Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên
lượt xem 17
download
Luận án "Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận, thực tiễn về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên nhằm cung cấp những bằng chứng và cơ sở khoa học về vai trò của chánh niệm đối với cảm nhận hạnh phúc ở lứa tuổi thanh niên. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị liên quan đến thực hành chánh niệm trên giới trẻ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN VŨ THỊ HƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC Ở THANH NIÊN Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Mai Hƣơng HÀ NỘI - 2023 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận án tiến sĩ ―Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên‖ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dữ liệu nghiên cứu định lượng và định tính được thu thập, xử lý một cách trung thực, đảm bảo tính bảo mật cho người tham gia nghiên cứu. Các dẫn chứng và kết quả từ những nghiên cứu khác khi đưa vào luận án để so sánh, phân tích đều được ghi rõ nguồn trích dẫn. Kết quả trong phần nghiên cứu chính thức chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đến nay. Hà Nội, ngày… tháng … năm 2023 Tác giả luận án Đoàn Vũ Thị Hƣờng ii
- LỜI CẢM ƠN Biển tri thức mênh mông, nếu không có người dẫn dắt thì e khó có thể đi vào được. Cũng vậy, từ những ngày bắt đầu đặt tên đề tài cho đến khi quyển luận án được hình thành, nếu không có những bậc thầy hướng dẫn thì đâu dễ gì hoàn thiện. Trước nhất và trên hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Thị Mai Hương với tư cách là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Cô luôn đồng hành, chia sẻ, và từng bước chỉ dẫn tôi vượt qua các chặng đường nghiên cứu. Cô không chỉ là người truyền tri thức, mà còn là người truyền cảm hứng, sự nhiệt tâm đối với nghiên cứu khoa học và giúp tôi có thêm động lực để tìm kiếm những ý tưởng thú vị cho đề tài và nỗ lực hoàn thành chúng. Với tất cả lòng biết ơn, sự tôn trọng và lòng quý mến, tôi muốn gửi tới Cô lời cảm ơn chân thành, sâu sắc và lời cầu chúc an lành. Lời cảm ơn sâu sắc của tôi xin được gửi tới quý thầy cô đã cho tôi những buổi học thú vị về những vấn đề cấp bách trong nghiên cứu khoa học, định hướng nghiên cứu, xử lý số liệu trên phần mềm SPSS và đặc biệt là truyền trao kiến thức cơ bản về các lĩnh vực tâm lý. Xin biết ơn đến các nhà khoa học: GS.TS. Vũ Dũng, PGS.TS. Lã Thị Thu Thuỷ, PGS.TS. Lê Văn Hảo, PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, PGS.TS. Trần Thu Hương. Nhờ có sự góp ý của các Thầy Cô trong quá trình từ việc xây dựng và bảo vệ đề cương cho đến vòng bảo vệ cơ sở mà nghiên cứu của tôi được thể hiện một cách khoa học, chặt chẽ và thuyết phục hơn. Tôi xin cảm ơn quý Thầy cô trong Khoa, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, cô Trang, cô Nhung. Quý thầy cô và các vị đã luôn nhắc nhở, động viên tôi trong quá trình học tập và sẵn sàng hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thiện hồ sơ và các thủ tục hành chính phục vụ cho bảo vệ luận án này. Nhân dịp này, chúng con xin thành kính tri ân Tam Bảo, Chư tôn đức Hội đồng Điều hành, quý Giảng viên học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là TT.TS. Thích Viên Trí, TT.TS. Thích Nhật Từ đã luôn động viên, ủng hộ tinh thần để chúng con mạnh dạn bước tiếp trên lộ trình tìm kiếm tri thức và hoàn thiện bản thân. iii
- Cuối cùng, lòng biết ơn lớn nhất tôi dành cho Ba, Mẹ, những người thân yêu luôn động viên, ủng hộ cho tôi trên mọi chặng đường từ học tập đến phụng sự. Xin chân thành niệm ân chư vị thiện hữu tri thức, quý thiện nam tín nữ Phật tử xa gần luôn hộ trì và nhất là các học trò tại Học viện, các đệ tử đã tạo nhiều duyên lành tốt nhất trong quá trình nghiên cứu, thực hiện công trình khoa học này. Dù không trực tiếp giúp tôi hình thành nên những ý tưởng, luận điểm lý luận hay nghiên cứu thực tiễn của đề tài nhưng họ là những người đồng hành vĩ đại, luôn bên cạnh, dù là lúc vui hay lúc khó khăn, thất bại. Xin trân trọng mọi nhân duyên và biết ơn tất cả. Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2023 Tác giả luận án Đoàn Vũ Thị Hƣờng iv
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC Ở THANH NIÊN ................................................................................................. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu về chánh niệm ....................................................... 7 1.2. Tổng quan nghiên cứu về hạnh phúc và các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc con người ......................................................................................... 11 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc................................................................................................ 16 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC Ở THANH NIÊN ....................... 28 2.1. Lý luận về chánh niệm ............................................................................. 28 2.2. Cơ sở lý luận về cảm nhận hạnh phúc ..................................................... 41 2.3. Những luận điểm lý thuyết về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên ................................................................................... 49 CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 61 3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 61 3.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 61 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 67 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 80 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM VỚI CẢM NHẬN HẠNH PHÚC Ở THANH NIÊN ............................................................................................................... 81 4.1. Thực trạng chánh niệm ở thanh niên........................................................ 81 4.2. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của thanh niên ...................................... 96 4.3. Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên .... 103 v
- 4.4. Kết quả thực nghiệm nghiên cứu tác động của chánh niệm đến cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên ................................................................................. 121 Tiểu kết chương 4.......................................................................................... 132 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 133 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................................... 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 143 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 vi
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNHP : Cảm nhận hạnh phúc CN : Chánh niệm CX : Cảm xúc CXAT : Cảm xúc âm tính CXDT : Cảm xúc dương tính CXTC : Cảm xúc tích cực HP : Hạnh phúc vii
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 1................................................................................ 63 Bảng 3.2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu tăng ni (Mẫu 2) ........................................................ 65 Bảng 3.3: Độ tin cậy của các thang đo ................................................................................ 78 Bảng 3.4: Các chỉ số thống kê trong phân tích nhân tố (lần phân tích cuối cùng) .................. 79 Bảng 4.1: Các thành phần chánh niệm trên mẫu thanh niên chung .................................... 82 Bảng 4.2: Các thành phần của chánh niệm trên mẫu tăng ni sinh viên (Mẫu 2) ................. 85 Bảng 4.3: Hệ số tương quan Pearson giữa các thành phần chánh niệm (mẫu thanh niên chung) .................................................................................................................................. 89 Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các thành phần chánh niệm (mẫu thanh niên tăng ni) ... 89 Bảng 4.5: Thống kê mô tả chánh niệm tổng hợp và các thành phần (mẫu 1) ......................... 90 Bảng 4.6: Chánh niệm của thanh niên theo một số lát cắt (mẫu thanh niên chung) ........... 93 Bảng 4.7: Thực trạng cảm nhận hạnh phúc (mẫu thanh niên chung) .................................. 96 Bảng 4.8: Cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên theo một số lát cắt ..................................... 100 Bảng 4.9: Tương quan giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ..................................... 103 Bảng 4.10: Dự báo của chánh niệm cho cảm nhận hạnh phúc (mẫu thanh niên chung) ... 107 Bảng 4.11: Dự báo của chánh niệm cho cảm xúc tích cực (mẫu thanh niên chung)......... 108 Bảng 4.12: Dự báo của chánh niệm cho cảm xúc tiêu cực (mẫu thanh niên chung)......... 109 Bảng 4.13: Dự báo của chánh niệm cho chênh lệch cảm xúc tích cực và tiêu cực ........... 111 Bảng 4.14: Dự báo của chánh niệm cho hài lòng cuộc sống ............................................. 112 Bảng 4.15: Dự báo của chánh niệm cho cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực (mẫu 2) . 115 Bảng 4.16: Điểm chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc tại 3 thời điểm (M và SD) .......... 122 viii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH Mô hình nghiên cứu 1: Mô hình tổng quát về tác động của chánh niệm đến cảm nhận hạnh phúc ..................................................................................................................... 58 Mô hình nghiên cứu 2: Mối quan hệ giữa các thành phần chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc .................................................................................................................... 59 Mô hình 36: Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc - Vai trò trung gian của buông xả ...................................................................................................... 118 Mô hình 37: Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm xúc tích cực - Vai trò trung gian của cảm xúc tiêu cực ................................................................................................. 120 Mô hình 38: Mô hình dự báo chánh niệm cho cảm nhận hạnh phúc (lần 2 so với lần 1) ......................................................................................................................... 126 Mô hình 39: Mô hình dự báo chánh niệm cho cảm nhận hạnh phúc (lần 3 so với lần 2)... 129 DANH MỤC HÌNH, HỘP Hình 4.1: Phân bố điểm chánh niệm tổng hợp ..........................................................91 Hình 4.2: Phân bố điểm .............................................................................................91 Tỉnh thức ...................................................................................................................91 Hình 4.3: Phân bố điểm .............................................................................................91 Tâm an .......................................................................................................................91 Hình 4.4: Phân bố điểm Không phân tâm .................................................................91 Hinh 4.5: Phân bố điểm cảm xúc tích cực ................................................................97 Hình 4.6: Phân bố điểm cảm xúc tiêu cực ................................................................97 Hình 4.7: Chênh lệch giữa điểm cảm xúc tích cực và tiêu cực .................................98 Hình 4.8: Phân bố điểm hài lòng với cuộc sống .......................................................99 Hình 4.9: Phân bố điểm hạnh phúc tổng hợp ............................................................99 ix
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chánh niệm (còn được gọi là Chú tâm) có nguồn gốc từ Phật giáo truyền thống và liên quan đến thiền định. Ngày nay, chánh niệm đã trở thành một lĩnh vực kiến thức phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng trong các môi trường đa dạng như sức khỏe, giáo dục, nghề nghiệp và phát triển tổ chức [230]. Từ góc độ thưc tiễn, các nghiên cứu cho thấy chánh niệm có vai trò tích cực đối với cuộc sống con người. Đối với sức khỏe, chánh niệm được xem như một phương pháp điều trị hiệu quả cho một số rối loạn tâm thần [135]. Đã có những bằng chứng bước đầu cho thấy can thiệp dựa trên chánh niệm là công cụ thúc đẩy kết quả tích cực và lành mạnh, chẳng hạn như chánh niệm có liên quan tích cực đến các cấu trúc tâm trí như sức sống, sự hài lòng cuộc sống, chất lượng mối quan hệ giữa các cá nhân [63]. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng chánh niệm không chỉ làm giảm đau buồn hay những trạng thái tiêu cực [159][174][181][229] mà còn có thể làm gia tăng cảm nhận hạnh phúc [63][75] [98][171]. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học vẫn tập trung nhiều hơn vào tìm hiểu vai trò của chánh niệm trong việc loại bỏ các thói quen không thích ứng và thoát khỏi trạng thái tâm trí tiêu cực, thay vì trau dồi hành vi thích ứng và trạng thái tâm trí tích cực (Garland và cộng sự, 2015 [232]). Từ góc độ khoa học, khái niệm chánh niệm hiện nay đã trở nên được mở rộng và điều chỉnh theo những cách khá đa dạng và các nghiên cứu tâm lý học đã chỉ ra sự chưa thống nhất về khái niệm cũng như cấu trúc của chánh niệm (Coffey và cộng sự 2010). Dù cách hiểu chánh niệm khác nhau, là một đặc điểm ổn định đối với một số người hay một trạng thái nhất thời đối với những người khác, thì đó vẫn là một phẩm chất vốn có của con người, có thể được đào tạo, phát triển để các cá nhân có được kỹ năng có thể mang lại chất lượng trong cách họ tập trung chú ý đến suy nghĩ, hành động và trạng thái cảm xúc [231]. Cùng với sự đa dạng về khái niệm, thì sự phát triển các ứng dụng về chánh niệm trong thực tiễn ngày nay có thể vượt khỏi khuôn khổ của khái niệm chánh niệm Phật giáo, đặt ra vấn đề về việc cần thúc đẩy các nghiên cứu về bản chất của chánh niệm, phân biệt các khái niệm chánh niệm khác nhau để xác định hiệu quả của chánh niệm chung (Phan-Le và cộng sự, 2022) . 1
- Dù chánh niệm và vai trò của chánh niệm đối với cuộc sống lành mạnh của con người được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, những nghiên cứu về chủ đề này còn giới hạn. Trên thực tế, những nghiên cứu về hạnh phúc và các yếu tố liên quan đến hạnh phúc con người ở nước ta đã được tiến hành trên nhiều đối tượng khác nhau [18][40] nhưng trong số các yếu tố được tìm hiểu chưa có mặt chánh niệm. Đặc biệt, việc tìm hiểu mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc trên thanh niên vẫn còn là khoảng trống. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Chánh niệm có cấu trúc và hiện trạng như thế nào trên mẫu thanh niên nói chung và thanh niên tăng ni? (2) Chánh niệm có mối quan hệ như thế nào với cảm nhận hạnh phúc và nếu có tác động thì theo cơ chế nào? (3) Thực hành chánh niệm có khiến thanh niên cảm thấy hạnh phúc hơn không? Việc trả lời các câu này không chỉ góp phần chỉ ra diện mạo của chánh niệm trên mẫu thanh niên, mà còn góp phần cung cấp bằng chứng thực tiễn cho vai trò của chánh niệm đối với hạnh phúc của thanh niên ở Việt Nam. Vì thế, đề tài luận án: “Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên” được thực hiện để giải đáp cho các câu hỏi đặt ra. Đó là những lý do để tác giả chọn nghiên cứu đề tài này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên nhằm cung cấp những bằng chứng và cơ sở khoa học về vai trò của chánh niệm đối với cảm nhận hạnh phúc ở lứa tuổi thanh niên. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị liên quan đến thực hành chánh niệm trên giới trẻ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. - Tìm hiểu thực trạng trải nghiệm chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. - Nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên (tương quan, khả năng tác động trực tiếp, khả năng tác động gián tiếp qua biến trung gian). 2
- - Tổ chức thực nghiệm nghiên cứu tác động theo thời gian của chánh niệm đến cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng chánh niệm, cảm nhận hạnh phúc và mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong một số phạm vi như sau: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: + Chánh niệm là khái niệm đa chiều, đa cấu trúc và không có sự thống nhất giữa các nhà học giả. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chánh niệm được tiếp cận từ góc độ Phật giáo và tâm lý học để hình thành các nội dung cơ bản của chánh niệm, từ đó xác định cấu trúc chánh niệm trên mẫu thanh niên Việt Nam. + Cảm nhận hạnh phúc là khái niệm đa chiều và không có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu hạnh phúc tiếp cận từ quan điểm hạnh phúc chủ quan của Diener. + Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc có thể là quan hệ đa chiều và tương hỗ, nhưng trong nghiên cứu này, với hệ thống lý thuyết đã xác định, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu tác động 1 chiều của chánh niệm đến cảm nhận hạnh phúc mà không nghiên cứu tác động ở chiều ngược lại. Phạm vi về không gian: Luận án tiến hành nghiên cứu về mối liên hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên, đối tượng khảo sát chính là thanh niên bình thường (mẫu 1), mẫu tăng ni sinh viên tại học Viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh là mẫu so sánh ở một số chiều cạnh so với mẫu chung (mẫu 2), khách thể tham gia thực nghiệm thực hành chánh niệm trong 8 tuần (mẫu 3). Địa bàn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi một số điểm tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành thu thập dữ liệu và thực nghiệm về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc của thanh niên trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2021. Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Tuổi thanh niên nằm trong khoảng tuổi từ 16-35 tuổi. Tuy nhiên, với nội dung nghiên cứu đề cập đến chánh niệm là phạm trù 3
- liên quan đến trải nghiệm, nên chúng tôi giới hạn khách thể nghiên cứu là những thanh niên trưởng thành, tuổi từ 18-35. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm phương pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên cứu tâm lý học như sau: Nguyên tắc hoạt động: Đời sống của con người thể hiện qua những hoạt động gắn liền với các hiện tượng tâm lý đi cùng. Hiện tượng tâm lý của con người nảy sinh trong quá trình tham gia các hoạt động. Chánh niệm, một mặt là một hiện tượng/trạng thái tâm lý, một mặt là phương pháp thực tập đem lại sự chú tâm, định tĩnh trong quá trình tham gia hoạt động sống. Trong khi đó, cảm nhận hạnh phúc về cuộc sống cũng nảy sinh trong quá trình họ tham gia các hoạt động. Vì thế mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc cũng được nghiên cứu trong bối cảnh hoạt động sống cảu con người. Nguyên tắc hệ thống: Hệ thống là một tổng thể phức hợp gồm nhiều bộ phận và các bộ phận này có mối liên quan, gắn kết và tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, tất cả các sự vật hiện tượng trong cùng hệ thống đều có mối liên hệ với nhau; sự biến động của cái này không chỉ là sự thay đổi ở chính nó mà còn tác động và ảnh hưởng đến cái khác. Nguyên tắc hệ thống nhìn nhận hiện tượng tâm lý của con người được đặt trong một hệ thống và nó chịu sự chi phối và tác động qua lại của đa dạng các yếu tố trong hệ thống đó. Ở đây, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên dưới tác động của hệ thống và tìm ra một số yếu tố tác động trong mối quan hệ hệ này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu sau đây đã được sử dụng trong nghiên cứu này để đạt được các mục đích đề ra. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thống kê toán học 4
- 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ của chánh niệm với cảm nhận hạnh phúc, qua đó xác định được xu hướng nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực này góp phần đưa ra bức tranh chung về vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay trên thế giới nhưng vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. Dựa trên hệ thống hóa các luận điểm lý thuyết cũng như nghiên cứu thực tiễn và thực hành chánh niệm Phật giáo của các tác giả trên thế giới và Việt Nam về chủ đề có liên quan, luận án đã xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên, góp phần làm sáng tỏ vai trò của chánh niệm đối với việc làm gia tăng cảm nhận hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cấu trúc 3 thành phần của chánh niệm trên mẫu thanh niên, ở cả các nhà sư, cũng như mẫu bình thường trong độ tuổi thanh niên. Đây là kết quả mới chưa được phát hiện trước đó, là đóng góp có giá trị về mặt lý luận. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên là chủ đề chưa được nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu về chủ đề này trên mẫu các nhà sư trong độ tuổi thanh niên là khá ít được tiến hành ở cả thế giới và Việt Nam. Vì thế, kết quả nghiên cứu phần nào cung cấp các thông tin mới có giá trị về chủ đề nghiên cứu trên khách thể nghiên cứu này bên cạnh mẫu thanh niên bình thường. Thang đo chánh niệm được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chánh niệm, đã được kiểm chứng và cho thấy độ tin cậy cũng như độ hiệu lực hội tụ và phân biệt của nó, là đóng góp mới bước đầu trong hệ thống các thang đo lường về chánh niệm ở Việt Nam. Nghiên cứu thực tiễn cả trên bình diện nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu dọc đã chứng minh rằng chánh niệm có thể làm tăng cảm nhận hạnh phúc và an lạc cho thanh niên. Kết quả này là đóng góp mới cung cấp bằng chứng khoa học cho vai trò của thiền chánh niệm đối với cảm nhận hạnh phúc trên mẫu nghiên cứu ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Các luận điểm, luận cứ trong nghiên cứu về chánh niệm, cảm nhận hạnh phúc và mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên được phân tích, tổng hợp, đặc biệt là cách tiếp cận về khái niệm, cấu trúc và đánh giá, đo lường đã 5
- được bàn đến cũng như lý luận về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên cũng được trình bày là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này cùng chủ đề. Đồng thời, những kết quả này có ý nghĩa lý luận, đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu về cấu trúc của chánh niệm cũng như vai trò của nó đối với cảm nhận hạnh phúc trên mẫu thanh niên Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Nghiên cứu thực tiễn của đề tài đã đưa ra những bằng chứng khoa học về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. Nghiên cứu cho thấy chánh niệm tác động đến hạnh phúc con người theo hai hướng trực tiếp và gián tiếp. Mô hình này cần được kiểm chứng nhân rộng hơn trong tương lai theo các nhóm đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó, cấu trúc chánh niệm 3 khía cạnh được phát hiện trong nghiên cứu này là cơ sở quan trọng về vấn đề này trong các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này. Do đó, chúng có ý nghĩa là tài liệu tham khảo và sử dụng trong công tác nghiên cứu khoa học cho những ai quan tâm. Các phát hiện trong nghiên cứu thực tiễn của đề tài không chỉ là cơ sở để so sánh đối chiếu với các kết quả nghiên cứu trước đó và nghiên cứu tương lai mà còn có thể giúp đưa ra một số gợi ý hữu ích nhằm tăng cường áp dụng chánh niệm trong việc đem lại hạnh phúc cho con người. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, là cơ sở để xây dựng các chương trình thực hành chánh niệm cho thanh niên. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án bao gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chánh niệm và cảm nhận hạnh phúc ở thanh niên. 6
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC Ở THANH NIÊN 1.1. Tổng quan nghiên cứu về chánh niệm Chánh niệm vốn là thuật ngữ xuất phát từ triết lý Phật giáo phương Đông khoảng hơn 2500 năm trước đây. Trong Phật giáo, chánh niệm thường gắn với thiền, nên được gọi là thiền chánh niệm, là linh hồn của thiền định Phật giáo giúp người thực tập đạt được sự chú tâm, kiểm soát những dao động của thân tâm, đem lại sự an lạc, hạnh phúc. Không bị giới hạn trong phạm vi tôn giáo hay vùng miền, chánh niệm được lan tỏa khắp nơi. Tại Mỹ và các nước phương Tây, phong trào nghiên cứu và thực tập thiền chánh niệm đến muộn hơn và bắt đầu nở rộ từ những năm giữa-cuối thế kỷ 20 cho đến nay. Người tiên phong trong phong trào này phải kể đến thiền sư Thích Nhất Hạnh [13], đức Đạt Lai Đạt Ma thứ 14 và một số những học trò của họ. Với giá trị ứng dụng cao, thiết thực, chánh niệm nhanh chóng được mọi người chấp nhận và được lan tỏa rộng rãi. Chánh niệm được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: tâm lý trị liệu lâm sàng, giáo dục - đào tạo, y tế, lãnh đạo, v.v. Hiệu quả của nó đã được công nhận trong việc chăm sóc sức khỏe, cân bằng cảm xúc và hạnh phúc (Krygier và cộng sự, 2013) [145]; (Wu và cộng sự, 2019) [227]. Một đánh giá của Davidson & Kaszniak (2015) [80] chỉ ra rằng nghiên cứu về chánh niệm và thiền định từ cả góc độ khoa học và thực hành lâm sàng đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Chánh niệm đã trở thành một ngành công nghiệp tỷ đô không chỉ trong lĩnh vực đào tạo mà còn bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm [56]. Thực hành chánh niệm trở nên phổ biến, nhiều người đã áp dụng thiền chánh niệm trong đời sống hằng ngày đem lại cuộc sống an vui, hạnh phúc [114], [116], [117]; [125]. Chánh niệm trở thành một công cụ quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe tâm thần và thúc đẩy hạnh phúc tâm lý [63]; [97]; [138]; Lykins & Baer, 2009 [152]; Orzech và cộng sự, 2009) [171]; được áp dụng trong trường học [211], [174] ., trong y khoa [132], [213]., trong tâm lý trị liệu [190]., v.v... Liệu pháp dựa trên chánh niệm là cơ sở cho những can thiệp được chấp nhận rộng rãi trong tâm lý học lâm sàng và đã trở thành phương pháp trị liệu phổ biến ở phương Tây sau nhận thức hành vi 7
- (CBT) và phân tâm học [65]; (Baer, 2015) [51]. Các nghiên cứu đã đồng ý rằng thực hành chánh niệm đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và vấn đề xã hội. Bởi lẽ, giữa cuộc sống bộn bề với công việc, mỗi người có thể trải nghiệm nhiều loại cảm xúc của vui, buồn, thương ghét, chán nản, lo âu…, thì chánh niệm là để họ không bị chi phối quá nhiều bởi những cảm xúc, tăng cường sức khỏe tâm thần và hạnh phúc, sống thật với chính mình ngay trong giây phút này [81]. Tuy nhiên, theo Davidson & Kaszniak (2015) [80], việc giải thích các kết quả nghiên cứu này là một thách thức khá lớn. Một phân tích tổng hợp của Phan-Le và cộng sự (2022) [176] chỉ ra rằng, chánh niệm được nghiên cứu trong 4 lĩnh vực khác nhau. Đó là: (1) Sức khỏe tâm thần và hạnh phúc: trọng tâm chính của nghiên cứu về chánh niệm trong chủ đề này bao gồm sức khỏe tâm thần, sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý và rối loạn tâm thần; (2) Thay đổi hành vi: tập trung nghiên cứu về tác động của chánh niệm đối với việc thay đổi hành vi và điều chỉnh cảm xúc; (3) Thần kinh/nhận thức: hướng này nghiên cứu chánh niệm từ khoa học thần kinh và nhận thức, tập trung vào tác động của chánh niệm lên não bộ và chức năng nhận thức của não bộ; (4) Yếu tố đạo đức của chánh niệm: hướng này tập trung vào những cách thực hành chánh niệm khác nhau, nguồn gốc truyền thống cũng như các giá trị cốt lõi khác nhau của chánh niệm. Phân tích của tác giả về các hướng nghiên cứu này đã cho thấy, các định nghĩa mang tính thao tác hóa của chánh niệm không được trình bày rõ ràng trong các lĩnh vực này, do đó, cần có nghiên cứu học thuật về phân loại chánh niệm để tránh nhầm lẫn về ý nghĩa của khái niệm này. Một hướng nghiên cứu khác nữa về chánh niệm mang tính học thuật của các nhà tâm lý học là đo lường chánh niệm được chúng tôi bổ sung thành xu hướng thứ 5 dưới đây. (5) Đo lường khái niệm chánh niệm. Nỗ lực đo lường các khái niệm liên quan đời sống nội tâm của con người là đặc trưng của tâm lý học. Nhờ các thang đo lường này mà các nhà nghiên cứu có thể nhận diện vấn đề ở các góc độ khác nhau, hiểu hơn về cấu trúc lý thuyết của khái niệm, góp phần đánh giá, so sánh, và nhiều ích lợi khác nữa. Dưới đây sẽ liệt kê một số thang đo lường chánh niệm được phát triển bởi các nhà tâm lý học và được sử dụng phổ biến 8
- trong các nghiên cứu với độ tin cậy và độ hiệu lực đã được xác nhận bởi nhiều nghiên cứu với các quần thể nghiên cứu đa dạng. Thang nhận thức và chú ý chánh niệm (Mindful Attention and Awareness Scale - MAAS): Thang do Brown và Ryan (2003) [63] xây dựng, gồm 15 mục. Thang được dùng để đo lường sự chú tâm và nhận thức trong các trải nghiệm của cuộc sống hàng ngày về nhận thức, cảm xúc, thể lý và tổng quát. Bảng kiểm kỹ năng chánh niệm Kentucky (Kentucky Inventory of Mindfulness Skills - KIMS): KIMS được phát triển bởi Baer và cộng sự (2004) [60], gồm 39 item. Nó được xây dựng để làm công cụ đánh giá hiệu quả của liệu pháp hành vi biện chứng của Linehan. KIMS đánh giá các kỹ năng liên quan đến những gì một người thực hiện trong khi thực hành chánh niệm và cách thức thực hiện. Các kỹ năng bao gồm quan sát (chú ý hoặc chú ý đến) trải nghiệm hiện tại, mô tả (ghi chú hoặc gọi tên những trải nghiệm quan sát được) bằng lời nói và tham gia (tập trung toàn bộ sự chú ý vào hoạt động hiện tại); không phán xét (chấp nhận, không đánh giá), nhất tâm (sử dụng sự chú ý không phân tán) và hiệu quả (sử dụng các phương tiện khéo léo). Bảng hỏi chánh niệm năm thành phần (Five Facet Mindfulness Questionnaire – FFMQ): Công cụ này do Baer và cộng sự (2006) [49] phát triển dựa trên hiệu chỉnh bảng kiểm kỹ năng chánh niệm Kentucky. Bảng hỏi gồm 39 mệnh đề, đo lường 5 kỹ năng của chánh niệm là quan sát, mô tả, hành động có nhận thức, không phán xét các trải nghiệm nội tâm và không phản ứng với các trải nghiệm nội tâm. Bảng hỏi này được sử dụng khá rộng rãi trong các nghiên cứu về chánh niệm với tiếp cận chánh niệm như một nét nhân cách. Thang chánh niệm Torronto (Toronto Mindfulness Scale - TMS): Thang chánh niệm Torronto được xây dựng bởi Lau và cộng sự (2006) [147], gồm 13 item. Thang được dùng để đo trạng thái chánh niệm sau thiền tập với các trải nghiệm nhận thức. Bảng kiểm chánh niệm Freiburg (Freiburg Mindfulness Inventory - FMI): FMI được phát triển bởi Walach và cộng sự (2006) [222] từ khái niệm chánh niệm của Phật giáo. Nó gồm 30 mục, được thiết kế để sử dụng cho những cá nhân đã từng tiếp xúc với các thực hành thiền định để trau dồi chánh niệm. Thang chánh niệm nhận thức và cảm xúc đã sửa đổi (The Revised Cognitive and Affective Mindfulness Scale - CAMS-R): Thang được phát triển bởi Feldman và cộng sự (2007) [101] gồm 12 mục đã sửa đổi. Nó đo lường chánh niệm trong 9
- các hoạt động hàng ngày nói chung trên bốn thành tố được cho là cần thiết để đạt được trạng thái chánh niệm là chú ý, nhận thức, tập trung vào hiện tại và chấp nhận /không phán xét. Bảng hỏi chánh niệm Southampton (The Southampton Mindfulness Questionnaire - SMQ): Bảng hỏi chánh niệm Southampton do Chadwick và cộng sự (2008) [69] phát triển. Nó bao gồm 16 mục đánh giá mức độ mà các cá nhân phản ứng với những suy nghĩ và hình ảnh đau buồn bằng cách sử dụng bốn khía cạnh của chánh niệm (quan sát, không ác cảm, không phán xét, buông bỏ). Thang Chánh niệm Philadelphia (The Philadelphia Mindfulness Scale - PHLMS): PHLMS do Cardaciotto và cộng sự (2008) [67] phát triển, gồm 20 mục đánh giá các thành phần riêng biệt của nhận thức và sự chấp nhận tập trung vào hiện tại dựa trên cả các mẫu lâm sàng và phi lâm sàng mà không có bất kỳ trải nghiệm thiền định nào. Thang chánh niệm liên cá nhân (the interpersonal mindfulness scale): Thang do Pratscher và cộng sự (2019) [177] xây dựng, gồm 27 item, được dùng để đo lường chánh niệm khi nó xảy ra trong tương tác giữa các cá nhân với 4 chiều cạnh: Sự hiện diện, Nhận thức về bản thân và những người khác, Chấp nhận không phán xét và Không phản ứng. Đây là những thang đo lường chánh niệm từ các góc độ khác nhau, đóng góp vào việc hiểu khái niệm cũng như cấu trúc của chánh niệm, là cơ sở để hình thành các lý thuyết khác nhau về chánh niệm. Có thể thấy rằng, hầu hết các thang đo đều được xây dựng gần đây (từ 2003 trở lại), và cho thấy tính đa dạng trong đo lường cũng là tính đa dạng trong cách hiểu chánh niệm. Có thang đo được xây dựng từ quan điểm Phật giáo, nhưng cũng có thang đo trên cơ sở học thuật về những trải nghiệm thực tế về một trạng thái, hay một kỹ năng của con người liên quan đến thiền định. Một điểm nữa là ngoài xu hướng nghiên cứu thang đo lường chánh niệm, thì các hướng nghiên cứu khác chủ yếu tập trung vào vai trò, tác động của chánh niệm đến hành vi, sức khỏe thể chất và tinh thần, cảm xúc, trong đó có hạnh phúc và sẽ được đề cập đến một cách chi tiết hơn ở các mục sau. 10
- 1.2. Tổng quan nghiên cứu về hạnh phúc và các yếu tố ảnh hƣởng đến cảm nhận hạnh phúc con ngƣời 1.2.1. Nhận diện các nghiên cứu chính về hạnh phúc từ góc độ tâm lý học tích cực Sự hiện diện của mỗi người trên cuộc đời này đều có vị trí, vai trò, tính cách, cảm xúc… khác nhau. Chính vì thế, mỗi người đều có cảm nhận hạnh phúc một cách khác nhau tùy theo quan niệm của riêng mình. Do đó, những nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc cũng rất đa dạng, phong phú và có nhiều hướng khác nhau. Người tiên phong và đặt nền móng cho việc hình thành nên khoa học về hạnh phúc – trường phái tâm lý học tích cực - phải nhắc đến là nhà tâm lý học Martin Seligman và Mihaly Csikszentmihalyi [95]. Nhưng các nghiên cứu thực nghiệm về hạnh phúc đầu tiên phải kể đến là các nghiên cứu về hạnh phúc chủ quan (subjective well-being) của Diener (1984) [83]; Veenhoven (1984) [219]; Argyle (1987) [46], v.v… Kế thừa những nghiên cứu trên, hàng loạt những nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc được ra đời như: nghiên cứu theo hướng hạnh phúc chủ quan gồm: Diener, E. & Emmons, R. A. (1984) [84]; [186]; [193]; [93]. Quan niệm về hạnh phúc hưởng thụ và hạnh phúc hưng thịnh là những chủ để được bàn cãi khá nhiều trong hai thập kỷ qua [119]; [183]; [140]; [202]. Và rất nhiều những nghiên cứu liên quan đến vấn đề cảm nhận hạnh phúc của con người. Ở đây, chỉ bàn đến một số các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc, đặc biệt là lứa tuổi thanh niên. Trong phần này gồm hai nhóm yếu tố, đó là: các yếu tố thuộc vật chất và các yếu tố thuộc tinh thần ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. 1.2.2 Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc 1.2.2.1 Nhóm các yếu tố vật chất ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc con người Ngay từ thời xa xưa cho đến ngày này, con người thường cho rằng hạnh phúc có được phần lớn là nhờ sự giàu sang, thịnh vượng. Vậy thì có biết bao nhiêu người đời sống vật chất khiêm tốn nhưng niềm vui, niềm hạnh phúc về tinh thần lại dồi dào, không thiếu. Thế nên của cải vật chất không phải là điều kiện tất yếu để con người có hạnh phúc. Vì vậy, nhà triết học Cổ đại Epicureans (341-270 TCN) trung hoà hai quan điểm trên, ông cho rằng chúng ta cần có của cải vật chất để hưởng thụ những thú vui nhưng cũng cần phân biệt và chọn lựa thích hợp để không tổn hại đến bản thân. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sư phạm
181 p | 843 | 172
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p | 324 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non
231 p | 209 | 52
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p | 158 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Tương hợp tâm lý giữa cán bộ quản lý và học viên ở trường đào tạo sĩ quan quân đội
222 p | 145 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
230 p | 34 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình
32 p | 166 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
248 p | 56 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thái độ của phạm nhân với việc chấp hành án phạt tù
225 p | 48 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
208 p | 17 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 21 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân
235 p | 30 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Động cơ học tập bên trong của học sinh trung học cơ sở
27 p | 27 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa phong cách giáo dục của cha mẹ với hành vi hung tính của trẻ 3 - 6 tuổi
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thích ứng với tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
29 p | 38 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
26 p | 33 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn