![](images/graphics/blank.gif)
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
lượt xem 48
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án nghiên cứu lý luận và thực trạng về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- HỒ THỊ SONG QUỲNH KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thanh Hương HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu trong toàn bộ luận án là trung thực, khách quan và chưa có bất kỳ một công trình nào công bố. Tác giả luận án Hồ Thị Song Quỳnh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: *PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương đã luôn quan tâm, hết lòng tận tình, dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này. * Tôi xin gửi lời tri ân đến GS. TS. Vũ Dũng, PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương- những người Thầy, người Cô đầu tiên tôi được học tri thức chuyên ngành ở trình độ NCS. Các Quý Thầy Cô của Học viện đã tận tình, truyền đạt tri thức, giúp cho tôi tiếp cận với cách tư duy mới, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cô PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, nhắc nhở và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. *Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý, Phòng đào tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án. *Ban Giám hiệu, Quý thầy, cô giáo Học viện chính trị khu vực II, TP HCM đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập. *Gia đình tôi: Cha mẹ, anh chị em...- những người luôn trông chờ, mong mỏi, sát cánh, cùng chia xẻ niềm vui và nỗi buồn trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án. *Các bạn cùng lớp NCS khóa 2012-2015 đã song hành, chia xẻ, hợp tác, giúp đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. *Người thân, bạn bè đã luôn quan tâm và động viên tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cám ơn! TP HCM, ngày 02 tháng 05 năm 2016 NCS. Hồ Thị Song Quỳnh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ ................................................................................................................................. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề…................8 1.2.Một số vấn đề lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ................................................................................. 26 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở............................................................................................... 53 Tiểu tiết chương 1 ....................................................................................................... 57 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 59 2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 59 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................... 60 2.3. Xử lý dữ liệu và cách đánh giá ............................................................................ 70 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ ............................................................................................................... 75 3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ...................................................................................... 75 3.2. Thực trạng các kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở .......................................................................... 79 3.3.Các yếu tố tác động đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ QLHC cấp cơ sở ................................................................................................................... 122 3.4.Kết quả thực nghiệm tác động ............................................................................ 137 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 151 PHỤ LỤC................................................................................................................. 159
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN CBQLHC Cán bộ quản lý hành chính ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GQTCĐĐ Giải quyết tranh chấp đất đai KN Kỹ năng NXB Nhà xuất bản QLHC Quản lý hành chính STT Số thứ tự Tr Trang TCĐĐ Tranh chấp đất đai TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Một số đặc điểm của mẫu khảo sát chính thức là cán bộ QLHC cấp cơ sở tham gia trả lời bảng hỏi Bảng 2.2 Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện các đặc điểm: Tính đúng đắn, tính thuần thục, tính hiệu quả của các nhóm kỹ năng Bảng 2.3 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ QLHC cấp cơ sở Bảng 2.4 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các nhóm kỹ năng thành phần qua giải quyết tình huống Bảng 3.1 Mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của CBQLHC cấp cơ sở qua các nhóm kỹ năng Bảng 3.2 Điểm trung bình thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của kỹ năng chung Bảng 3.3 So sánh kỹ năng GQTCĐĐ theo các nhóm khách thể Bảng 3.4 Biểu hiện và mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai Bảng 3.5 Điểm trung bình các tiểu thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN1 Bảng 3.6 Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai của cán bộ qua giải quyết tình huống Bảng 3.7 So sánh mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai theo các nhóm khách thể khác nhau Bảng 3.8 Mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp Bảng 3.9 Điểm trung bình của các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả KN2 Bảng 3.10 Kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình huống
- Bảng 3.11 So sánh mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách thể Bảng 3.12 Mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp Bảng 3.13 Điểm trung bình các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN3 Bảng 3.14 Kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp của cán bộ qua giải quyết tình huống Bảng 3.15 So sánh mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách thể Bảng 3.16 Mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải Bảng 3.17 Điểm trung bình thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN4 Bảng 3.18 So sánh mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải theo các nhóm khách thể Bảng 3.19 Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các nhóm kỹ năng và các yếu tố tác động Bảng 3.20 Kết quả đánh giá của cán bộ cơ sở về thực trạng đánh giá cán bộ nơi họ làm việc Bảng 3.21 Kết quả đánh giá cơ chế, thủ tục hành chính trong giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.22 Yếu tố thói quen ứng xử của người dân khi chấp hành qui định của luật pháp trong giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.23 Động cơ giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở Bảng 3.24 Thái độ đối với công việc giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
- Bảng 3.25 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp sau thực nghiệm tác động Bảng 3.26 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình huống Bảng 3.27 Sự thay đổi của kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án để giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.28 Sự thay đổi của kỹ năng lựa chọn phương án để giải quyết tranh chấp đất đai qua giải quyết tình huống Sơ đồ 3.1 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN1 Sơ đồ 3.2 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN2 Sơ đồ 3.3 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN3 Sơ đồ 3.4 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN4 Sơ đồ 3.5 Mức độ đạt được kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở Sơ đồ 3.6 Tương quan giữa các kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kỹ năng quản lý là công cụ hữu hiệu giúp cho những nhà quản lý nói chung và các nhà quản lý cấp cơ sở nói riêng nâng cao hiệu quả quản lý xã hội. Các kỹ năng quản lý cũng là yếu tố quan trọng để giúp các nhà quản lý cấp cơ sở hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về đối tượng mà mình quản lý. Đồng thời, với việc vận dụng hiệu quả các kỹ năng quản lý thì người cán bộ quản lý cấp cơ sở có thể năng động, sáng tạo trong công việc, nhất là trong quá trình giải quyết các vấn đề nảy sinh của thực tiễn. Trong các kỹ năng quản lý thì kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân được xem là kỹ năng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là “cầu nối” giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân mà Hiếp pháp đã quy định thể hiện bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thể hiện sâu sắc quan điểm lấy dân làm gốc của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói, để củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước chúng ta cần phải: Giữ chặt mối quan hệ với dân chúng và luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở là một trong những kỹ năng có vai trò quan trọng hiện nay. Vai trò của kỹ năng này không chỉ ở chỗ giải quyết được nhu cầu, bức xúc của người dân về đất đai để tránh được tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị - xã hội, mà còn tạo niềm tin của dân với nền hành chính Nhà nước - khi mà giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay được xem là vấn đề nổi cộm, việc giải quyết còn nhiều bất cập, yếu kém, thường kéo dài, phí tổn nhiều, hiệu quả ít, gây không ít phiền toái, bức xúc cho người dân. Theo những báo cáo gần đây của chính phủ và của các địa phương, có đến khoảng 70% các vụ khiếu kiện là liên quan đến lĩnh vực đất đai, có những vụ khiếu kiện tranh chấp đất đai kéo dài gây nhiều phiền hà cho người dân, ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội 1
- Hơn nữa, do tính chất công việc đặc thù ở cấp cơ sở là phải thường xuyên tiếp xúc và giải quyết trực tiếp vấn đề đất đai của người dân để vừa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân nhưng cũng vừa đảm bảo đúng với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai là yêu cầu quan trọng không thể thiếu của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên mà việc nghiên cứu đề tài “Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở” là rất cần thiết nhằm phát hiện thực trạng và có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai cho người cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở để đáp ứng yêu cầu công việc. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận và thực trạng về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 3.2. Làm rõ thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở và các yếu tố tác động đến kỹ năng này. 3.3. Thực nghiệm tác động với các biện pháp tác động như bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện các kỹ năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở và một số yếu tố tác động đến kỹ năng này. 2
- 4.2. Khách thể nghiên cứu Số lượng khách thể là 217, bao gồm: - Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn. - Phó chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn. - Cán bộ địa chính, xây dựng phường, xã, thị trấn. - Cán bộ tư pháp phường, xã, thị trấn. Ngoài ra có phỏng vấn 30 cán bộ và người dân có liên quan, hiểu biết về vấn đề nghiên cứu. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 5.1. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở đạt được ở mức trung bình, trong đó tính đúng đắn của kỹ năng được thể hiện tốt nhất; tính thuần thục thể hiện kém nhất. Thâm niên công tác, thâm niên giải quyết tranh chấp đất đai và địa bàn sinh sống là những tiêu chí tạo ra sự khác biệt trong kỹ năng của họ. 5.2. Trong những yếu tố tác động được nghiên cứu thì yếu tố đánh giá cán bộ; cơ chế, thủ tục hành chính có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 5.3. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở có thể được nâng cao thông qua bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện các kỹ năng để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai đặt ra. 6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Giới hạn về nội dung và khách thể nghiên cứu - Trong điều kiện nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ xem xét kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở thông qua giải quyết tranh chấp phát sinh dân sự giữa những người sử dụng đất với nhau trong quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, không nghiên cứu tranh chấp giữa người dân với cơ quan Nhà nước. - Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, luận án chỉ nghiên cứu ba đặc điểm: tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của kỹ năng. 3
- - Trong các yếu tố tác động, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố có tác động đến kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, bao gồm các yếu tố khách quan ( Cơ chế, thủ tục hành chính; thói quen ứng xử của người dân và công tác đánh giá cán bộ) và các yếu tố chủ quan ( Động cơ và thái độ làm việc của CBQLHC cấp cơ sở). - Luận án chỉ nghiên cứu khách thể là những cán bộ quản lý hành chính nhà nước- những người trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp phường, xã, thị trấn và một số cán bộ, người dân có hiểu biết về vấn đề tranh chấp đất đai. 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài được tiến hành ở phường, xã, thị trấn của các quận 1, quận 4, quận 8, quận Gò Vấp, quận Thủ Đức và huyện Củ Chi của thành phố Hồ Chí Minh. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nguyên tắc phương pháp luận Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động, Tâm lý học xã hội, Tâm lý học tư pháp, Tâm lý học quản lý và các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là cơ sở của sự hình thành và phát triển tâm lý, đồng thời là nơi thể hiện sinh động đời sống tâm lý của con người. Các kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động GQTCĐĐ của chính quyền cấp cơ sở. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phải thông qua quan sát, đánh giá hoạt động GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở và hoạt động giải quyết các tình huống mô phỏng các tình huống có thật trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của họ. - Nguyên tắc hệ thống: Các hiện tượng tâm lý luôn có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Sự nảy sinh, hình thành và phát triển của một hiện tượng tâm lý chịu sự chi phối và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, để hiểu rõ bản chất của một hiện tượng tâm lý nào đó chúng ta cần phải nghiên cứu nó một cách có hệ thống. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu lí luận là phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu. 4
- 7.3. Nhóm phương pháp điều tra thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp giải quyết các bài tập tình huống. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm tác động. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 8.1. Đóng góp về mặt lí luận - Là một trong những nghiên cứu đầu tiên về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, luận án đã góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; làm rõ nội hàm khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; chỉ rõ các kỹ năng thành phần và xác định các yếu tố có tác động đến kỹ năng này. - Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm lý luận tâm lý học về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở - một loại kỹ năng còn ít được nghiên cứu ở Việt nam với tư cách là một loại kỹ năng đặc thù của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở hiện nay; đánh giá biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở qua các kỹ năng cơ bản: Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai; kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp; kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp; kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục bên tranh chấp trong quá trình hòa giải, Đồng thời chỉ ra được trong năm yếu tố tác động thì hai yếu tố đánh giá cán bộ và thủ tục, hành chính là những yếu tố có có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 5
- Kết quả thực nghiệm tác động hai kỹ năng thành phần, đó là: kỹ năng thu thập thông tin, phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp và kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp, với các biện pháp tác động như: bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện kỹ năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai - là cơ sở để hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở trong tình hình hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp cho các cấp lãnh đạo, luật gia, những người soạn thảo qui định về giải quyết tranh chấp đất đai có thể sửa đổi, điều chỉnh các qui định cho phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã công bố và phụ lục, luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. - Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng Kỹ năng là một vấn đề luôn được các nhà Tâm lý học quan tâm bởi giá trị vận dụng thực tiễn của kỹ năng trong cuộc sống. Gần đây, vấn đề nghiên cứu kỹ năng càng trở nên phong phú, đa dạng và đem lại nhiều kết quả. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về kỹ năng thành một số hướng nghiên cứu chính sau đây: *Hướng nghiên cứu lý luận chung về kỹ năng, kỹ xảo Người đầu tiên được kể đến khi nghiên cứu về kỹ năng là nhà bác học lỗi lạc Hy Lạp cổ đại Arixtot ( 384- 322 TCN). Trong cuốn sách đầu tiên bàn về tâm lý của loài người “ Bàn về tâm hồn”, khi bàn đến phẩm hạnh của con người, ông đã xác định nội dung của phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Có nghĩa là, con người có phẩm hạnh là con người có kỹ năng định hướng làm việc. [ theo 48, tr.1] Nhà triết học Trung Hoa cổ đại Tuân Tử ( 289- 239 TCN) cũng thừa nhận vai trò của hoàn cảnh có tác động làm cho con người trở thành những người khác nhau về kỹ năng nghề nghiệp và tính cách [theo 48]. Các nhà giáo dục học nổi tiếng ở thế kỷ XIX như K.Đ Usinxki (Nga), G.G Rutxo (Pháp), J.A Cômenxki (Tiệp Khắc) trong các công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ và quá trình hình thành những kỹ năng này. Đến đầu thế kỷ XX, Tâm lý học hành vi ra đời, đại diện là E.L Toorđai, J.B Watson, E.Ch Tolman, B.F Skinner, K. Hulơ. Tuy xuất phát từ quan niệm máy móc về con người trong vấn đề rèn luyện kỹ năng, nhưng lý luận dạy học theo chương trình hóa của Skinnơ là một thành tựu mới trong lý luận dạy học mà ngày nay chúng ta cần tham khảo và học tập[ theo 19]. Khi lý thuyết hoạt động của Tâm lý học Xô Viết ra đời thì hàng loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Năm 1926, Vưgốtxki đã xây dựng “một khoa học về hành vi của con người xã hội”, Ông cho rằng, ở người, cấu trúc hành vi bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiện xã hội và kinh nghiệm kép. Trong nội dung của hành vi người có các tri thức là thành tố bắt buộc của hành vi. Các tri 8
- thức, các kỹ xảo lao động, các kỹ năng sinh họat, các qui tắc văn hóa và các khái niệm văn hóa…là do các thế hệ trước truyền đạt lại cho thế hệ trẻ. [ theo19, tr. 228-229]. Bắt nguồn từ hệ thống tư tưởng của Vưgốtxki, X.L Rubinstein cho rằng, hoạt động của con người không phải là phản ứng đối với kích thích bên ngoài, thậm chí không phải là quá trình làm việc với tính chất là những thao tác của chủ thể tác động lên khách thể, mà đó là “sự chuyển hóa của chủ thể thành khách thể”. Sự chuyển hóa này là quá trình đối tượng hóa chủ thể, được diễn ra từ quá trình thứ nhất là con người dùng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…của mình để tham gia vào việc sáng tạo ra thế giới đối tượng đến quá trình thứ hai được hiểu là quá trình hình thành ý thức, tâm lý tức là hình thành chính tri thức, kỹ năng, kỹ xảo [ theo 19, tr.250-251]. Nghiên cứu về kỹ năng cũng được các nhà giáo dục học Xô Viết nghiên cứu. N.K Crupxcaia, A.X Makarenko, V. Friklen đã đi sâu nghiên cứu ý nghĩa của việc dạy đặt kế hoạch và tự kiểm tra. Đặc biệt, N.K Crupxcaia rất quan tâm đến việc hình thành những kỹ năng lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông [6]. Khi thuyết hoạt động của A.N Leonchiev ra đời, hàng loạt những công trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Các kết quả nghiên cứu tiêu biểu của một số nhà khoa học như: V.A.Cruchetxki quan niệm, kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập, kỹ năng tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi [8]. A.V Pêtrovxki xem xét kỹ năng của những hành động phức tạp và điều kiện hành động không ổn định. Ông nhấn mạnh cơ sở của việc hình thành kỹ năng là các tri thức, kỹ năng đã có do thực hiện các hành động tương tự trước đó mang lại [42]. V.V Tsêbưsêva cho rằng, kỹ năng với tư cách là năng lực thực hiện một hành động nào đó dựa trên những tri thức, kỹ xảo được hoàn thiện dần trong quá trình hoạt động [51]. * Hướng nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động Bao gồm kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm, học tập, lao động, giao tiếp, kinh doanh, lãnh đạo quản lý. Cụ thể: - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm và giao tiếp. Trong lĩnh vực sư phạm, người đầu tiên phải kể đến là V.V Tsêbưsêva. Theo Bà, kỹ năng thường có liên quan với khả năng vận dụng kinh nghiệm cũ trong việc thực hiện những hành động trong điều kiện mới. Trong các nghiên cứu của mình, 9
- V.V Tsêbưsêva đã nêu những phương pháp và điều kiện rèn luyên kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Bà cho rằng, tùy theo đặc điểm của các kỹ năng, kỹ xảo mà định ra những hình thức tổ chức và biện pháp, phương pháp giảng dạy thích hợp [51]. Kỹ năng hoạt động sư phạm được sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học, Giáo dục học. G.X. Catschuc, V.A. Menchinxkaia đi sâu nghiên cứu các kỹ năng học tập, đặc biệt là kỹ năng học tập độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn. Các nhà tâm lý học sư phạm đều coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực, làm rõ khái niệm kỹ năng, kỹ xảo và mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo. Theo A.V. Petrôvxki (1982), V.A.Crutetxki (1981), N.D. lêvitov (1970) thì kỹ năng có 2 loại: kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Các tác giả đi sâu nghiên cứu kỹ năng bậc cao của những hành động phức tạp, trong những điểu kiện hành động không ổn định. Theo họ, kỹ xảo đã có là thành phần của kỹ năng. Nếu không xác định rõ mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo thì khó có thể xác định được việc dạy học và kết thúc ra sao [42], [8], [30]. A.N.Leonchiev (1980) đưa ra một số kỹ năng giao tiếp sư phạm như: kỹ năng điều khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhạy cảm xã hội biết phán đoán nét mặt người khác, kỹ năng đọc, hiểu, mô hình hóa nhân cách học sinh, kỹ năng làm gương cho học sinh noi theo kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ kỹ năng kiến tạo sự tiếp xúc kỹ năng nhận thức…[33]. John Steward (2002) đưa ra một nhóm những yếu tố đảm bảo cho sự thành công trong giao tiếp liên cá nhân là kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu [85]. - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực lao động. Dưới góc độ tâm lý học lao động, có nhiều công trình đề cập đến vấn đề kỹ năng, kỹ xảo; vai trò của kỹ năng trong lao động; vấn đề hình thành kỹ năng cho người lao động…V.G. Loox nêu rõ vai trò của kỹ năng nghề nghiệp và sự hình thành của chúng trong hoạt động; Phrederic W. Taylor đưa ra quan điểm học thuyết “sản xuất dây chuyền” phải có sự chuyên môn hóa cao trong thao tác của người lao động. Mỗi người trong tổ chức dây chuyền lao động được qui định từng thao tác, từng chức năng chi tiết chặt chẽ, từng giờ, từng phút, không có thao tác thừa, không có sự trùng lặp, ai làm việc nấy nên rất tiết kiệm thời gian và sức lực [17, tr.9]. 10
- Các nhà tâm lý học Phương Tây, khi nghiên cứu kỹ năng lao động của người công nhân trong quá trình vận hành máy móc đã coi trọng mặt kỹ thuật của hành động, đó là yếu tố qui định hoạt động tâm lý của con người, kể cả tư duy và việc hình thành kỹ xảo. Quá trình này được rèn luyện công phu và có phương pháp trong quá trình thao tác với máy móc. Trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên môn, người công nhân có trình độ cao thì thao tác chính xác và nhanh. Xét về một phương diện nào đó, sự thành thạo về thao tác là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả lao động. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mọi hoạt động của con người đều cần phải đạt đến kỹ xảo. Trên thực tế, nhiều hoạt động đòi hỏi người lao động phải linh hoạt, mềm dẻo để thích ứng với hoàn cảnh mới, điều kiện mới, nhất là lao động phức tạp, trong những điều kiện biến động, con người không chỉ thành thạo các thao tác nghề nghiệp, mà còn cần có sự linh hoạt, sáng tạo. - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực quản lý. Khi nghiên cứu về năng lực tổ chức, V.I. Mikheev, L.Umanxki, A.I. Kitôv (1985) coi kỹ năng tổ chức là một yếu tố, một dấu hiệu đầu tiên của năng lực tổ chức hoạt động. Theo các tác giả, điều kiện hình thành kỹ năng tổ chức là học tập và rèn luyện thường xuyên của người học [27]. Harold Koontz, Cysil Odonnell và Heinz Weihrich (1998) đã phân loại các kỹ năng quản lý cơ bản như: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thiết kế. Tầm quan trọng của các kỹ năng trên thay đổi tùy theo các cấp quản lý khác nhau[23]. Warren Blank đã phân tích 3 nhóm kỹ năng cơ bản của nhà lãnh đạo gồm: kỹ năng nền tảng (mở rộng nhận thức về bản thân, xây dựng các mối quan hệ, xác định rõ những kỳ vọng), kỹ năng định hướng (lập sơ đồ phạm vi hoạt động và xác định sự cần thiết của định hướng lãnh đạo, xác lập đường lối lãnh đạo, phát triển người khác thành lãnh đạo), kỹ năng gây ảnh hưởng (xây dựng cơ sở để đạt được cam kết, gây ảnh hưởng để giành được sự ủng hộ tự nguyện của người khác, xây dựng môi trường mang tính khích lệ) [ theo 15, tr. 9]. 1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề *Những nghiên cứu chung về tình huống có vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề Khi bàn đến những nghiên cứu về việc giải quyết tình huống có vấn đề phải kể đến các nhà Tâm lý học Xô Viết. Một trong những người tiên phong trong việc nghiên cứu tình huống có vấn đề trong tư duy là Rubinxtein (1958), Ông cho rằng : 11
- “Tư duy thường bắt đầu từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ sự ngạc nhiên, sự thắc mắc, hay từ một mâu thuẫn. Tình huống có vấn đề như thế có tác dụng lôi cuốn cá nhân vào hoạt động tư duy…”[46, tr.292]. A.M Machiuskin (1972) coi tình huống có vấn đề là một dạng đặc biệt của sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý khiến chủ thể phải tìm kiếm những tri thức, phương hướng hành động chưa biết nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình [34]. V. Okon (1976) xem đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề là trạng thái lung túng về lý thuyết và thực hành trong quá trình nhận thức, sự mâu thuẫn của kinh nghiệm đã có của chủ thể với những tri thức mới. Nhờ đó người học phải huy động năng lực của mình để giải quyết mâu thuẫn [36]. Các tác giả đều có chung quan điểm xem tình huống có vấn đề là mâu thuẫn giữa các yếu tố có liên quan trong từng tình huống , trong đó cá nhân phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, tư duy…để giải quyết. Về giải quyết vấn đề, theo các nhà Tâm lý học nhận thức thì một phần cơ bản trong cuộc sống của con người là giải quyết các vấn đề đặt ra. Chính vì vậy mà kỹ năng giải quyết vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm, các phương pháp giải quyết vấn đề của con người đã được nghiên cứu bởi các nhà Tâm lý học trong hàng trăm năm qua. Các nhà Tâm lý học theo trường phái Gestalt như: Koler (1925) và Wertheimer (1945) cho rằng giải quyết vấn đề là quá trình học được câu trả lời và tìm được vấn đề thực sự phải giải quyết [89]. Kohler quan sát thấy rằng, những con khỉ không đuôi mà ông làm thí nghiệm có thể kết hợp hai cây gậy với nhau để lấy được một quả chuối ngoài lồng. Từ đó Ông kết luận, loài khỉ đã đọc được câu trả lời khi kết hợp hai cậy gậy với nhau và vấn đề được giải quyết hoàn chỉnh [74]. Vào những năm giữa thế kỷ 20, các nhà khoa học nhận thấy việc giải quyết vấn đề trở nên quan trọng. Một số nhà khoa học như: Hall, Skinner, Newell, Simon, Shaw- là nhóm đầu tiên nghiên cứu cụ thể ý tưởng của những người có khả năng giải quyết vấn đề. Họ nhấn mạnh việc giải quyết những vấn đề trên máy tính dễ hơn so với làm việc với con người. Newell, Simon, Shaw (1958) giới thiệu một lý thuyết mới về việc giải quyết vấn đề dựa trên khái niệm về chế biến thông tin và lập trình máy tính [80]. 12
- Gần đây, việc nghiên cứu giải quyết vấn đề trở nên phong phú hơn. Cùng quan điểm xem giải quyết vấn đề như là hoạt động của tư duy có các tác giả: Goldstein và Lewin (1987) xác định ý nghĩa của giải quyết vấn đề như là một phương pháp luận của quá trình tư duy để giải quyết vấn đề. Và đây là một quá trình nhận thức bậc cao đòi hỏi phải có sự điều tiết và kiểm soát thường xuyên. Quá trình này là một qui trình rõ ràng gồm có các kỹ năng cơ bản [68]. Burroughs và Mick (2004) thì khẳng định, tư duy sáng tạo là nguồn tài nguyên hữu ích có thể được sử dụng trực tiếp để giải quyết nhiều quá trình khác nhau của vấn đề. Trong nghiên cứu của họ, sáng tạo giải quyết vấn đề có tác dụng làm cho ý tưởng của nhà quản lý sâu sắc hơn để hiểu được vấn đề [60]… Một số nhà nghiên cứu lại quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề, Chrysikou (2006) lập luận thành công trong việc giải quyết vấn đề phụ thuộc vào khả năng của người giải quyết vấn đề bằng cách xác định các loại nhóm vấn đề có nguồn gốc từ mục tiêu. Ông giải thích, các loại nhóm vấn đề sẽ được xác lập để phục vụ cho các mục tiêu trong thời gian thực hiện vấn đề và sự sáng tạo có thể giúp con người giải quyết nhiều vấn đề phổ biến [63]. Todd I. Lubart và Christophe Mouchiroud (2005) (Đại học René Descartes, Pari) đề cập đến sự sáng tạo - một khả năng ảnh hưởng tốt đến việc giải quyết vấn đề nhưng cũng có thể là nguồn gốc của sự khó khăn trong việc giải quyết vấn đề [75]. Theo lý thuyết của Pieget (2000) thì khả năng giải quyết vấn đề có liên quan đến quá trình trưởng thành. Pieget giải thích những người trẻ tuổi chỉ có thể giải quyết những vấn đề dễ dàng, không phức tạp và khả năng giải quyết vấn đề sẽ tăng lên khi chúng lớn lên [41]. Một số tác giả khác đi sâu phân tích các khả năng và kỹ năng của con người liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, Jacqueline P. Leighton (2003) (Đại học Alberta- Canada) và Robert J. Sternberg (2003) (Đại học Yale) đề cập đến mối quan hệ giữa sự suy luận và giải quyết vấn đề. Các tác giả cho rằng, kỹ năng suy luận có thể sử dụng để giải quyết vấn đề, do đó, con người cần phải kết hợp nhiều quá trình nhận thức khác nhau để giải quyết vấn đề [76]. Doric Wenke và Peter A. Frensch (2005) (Đại học Humboldt ở Berlin) đề cập đến ảnh hưởng của các khả năng trí tuệ trong việc giải quyết vấn đề phức tạp. Theo các tác giả này, khả năng trí tuệ của một người là những khả năng, những quá trình, những cơ chế nhận thức làm cho người này khác với người kia, ảnh hưởng tới sự thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, không thay đổi bởi kinh nghiệm của người đó. Trong 13
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p |
343 |
87
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non
231 p |
251 |
55
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p |
160 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
230 p |
55 |
23
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
248 p |
61 |
17
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thái độ của phạm nhân với việc chấp hành án phạt tù
225 p |
49 |
15
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
208 p |
36 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân
235 p |
41 |
10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Động cơ học tập bên trong của học sinh trung học cơ sở
27 p |
30 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
229 p |
19 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
241 p |
7 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa phong cách giáo dục của cha mẹ với hành vi hung tính của trẻ 3 - 6 tuổi
27 p |
19 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thích ứng với tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
29 p |
51 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p |
24 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
27 p |
18 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
26 p |
42 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
27 p |
12 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
27 p |
15 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)