Luận án Tiến sĩ: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
lượt xem 36
download
Luận án với các nội dung: cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập; thực trạng quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam; quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này! Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019 Tác giả luận án ĐÀO THỊ HƯƠNG
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................... VI 1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản ................................................ 41 1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản ........................................................ 42 1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ............ 43 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập của một số nước trên thế giới ................................................................ 83 3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ................................................................................................. 193 3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................ 196 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công ........... 196 3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công ....................................... 200 3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205 3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 207 3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị kinh tế từ khâu xử lý tài sản ...................................................................... 207 3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ....................................................................... 208 3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công ..................................... 209 3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản cố định ........................................................................................................... 216 3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222 3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính 222 .. 3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công ............................................. 224 3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên và thực chất .......................................................................... 228
- 3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công ...................................................................... 229 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 233
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQNN : Cơ quan nhà nước CSDL : Cơ sở dữ liệu ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp GDĐH : Giáo dục đại học HCSN : Hành chính sự nghiệp NCS : Nghiên cứu sinh NSNN : Ngân sách nhà nước NCKH : Nghiên cứu khoa học PTĐL : Phương tiện đi lại QLCS : Quản lý công sản TAND : Tòa án nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSC : Tài sản công TSCĐ : Tài sản cố định TSNN : Tài sản nhà nước TSLV : Trụ sở làm việc XDCB : Xây dựng cơ bản
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................... VI 1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản ................................................ 41 Hình 1.1: Phân loại TSC các cơ sở GDĐH công lập theo công dụng của tài sản ............................................................................................................. 42 1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản ........................................................ 42 1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ............ 43 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập của một số nước trên thế giới ................................................................ 83 1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89 3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ................................................................................................. 193 3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................ 196 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công ........... 196 3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công ....................................... 200 3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205 3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 207 3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị kinh tế từ khâu xử lý tài sản ...................................................................... 207 3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ....................................................................... 208 3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công ..................................... 209 3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản cố định ........................................................................................................... 216 3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222 3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính 222 ..
- 3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công ............................................. 224 3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên và thực chất .......................................................................... 228 3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công ...................................................................... 229 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 233 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................... VI 1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản ................................................ 41 1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản ........................................................ 42 1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ............ 43 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập của một số nước trên thế giới ................................................................ 83 1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89 3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ................................................................................................. 193 3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................ 196 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công ........... 196 3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công ....................................... 200 3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205 3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 207 3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị kinh tế từ khâu xử lý tài sản ...................................................................... 207 3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ....................................................................... 208 3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công ..................................... 209
- 3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản cố định ........................................................................................................... 216 3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222 3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính 222 .. 3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công ............................................. 224 3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên và thực chất .......................................................................... 228 3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công ...................................................................... 229 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 233 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................... VI 1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản ................................................ 41 Hình 1.1: Phân loại TSC các cơ sở GDĐH công lập theo công dụng của tài sản ............................................................................................................. 42 1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản ........................................................ 42 1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ............ 43 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập của một số nước trên thế giới ................................................................ 83 1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89 3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ................................................................................................. 193 3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................ 196 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công ........... 196 3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công ....................................... 200 3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205
- 3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 207 3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị kinh tế từ khâu xử lý tài sản ...................................................................... 207 3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ....................................................................... 208 3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công ..................................... 209 3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản cố định ........................................................................................................... 216 3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222 3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính 222 .. 3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công ............................................. 224 3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên và thực chất .......................................................................... 228 3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công ...................................................................... 229 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 233
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án TSC là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là nguồn lực của đất nước do Nhà nước làm chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu quản lý, sử dụng nhằm thực thi có hiệu lực và hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý xã hội. Ở mỗi quốc gia, TSC có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và quản lý xã hội, đồng thời việc quản lý tốt TSC luôn được coi là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng quản lý nhà nước của quốc gia đó. Cơ sở GDĐH công lập là cơ sở GDĐH do nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi. Sự ra đời và hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập thể hiện vai trò của Nhà nước đối với GDĐH. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của xã hội, là người đại diện cho tất cả các thành viên trong cộng đồng, do đó nhà nước có chủ quyền đối với tài sản quốc gia, là người đại diện chủ sở hữu TSC. Với vai trò là đại diện chủ sở hữu đối với TSC, Nhà nước có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về tài sản và giao cho các cơ sở GDĐH công lập quản lý và sử dụng để phục vụ công tác cho bộ máy của Nhà nước. Việc hoàn thiện quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập là cần thiết vì các lý do sau: Về mặt lý luận: Thứ nhất, quản lý TSC tốt góp phần kích thích quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Những yếu kém trong quản lý và sử dụng TSC dẫn đến thất thoát, lãng phí, từ đó làm suy giảm nội lực của đất nước. Do đó cần thiết phải hoàn thiện quản lý TSC, từ đó hướng hoạt động sử dụng TSC phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Thứ hai, Chính phủ là đại diện chủ sở hữu của tất cả TSC, tuy nhiên Chính phủ giao quyền quản lý và sử dụng những TSC cho các cơ quan nhà nước và đơn 1
- vị sự nghiệp sử dụng, do vậy các cơ quan, đơn vị được giao quyền quản lý và sử dụng những TSC để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước phải đảm bảo quản lý chặt chẽ TSC theo đúng quy định của pháp luật, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện quản lý TSC theo hướng phân cấp cho các cơ quan chủ quản các cơ sở GDĐH công lập ở trung ương và địa phương cũng như các cơ sở GDĐH công lập nhằm quản lý chặt chẽ và hiệu quả công tác quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập. Thứ ba, TSC các cơ sở GDĐH công lập là tiền đề, là yếu tố vật chất để Nhà nước có thể tổ chức thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo đề ra. Nguồn kinh phí ban đầu của các cơ sở GDĐH công lập được Nhà nước cấp bằng nguồn vốn NSNN, do vậy công tác quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập cần đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản kinh phí bằng nguồn NSNN cho các cơ sở GDĐH công lập; đồng thời đảm bảo cơ chế quản lý các khoản kinh phí bằng nguồn kinh phí khác tại các cơ sở GDĐH công lập vừa tạo ra sự tự chủ, vừa bảo đảm cung cấp các dịch vụ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Thứ tư, quản lý tốt TSC các cơ sở GDĐH công lập sẽ đảm bảo việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các cơ sở GDĐH công lập. Do TSC hình thành chủ yếu từ nguồn chi tiêu công, do vậy việc sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan quản lý cũng như bản thân các cơ sở GDĐH công lập. Về mặt thực tiễn: ̣ ̉ ́ ử dung TSNN năm 2008 là văn b Luât Quan ly, s ̣ ản pháp luật cao nhất lần đầu tiên được ban hành ở Việt Nam về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Qua thời gian triển khai thực hiện từ 1/1/2009, công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Luật Quản lý, sử dụng TSNN và công tác quản lý, sử dụng TSNN cũng đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: cơ chế quản lý tài sản 2
- nhà nước còn phân tán, được điều chỉnh bởi nhiều luật khác nhau, chưa có luật chung để quy định những nguyên tắc thống nhất trong quản lý, sử dụng, khai thác tài sản; quy trình đầu tư, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước bị phân tán do nhiều cơ quan, đơn vị cùng làm, tính chuyên nghiệp thấp, còn nặng về hành chính, bao cấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao; vai trò điều tiết của các cơ quan quản lý TSC hạn chế nên còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu tài sản, việc sử dụng tài sản sai công năng, sai mục đích gây lãng phí, thất thoát vẫn diễn ra; chưa tách bạch giữa nhiệm vụ quản lý về TSNN và cung cấp dịch vụ công trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; việc quản lý, sử dụng một số loại tài sản nhà nước chưa được quan tâm đúng mức, chậm đổi mới, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tài chính, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới về khai thác nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng; các cơ quan quản lý chưa nắm được tổng thể về TSNN, công tác hạch toán chưa đầy đủ, thống nhất, chưa gắn quản lý về giá trị với quản lý về hiện vật… Với những hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Luật số 15/2017/QH14. Thời gian triển khai Luật mặc dù chưa dài nhưng cũng đã cho thấy một số hạn chế nhất định. Đặc biệt, quản lý, sử dụng TSC các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam vẫn còn tình trạng như: áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSC chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng TSC chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu cầu quản lý... Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của TSC, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu quản lý TSC theo Hiến pháp sửa đổi 2013 về việc tăng cường công tác quản lý TSC ở các ĐVSN công lập nói chung. 3
- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1. Bond Sandy và Dent Peter (1998), “Efficient management of public sector assets The call for correct evaluation criteria and techniques” (Quản lý hiệu quả TSC, yêu cầu về chỉ tiêu và kỹ thuật đánh giá chính xác), Journal of Property Valuation & Investment [71]. Các tác giả đã nêu vấn đề tại Anh cũng như nhiều nước khác, cho đến nay vẫn nhiều cơ quan Chính phủ thất bại trong việc lưu trữ hồ sơ sở hữu nhà đất. Theo các tác giả, để thực hiện quản lý chủ động các tài sản loại này, cải cách chế độ kế toán và thông tin đủ chi tiết về các danh mục đầu tư chính là ưu tiên hàng đầu cần thực hiện. Điều này cần được hỗ trợ đầy đủ bởi các phương tiện truy cập thông tin. Ngoài ra, việc hài hoà giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu xã hội trong việc quản lý TSC cũng cần được tập trung xử lý bằng cách xác định rõ các mục tiêu cuối cùng, đảm bảo việc tối đa hoá lợi ích từ TSC nhưng không từ bỏ lợi ích xã hội của chúng. 2. Đinh Học Đông (2000), “Quản lý tài sản công”, Nxb Kinh tế tài chính Trung Quốc [74]. 4
- Cuốn sách này đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về TSC, mối quan hệ giữa TSC và tài chính công; hiện trạng TSC và khái quát về cải cách thể chế quản lý TSC, đặc trưng cơ bản của quản lý TSC trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trong 3 thời kỳ: thời kỳ quản lý tài sản quốc hữu trong thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung 1949 1978, thời kỳ cải cách thể chế quản lý tài sản quốc hữu 1979 1998 và thời kỳ hoàn thiện thể chế quản lý TSC 1998 2000. Trên cơ sở phân tích mục tiêu và hiện trạng quản lý của hai loại TSC (bao gồm TSC mang tính kinh doanh, TSC mang tính HCSN), tác giả đã nêu định hướng cải cách quản lý TSC ở Trung Quốc trong những năm tiếp theo. Trong đó, đối với quản lý TSC ở đơn vị HCSN có ba mục tiêu: sở hữu thống nhất TSC của nhà nước; quản lý trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị HCSN và làm rõ quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Nghiên cứu này cũng chỉ ra 3 thực trạng về quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở Trung Quốc là: quản lý TSC thiếu hiệu quả, tài sản tồn tại không rõ ràng; thiếu chế độ quản lý, việc bố trí tài sản chưa thống nhất với quy định; thiếu sự quản lý có hiệu quả đối với TSC mang tính HCSN phi kinh doanh chuyển sang kinh doanh. Từ đó, tác giả đề xuất 6 vấn đề cần cải cách quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở quốc gia này. 3. Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và James Mckellar (2006), “Managing Government Property Assets: International Experiences (Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm quốc tế) ”, The Urban Institute Press, Washington DC [73]. 5
- Các tác giả đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực công ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy sĩ, Mỹ, New Zealand, Trung Quốc… Kết quả của các nghiên cứu đó là: đã đánh giá được những hạn chế trong cơ chế quản lý TSC ở khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách; tổng kết được những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; chỉ ra những thách thức và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới, bao gồm: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN; (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN. 4. Yiu C Y ; Wong S K và Yau Y (2006), “Property management as property rights governance: Exclusion and internal conflict resolution” (Quản lý tài sản như là quản trị quyền sở hữu tài sản: giải pháp ngăn chặn và giải quyết các mâu thuẫn bên trong), Property Management [83]. Các tác giả đã đánh giá vai trò của quản lý tài sản từ góc độ thể chế kinh tế vĩ mô. Tác giả cũng nêu ra việc quản trị đối với quyền tài sản nên được chia theo 3 phương thức: tài sản dùng chung, tài sản sở hữu công tư và tài sản cá nhân. Từ đó đưa ra những ý kiến phân tích đối với từng phương thức quản lý tài sản nêu trên, cách thức vận hành trong nền kinh tế vĩ mô. 5. Hentschel John và Olga Kaganova (2007), “Government Property Resources: A Case for Asset Management” (Nguồn lực tài sản Chính phủ: Nghiên cứu đối với lĩnh vực quản lý tài sản), PM. Public Management [76]. Công trình trên đã nghiên cứu, phân tích sự liên quan vai trò của cả lĩnh vực tư nhân và của Chính phủ trong việc tham gia quản lý TSC (tạo lập, hỗ trợ tài chính và quản lý tài sản); đồng thời khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả, minh bạch hóa vai trò của các bên tham gia mô hình công tư hợp doanh (public private partnerships) trong lĩnh vực quản lý tài sản. 6
- 6. Grubisic Mihaela, Nusinovic Mustafa và Roje Gorana (2009), “Towards efficient public sector asset management” (Hướng tới quản lý hiệu quả tài sản khu vực công), Financial Theory and Practice [75]. Các tác giả đã nghiên cứu thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại Croatia như một biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách lĩnh vực quản lý công của Chính phủ. Bằng việc tập trung nghiên cứu, phân tích mô hình quản lý TSC tại Croatia, phân tích các ưu nhược điểm và cuối cùng nhấn mạnh các yêu cầu chính của việc cải cách quản lý TSC tại Croatia gồm: (1) tăng cường hệ thống thông tin TSC, đăng ký tài sản đảm bảo nguyên tắc minh bạch ; (2) có sự phân loại rõ ràng các loại TSC; (3) sự ghi nhận và đo lường TSC; (4) phải có danh mục đầu tư TSC; (5) đảm bảo tính thể chế và chuyên nghiệp trong quản lý TSC; và (6) sử dụng phương pháp đánh giá chi phí và kết quả đầu ra trong quản lý TSC. 7. Muhammad Hasbi Hanis , Trigunarsyah Bambang và Susilawati Connie (2011), “The application of public asset management in Indonesian local government” (Việc áp dụng cơ chế quản lý TSC tại chính quyền địa phương Indonesia), Journal of Corporate Real Estate [78]. Tác giả đã xác định những thách thức chính quyền địa phương tại Indonesia phải đối mặt khi đưa ra một khung quản lý TSC. Trong đó, chính quyền địa phương Nam Sulawesi là đối tượng của việc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi đưa ra một mô hình quản lý TSC, các khó khăn chính quyền địa phương gặp phải là: sự thiếu hụt khung pháp lý hỗ trợ cho việc áp dụng mô hình quản lý tài sản; nguyên tắc phi lợi nhuận đối với TSC; sự chồng chéo về pháp lý đối với quy trình quản lý TSC; sự phức tạp của mục tiêu chính quyền địa phương; sự thiếu hụt dữ liệu đối với TSC và sự giới hạn về nguồn lực con người. 7
- 8. Olga Kaganova (2011), “Government Property Assets in the Wake of the Dual Crisis in Public Finance and Real Estate: An Opportunity to Do Better Going Forward?” (Tài sản Chính phủ trong điều kiện khủng hoảng kép về tài chính công và bất động sản: Cơ hội ở phía trước?), Real Estate [79]. Tác giả đã đánh giá vai trò của Chính phủ (cả ở trung ương và địa phương) tại Mỹ và Liên minh Châu Âu trong quản lý các tài sản là bất động sản, công trình hạ tầng. Theo đó, đối với công tác quản lý TSC, mặc dù các tài sản trên chiếm phần lớn trong giá trị TSC nói chung nhưng lại rất ít được ghi nhận trong hệ thống chính quyền. Chúng thường có liên hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính công bằng nhiều cách thông qua việc đầu tư vốn, hỗ trợ tài chính và ngân sách của Chính phủ mà chưa có sự giới hạn tương ứng giữa số lượng và nhu cầu sử dụng TSC cho các hoạt động công ích của các cơ quan chính phủ. Trên cơ sở các phân tích thực tế, tác giả nêu ra các quan điểm cho một chính sách quản lý TSC hiệu quả trong điều kiện khủng hoảng, đó là: xem xét, đánh giá lại các quy định đã lạc hậu gây cản trở hiệu quả và hiệu năng quản lý TSNN, bao gồm cả việc dỡ bỏ các rào cản việc tư nhân cùng tham gia quản lý TSC; quy định thêm các nội dung có thể làm tăng cơ hội làm cho giá trị kinh tế của TSNN được ghi nhận và sử dụng đúng đắn; quy hoạch lại các các tài sản và có chiến lược sử dụng TSC phù hợp có tính đến tất cả nguồn vốn và tài sản vô hình tại tất cả các cấp chính quyền; chính phủ cần đưa ra các hướng dẫn cụ thể hoá về lĩnh vực quản lý tài sản tới các cơ quan, đơn vị. 9. Malawi Makaranga Ngwira ; Parsa Ali và Manase David (2012), “Effectiveness of property asset management in Scottish councils” (Hiệu quả quản lý tài sản tại Hội đồng Scottland), Journal of Corporate Real Estate [77]. 8
- Công trình đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quản lý tài sản là bất động sản của Hội đồng Scottland so với mục tiêu đặt ra nhằm đạt giá trị cao nhất. Trong đó đã nêu và phân tích một số nhân tố chính để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là bất động sản nói chung và áp dụng riêng đối với đối tượng của nghiên cứu gồm: giảm mức độ bảo dưỡng cần thiết, giảm chi phí vận hành hàng năm, cải thiện cơ sở cung cấp dịch vụ, giới thiệu tập quán làm việc mới, tăng không gian sử dụng, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ, tăng việc sử dụng dịch vụ, mở rộng phạm vi của các dịch vụ tăng cường tính bền vững của các tài sản. 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 2.2.1. Các luận án tiến sĩ 1. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội [45]. Trong luận án này, tác giả đã nghiên cứu về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC bao gồm: trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc. Cụ thể: Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Luận án cũng đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN. Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 9
- Luận án đã đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt là từ sau khi có Luật quản lý, sử dụng TSNN; từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó; phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Cuối cùng, tác giả đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam giai đoạn 2009 2020. Các giải pháp đề xuất được dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu toàn bộ khu vực HCSN (bao gồm CQNN, ĐVSN công lập và các tổ chức) mà không có mục đích nghiên cứu chuyên sâu về ĐVSN công lập nên tác giả chỉ phân tích cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN nói chung. Ngoài ra, luận án giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời điểm thành lập Cục QLCS Bộ Tài chính) đến năm 2008, trong khi đó tính đến nay, đã có nhiều thay đổi liên quan đến TSC và công tác quản lý TSC, đặc biệt là về hệ thống văn bản chính sách. 2. Phan Hữu Nghị (2009), “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội [53]. 10
- Tác giả đã trình bày tổng quan về cơ quan hành chính nhà nước và TSC, quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC của Trung Quốc, Austrailia, Pháp và của bang Quécbec Canada trong việc quản lý TSC là trụ sở làm việc, từ đó rút ra 4 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Mặt khác, trên cơ sở phân tích quy định chung về quản lý TSC và thực trạng quản lý trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước của Việt Nam, tác giả đã tổng kết các kết quả đạt được, phân tích những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra mục tiêu, yêu cầu đổi mới và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Như vậy có thể thấy, đề tài chỉ nghiên cứu TSC của CQNN, không nghiên cứu đối với ĐVSN công lập. 3. Lê Thị Việt Hà (2016), “Quản lý tài sản nhà nước tại ngành Tòa án nhân dân ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Hậu cần [38]. Về mặt lý luận: Luận án đã đưa ra 3 mô hình quản lý TS C trong các CQNN bao gồm: mô hình quản lý tập trung, mô hình quản lý kiểu doanh nghiệp và mô hình hợp tác nhà nước tư nhân. Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình, cơ chế quản lý TSC hiện nay với ngành TAND nên áp dụng mô hình quản lý tập trung. Ngoài ra, luận án cũng đã xây dựng khái niệm về hiệu quả quản lý, sử dụng TSNN trong các CQNN, đưa ra 4 tiêu chí đánh giá hiệu quả làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng TSNN trong các CQNN nói chung và ngành TAND nói riêng. Để đánh giá kết quả công tác quản lý TS C, luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu bao gồm 15 chỉ tiêu. Trong đó đã xác định tên gọi, ý nghĩa và công thức tính của từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này phản ảnh tất cả các khâu của quản lý tài sản từ quá trình hình thành tài sản, khai thác sử dụng đến quá trình kết thúc của tài sản. 11
- Về mặt thực tiễn: Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý TSNN tại ngành TAND, trọng tâm là hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSNN. Trên cơ sở định mức và biên chế tổ chức xây dựng đề án trang bị phương tiện làm việc tại ngành TAND giai đoạn 20152020; nghiên cứu ứng dụng phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Kiến nghị với Chính phủ cần có tổng kết và sửa đổi luật quản lý TSNN. Trên cơ sở những bất cập trong công tác quản lý TSNN tại ngành TAND, kiến nghị một số vấn đề cần phải thay đổi, bổ sung trong luật để tạo khung khổ pháp lý phù hợp với công tác quản lý TSNN trong giai đoạn hiên nay. Từ những phân tích trên có thể thấy, luận án này chỉ nghiên cứu TSNN và quản lý TSNN tại CQNN, cụ thể là tòa án nhân dân các cấp, không nghiên cứu về ĐVSN công lập. 4. Trần Việt Phương (2016), “Quản lý TSC tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính [56]. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống những lý luận cơ bản TSC tại CQNN và ĐVSN công lập như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSC trong đời sống kinh tế; Nội dung quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập; Hiệu quả quản lý TSC CQNN và ĐVSN công lập, với các chỉ tiêu để đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập. Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đã khái quát về cơ chế quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập ở Việt Nam qua các thời kỳ và tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng TSNN từ năm 2009 đến nay (theo Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009). 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 32 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 22 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 14 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 9 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn