hàm nghĩa như “cuộc cách mạng trong thi ca” để nói về phong trào Thơ Mới (Hoài Thanh - Thi nhân Việt Nam). Còn ở mức độ cao hơn, cách tân là sự làm thay đổi một hệ hình văn học thậm chí có thể làm thay đổi ngay trong cùng một hệ hình, một trào lưu. Ví dụ cùng là chủ nghĩa lãng mạn nhưng ở mỗi giai đoạn văn học, chủ nghĩa lãng mạn lại có những cách làm mới khác nhau, giữa những người khởi đầu và những người phát triển tiếp theo cũng có cách khám phá khác nhau. Vậy về bản chất, tìm tòi và cách tân là hai phạm trù độc lập nhưng lại không thể tách rời nhau. Nếu tìm tòi là hành động tất yếu của sự khám phá và đi tìm cái mới thì cách tân chính là kết quả của sự khám phá, là cái mới, cái chất lượng, không trùng lặp mang đến những giá trị nghệ thuật phong phú. Ngược lại, nếu cách tân là hoạt động tất yếu của nghệ thuật thì tìm tòi trở thành một trong
- 9 những điều kiện của cách tân vì không phải bất cứ sự tìm tòi nào cũng đem đến sự cách tân, nó có thể tạo ra cái khác mà không hẳn cái mới. Quá trình này không chỉ tác động thay đổi hệ hình văn học trên nền tảng tư duy mà còn làm mới đối tượng, đem đến những giá trị mỹ học mới cho văn học. Mỗi thời đại, mỗi giai đoạn văn học, sự tìm tòi và cách tân sẽ tạo ra những tiền đề vừa đáp ứng đòi hỏi của văn học vừa phù hợp tâm thức thời đại, đem đến những cách tân kết tinh thành tựu nghệ thuật. Tuy nhiên, có những thời điểm, cách tân có thể đạt tới đỉnh cao, toàn bích nhưng lại nó không bao giờ dừng lại mãi mãi ở cái đỉnh ấy. Xem xét sự tìm tòi, cách tân chúng ta không chỉ nên so sánh hơn kém, quan trọng cần tìm ra bản chất, tìm ra những giá trị khác, giá trị mới hợp với thời đại không nhất thiết phải hơn cái cũ. Nó không phụ thuộc vào thế hệ, lứa tuổi mà ở sự mới mẻ người nghệ sĩ mang lại. 1.1.2. Tìm tòi, cách tân trong thơ và trong thơ Việt Nam hiện đại 1.1.2.1. Tìm tòi, cách tân trong thơ Tìm tòi và cách tân trong văn chương không chỉ gắn với những thay đổi của thời đại mà còn gắn với đặc trưng thể loại. Đối với thơ, sự tìm tòi và cách tân bao giờ cũng thường bắt đầu từ sự thay đổi của chủ thể trữ tình, sau đó là phát hiện ra những cách cảm thụ thế giới, sự rung cảm mới phù hợp với sự chuyển biến của thời đại văn học. Vậy, tác phẩm văn học ngoài việc phải thể hiện được những đặc trưng riêng của thể loại thì còn phải chứa những cái mới làm thay đổi cách nhìn quen thuộc và phải khác đi với những gì có trước đó. Trong thơ, sự tìm tòi và cách tân thường có sự thống nhất, hài hòa giữa ba phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, đó là sự đổi mới quan niệm về thơ. Nó được bộc lộ qua sự tinh lọc, kết tụ cảm quan mới của nhà thơ về thế giới, về con người, về cái đẹp và khơi dậy những mỹ cảm mới cho thơ qua từng giai đoạn phát triển. Thứ hai, đó là sự khám phá ra những rung động, cảm xúc mới. Nhà thơ muốn sáng tác một tác phẩm nghệ thuật hay, có giá trị tồn tại mãi với thời gian
- 10 thì ngoài tài năng, sự hiểu biết, sự nếm trải buồn vui trong cuộc đời cũng cần có xúc cảm chân thật tự đáy tâm hồn. Nó phải là “trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường”(Nguyễn Đình Thi) chứ không tĩnh tại bất biến, phải là những rung động mới, trinh nguyên của tâm hồn khi tiếp xúc với cuộc sống. Thơ khác với thể loại tự sự ở chỗ không chỉ tập trung tái hiện khách quan hiện thực hay miêu tả sự kiện đời sống bên ngoài mà đi sâu khám phá những xúc cảm mới, biện giải về đời sống bên trong của con người với mối tương quan hiện thực nhiều chiều xung quanh con người. Thứ ba, bất kì sự thay đổi nội dung nào trong thơ cũng sẽ đưa thơ đến những hình thức nghệ thuật mới tác động mạnh mẽ tới người đọc, thậm chí làm cho liên tưởng, tưởng tượng trong thơ đổi khác. Với thơ trữ tình, sự tìm tòi cách tân của hình thức nghệ thuật đóng vai trò quan trọng giúp ta nhìn rõ hơn những thay đổi trong tư duy nghệ thuật thơ ở kết cấu, từ ngữ, các biện pháp tu từ, hình ảnh, giọng điệu... 1.1.2.2. Tìm tòi, cách tân trong thơ Việt Nam hiện đại Trong thơ Việt Nam hiện đại, sự tìm tòi và cách tân có sự tiếp nối ba giai đoạn: Nửa đầu thế kỉ XX, cuộc cách mạng thi ca đã tạo nên những thay đổi sâu sắc, toàn diện trên cả phạm trù thơ. Thơ có sự chuyển đổi hệ hình từ thơ cổ điển sang thơ mới, trung tâm là sự thay đổi cái tôi trữ tình từ thời đại cái ta sang thời đại cái tôi. Đề xướng phá bỏ những khuôn mẫu của thể thơ cũ, các nhà thơ mới đề cao cảm xúc cá nhân, phát huy trí tưởng tượng, đem đến cho người đọc một thế giới tinh thần phong phú với những nỗi buồn âu lo, sự cô đơn nhưng cũng nhiều cảm xúc nồng nàn, rạo rực và khát vọng của thế hệ nhà thơ mới. Trên báo Nam Phong số 5/1917, Phạm Quỳnh thừa nhận: “Người ta nói tiếng thơ là tiếng kêu của con tim. Người Tàu định luật nghiêm cho người làm thơ thực là muốn chữa lại, sửa lại tiếng kêu ấy cho nó hay hơn nhưng cũng nhân đó mà làm mất đi cái giọng tự nhiên vậy”. Các cuộc tranh cãi thơ cũ và thơ mới cũng diễn ra khá
- 11 gay gắt. Trong đó, nhiều bài viết chỉ trích nặng nề những trói buộc của thơ cũ và đòi hỏi phải cởi trói cho thơ ca. Cuộc canh tân này đi vào lịch sử văn học với sự ra đời của phong trào Thơ Mới. Tuy nhiên, ngoài yếu tố tác động bên ngoài buộc thơ phải đổi mới thì thực chất bản thân thơ giai đoạn này cũng có sự tự vận động, tự cách tân thành những xu hướng khác nhau để đi xa hơn trên hành trình mười mấy năm phát triển của mình. Ở chặng đầu từ năm 1932 - 1935, sự thay đổi căn bản nhất của thơ là sự xuất hiện của cái tôi cá nhân lãng mạn với những tên tuổi nổi bật như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư. Khi Thơ Mới lên đến đỉnh cao, thơ lại xuất hiện những tìm tòi theo hướng tượng trưng siêu thực với những tên tuổi như Huy Cận, Xuân Diệu… Đến chặng cuối,Thơ Mới vẫn có thêm những cách tân đột phá nhưng có lẽ do áp lực từ bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa và văn học nên thơ một lần nữa có sự chuyển đổi sang hệ hình mới. Ta có thể kể tên một số nhà thơ tiêu biểu ở chặng này có nhiều đóng góp như Bích Khê, Hàn Mặc Tử… Sang giai đoạn 1945 - 1975, xuất phát từ nhiệm vụ chung của văn học, thơ chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ chính trị, cách mạng, gắn liền với đời sống cộng đồng và đời sống dân tộc. Sự chuyển đổi căn bản từ nội dung cái tôi trữ tình cá nhân, cá thể sang cái tôi công dân, chiến sĩ, cái tôi sử thi đem đến những tình cảm, cảm xúc mới về quê hương, đất nước, dân tộc... Cùng với thế hệ trước như Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu… các nhà thơ thế hệ sau như Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Duy, Phan Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Mỹ, Trần Đăng Khoa ... tập hợp với nhau tạo thành đội ngũ sáng tác với vai trò mới - nhà thơ chiến sĩ. Nhiệm vụ của họ không chỉ phải giải quyết mối quan hệ hòa hợp riêng chung, mà cần nhất là mang đến cho thơ một tinh thần cách tân phù hợp với tính chất anh hùng ca và trữ tình, truyền thống và hiện đại. Trong khoảng chín năm đầu, thơ có đóng góp tích cực vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thể hiện được tính chiến đấu, tính đại chúng sâu sắc. Nhưng từ sau năm 1954, thơ không chỉ tiếp tục mở rộng đề tài, bám sát hiện thực đời sống, khám phá những nguồn cảm hứng mới về sự hồi
- 12 sinh của đất nước, về tình cảm con người miền Nam với khát vọng thống nhất tổ quốc, lao động xây dựng đất nước mà còn có xu hướng cách tân thơ mới mẻ. Đáng chú ý là những tìm tòi trong thơ của một bộ phận đô thị miền Nam với những hiện tượng Thanh Tâm Tuyền, Mai Thảo, Bùi Giáng... Trong khi những cái tìm tòi và cách tân trong thơ miền Bắc hướng vào màu sắc chính luận, thời sự, với tinh thần công dân, với hình tượng cái tôi chiến sĩ thì thơ miền Nam đã hướng những tìm tòi đi cách tân vào thế giới bên trong nhiều phức tạp, những cách tân mặt hình thức đi theo hướng trào lưu hiện đại chủ nghĩa cũng sớm được nhà thơ miền Nam chú ý. Về nội dung, “nó vẫn nhằm tranh đấu cho tự do về hình thức thể loại, nó cũng tự do hóa. Nhưng tự do hóa không theo kiểu phá thể, hợp thể... đơn giản như trong thơ kháng chiến. Mà tự do hóa trong liên tưởng, trong tưởng tượng, trong cấu trúc ngôn từ”[117, tr.306]. Theo Thanh Tâm Tuyền, siêu thực là một hướng phát triển và “Thơ bây giờ một sự xáo trộn ngôn ngữ”. Tuy nhiên, thực chất sự đổi mới này là sự kế tục của những tìm tòi trong thơ Mới (1930 -1945) với hiện tượng Xuân Thu nhã tập, Đinh Hùng... Thanh Tâm Tuyền cùng Mai Thảo và các nhà thơ kế tiếp đã có công lớn trong việc kiến tạo con đường thơ khác một cách tích cực1. Sau năm 1975, tìm tòi và cách tân trong thơ tiếp tục là cuộc chạy tiếp sức với nỗ lực chung của các nhà thơ. Ngay cả những nhà thơ từng đại diện cho tiếng nói của nền thơ cách mạng cũng có những đổi mới trong giai đoạn này như Nguyễn Duy, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Xuân Quỳnh, Ý Nhi... Một số nhà thơ còn giữ vai trò quan trọng tạo nên những đổi mới mạnh mẽ như Hoàng Cầm (với Về Kinh Bắc), Trần Dần (với Cổng tỉnh), Lê Đạt (với Bóng chữ)… Nhiều người đánh giá họ như một Thi sơn thơ (Trần Dần), một Phu chữ thơ (Lê Đạt), một Bến lạ thơ kỳ bí (Đặng Đình Hưng)… Phần đa trong số họ đều đã manh nha có dấu hiệu tìm tòi, cách tân âm thầm quyết liệt từ giai đoạn trước. Đến cuối những năm 80, sau nhiều năm âm thầm viết nhưng chưa được công bố, gặp hoàn cảnh 1 Xin xem thêm chi tiết hơn trong tài liệu tham khảo [117]
- 13 thuận lợi họ mới có dịp bộc lộ, trình bày những thể nghiệm đó một cách tự tin trước công chúng. Bên cạnh họ là sự xuất hiện của những nhà thơ mới có vai trò tiên phong trong thời kì đầu đổi mới, ít chịu ràng buộc của quá khứ truyền thống và có tinh thần cách tân mạnh bạo hơn như: Dư Thị Hoàn, Dương Kiều Minh, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn Quang Thiều… Gần đây (từ nửa cuối những năm 90 của thế kỉ trước đến nay), nền thơ còn xuất hiện rất nhiều cây bút nữ trẻ như Phan Huyền Thư, Vi Thùy Linh Nguyễn Phan Quế Mai, Ly Hoàng Ly, Nguyễn Ngọc Tư, Nguyễn Thị Khánh Minh, Lữ Thị Mai, Như Quỳnh Prelle… Họ đã góp phần làm cho xu hướng cách tân thơ trở như một trào lưu phát triển mạnh mẽ với nhiều thể nghiệm mới lạ, mở ra nhiều xu hướng tìm tòi mới. Tuy nhiên, thơ giai đoạn này cũng xuất hiện nhiều hiện tượng có thể nghiệm đổi mới quá đà, cực đoan, có khi rơi vào phản mĩ cảm, hoặc hình thức cầu kì, rắc rối mà nghèo nàn về nội dung gây ra những tranh luận gay gắt. Tóm lại, tìm tòi và cách tân trong thơ chưa bao giờ là con đường có giới hạn. Trên mỗi chặng đường, các nhà thơ đều có khát vọng cách tân và nỗ lực không ngừng để có thể tiệm cận đến những giá trị tiêu biểu của thời đại ấy, làm phong phú, thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền thơ ca dân tộc qua các thời đại. Sự nhận diện cách tân trong mỗi chặng đường là cơ sở để nhận ra đặc điểm, diện mạo của thơ chặng đường ấy. 1.2. Tình hình nghiên cứu về những tìm tòi và cách tân trong thơ nữ Việt Nam sau 75 Qua khảo sát bước đầu, chúng tôi nhận thấy số lượng bài nghiên cứu về những tìm tòi và cách tân trong thơ nữ sau 75 khá đa dạng, phong phú, nhưng tập trung chủ yếu vào hai hướng: một là nghiên cứu khái quát chung về những tìm tòi và cách tân của bộ phận thơ nữ sau 75, hai là nghiên cứu về những tìm tòi và cách tân qua một số hiện tượng thơ đơn lẻ hoặc nhóm tác giả/ nhóm tác phẩm.
- 14 1.2.1. Những nghiên cứu chung Sau năm 75, sự bứt phá trong sáng tạo nghệ thuật của các nhà thơ nữ mang đến luồng không khí mới lạ cho một nền thơ vốn dĩ từng đổi mới rất chậm. Số lượng những bài viết, bài nghiên cứu về thơ nữ cũng tăng lên đáng kể tập trung chủ yếu vào những đóng góp trên các phương diện như thể loại, cảm hứng sáng tác, cái tôi trữ tình… Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Bích Thu trong bài viết “Nỗ lực đổi mới trong thơ nữ đương đại” khẳng định: “Trong thập niên đầu thế kỷ XXI, sự xuất hiện ngày càng nhiều, thậm chí ào ạt của các cây bút nữ trên thi đàn đã tạo thành một hiện tượng của đời sống văn học, làm nóng dần lên không khí văn chương đương đại… Trong các thi phẩm của mình, các tác giả nữ đã không ngần ngại bộc lộ tới cùng tư tưởng và cảm xúc của chính mình, ý thức về bản thể và thế giới xung quanh” [126]. Theo tác giả, những tìm tòi và cách tân trong thơ nữ là sự thích ứng với không khí đổi mới, hội nhập trong một “thế giới phẳng” với nhiều liên kết. Để chỉ rõ những đổi mới đó, tác giả phân tích thơ nữ theo hai xu hướng: một là xu hướng tiếp nối truyền thống; hai là xu hướng thể nghiệm, sắp đặt, trình diễn, hướng tới những cái mới và nỗ lực làm mới thơ theo hướng hiện đại. Kết lại bài viết, tác giả khẳng định: “Trên mặt bằng chung, bên cạnh các cây bút nam giới, những người nữ làm thơ đã nỗ lực tìm tòi, thể hiện theo thi pháp truyền thống hay hiện đại đều góp phần làm cho đời sống thi ca được vận hành, cọ xát, va đập… trở thành kích thích tố cho sự đổi mới thể loại trữ tình”[126]. Về mảng đề tài thơ tình - một trong những điểm đóng góp ưu trội nhất của thơ nữ, Đoàn Thị Đặng Hương trong “Lời tựa” của Thơ nữ Việt Nam tuyển chọn 1945 - 1995 cũng nhấn mạnh đặc điểm chung của thơ nữ là thường viết về tình yêu. Thơ tình yêu của các nhà thơ nữ trong giai đoạn này mang đến những vẻ đẹp riêng: “Những bài thơ tình của các chị có nhan sắc riêng của mình: dịu dàng, đam mê, mãnh liệt. Chinh phục thế giới vĩ mô, các chị còn chinh phục thế giới vi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ẩn dụ ý niệm cảm xúc trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh)
322 p | 419 | 84
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Giao thoa nghệ thuật giữa hai khuynh hướng văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực thời kì 1932 - 1945
217 p | 367 | 81
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ báo chí Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
184 p | 277 | 47
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Đối chiếu cấu trúc – ngữ nghĩa tục ngữ tiếng Hán hiện đại và tiếng Việt
237 p | 189 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)
169 p | 124 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
164 p | 83 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Vị trí của Hồ Biểu Chánh trong văn xuôi quốc ngữ Việt Nam đầu thế kỷ XX (1900 - 1930)
232 p | 135 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh phương thích nối trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh
202 p | 115 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu thơ đi sứ của Đoàn Nguyễn Thục và Đoàn Nguyễn Tuấn
90 p | 108 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đương đại nhìn từ góc độ thể loại
176 p | 56 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử
172 p | 133 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cổ mẫu trong tiểu thuyết John Steinbeck
184 p | 39 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cấu tạo và phương thức thể hiện tiếng cười của truyện cười hiện đại Việt Nam
179 p | 76 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Phản trinh thám trong bộ ba New York của Paul Auster
167 p | 108 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu văn bản Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập
282 p | 32 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cổ mẫu trong tiểu thuyết John Steinbeck
27 p | 23 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)
55 p | 41 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn