Luận văn: Quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 148
download
Nói đến rau xanh chắc hẳn trong mỗi chúng ta không ai không biết đến. Đó là món ăn không thể thiếu trong mỗi bữa cơm của gia đình người Việt. Rau không chỉ là món ăn giúp bữa cơm ngon hơn mà chúng có vai trò dinh dưỡng đặc biệt quan trọng đối với cơ thể con người. Tuy nhiên, để có thể mua được rau tươi, ngon, an toàn lại không dễ chút nào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp
- 1 Luận văn Quản lý nhà nước về thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp
- 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1 .1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nói đ ến rau xanh chắc hẳn trong mỗi chúng ta không ai không biết đến. Đó là món ăn không thể thiếu trong mỗi bữa cơm của gia đình người Việt. Rau không chỉ là món ăn giúp bữa cơm ngon hơn mà chúng có vai trò dinh dưỡng đặc biệt quan trọng đối với cơ thể con ngư ời. Tu y nhiên, đ ể có thể mua đư ợc rau tươi, ngon, an toàn lại không dễ chút nào. Có thể mua rau một cách nhanh chóng và d ễ d àng ở nhiều nơi như chợ, siêu th ị, hay một quán nhỏ gần nhà nhưng những vụ ngộ độc thực phẩm vừa qua (trong đó có rau - th ức ăn thiết yếu) khiến người tiêu dùng hoang mang, từ đó có thể thấy rằng chất lượng rau đang là vấn đề khá nan giải. Không ít hộ trồng rau do chạy theo lợi nhuận đã không tuân thủ quy trình sản xuất n ên chất lượng không đạt yêu cầu là nguyên nhân khiến người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng RAT khiến nhiều cửa hàng, siêu th ị kinh doanh RAT rơi vào tình trạng ế ẩm. Thêm vào đó là sự thiếu ý thức trách nhiệm, lơ là quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý còn h ạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, chưa có kế hoạch, chính sách cụ thể để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội đ ã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏ e con người. Đã đ ến lúc phải đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường RAT trong thời gian tới một cách thực sự hiệu quả. 1 .2. Xác lập vấn đề nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, tình hình quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội đ ang là một bài toán khá nan giải. Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu thực trạng về thị trường và qu ản lý thị trường RAT tại Hà Nội của nh à nước. Trên cở sở phân tích thực trạng đề ra các biện pháp để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội một cách h iệu quả. Do đó, chúng em đ ã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa học. 1 .3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RAT và quản lý thị trường của nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng thị trường RAT trên đ ịa b àn Hà Nội,
- 3 phát hiện ra những mặt hạn chế về quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội của nhà nước và đưa ra các giải pháp quản lý thị trường RAT hữu hiệu. 1 .4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu Tình hình thị trường RAT trên địa b àn Hà Nội như thế nào? Tình hình qu ản lý thị trường RAT tại Hà Nội như th ế n ào ? Làm thế nào để quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội hiệu quả hơn? 1 .5. Phạm vi nghiên cứu Do h ạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết của cá nhân nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm từ n ăm 2007 đ ến năm 2009, giải pháp đưa ra cho 10 năm từ năm 2010-2020. Nội dung nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu thị trường RAT và thực trạng (trong đó nhấn mạnh những hạn chế) quản lý thị trường RAT của nhà nước trên địa bàn Hà Nội chủ yếu về các nội dung chính sách quản lý thị trường và tổ chức liên quan đến mảng thực thi, kiểm tra, kiểm soát thị trường. 1 .6. Những nghiên cứu có liên quan Về vấn đề quản lý thị trường RAT đ ã có không ít đề tài đ ề cập, trong đó có th ể kể đến: Đề tài: “Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu th ụ rau quả quận Đống Đa” (2001) - Lê Anh Tu ấn ; “Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Cầu Giấy” (2001) - Lê Thế Anh; “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm k ỹ thuật rau hoa quả Hà Nội” (2001) - Đinh Đức Huấn; “Một số vấn đề về tổ chức và hiệu quả thị trường rau Hà Nội”- Paule Moustier; “Sự phát triển của các cửa h àng, siêu thị trong ngành hàng rau tươi tại Hà Nội và TP.HCM - Việt Nam” (2002)-Nguyễn Thị Tân Lộc; “Tổ chức và quản lý chất lượng rau ở các kênh tiêu thụ tại Hà Nội” (2002)-Nguyễn Thị Tân Lộc; “Chương trình phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 -2005” - UBND thành phố Hồ Chí Minh; “Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ RAT trên địa b àn Hà Nội” (2008) - Trương Th ị Thùy Ninh. Tuy nhiên, các đề tài trên ch ỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau tươi tại các quận của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chiến lược bán và cung ứng rau tươi của các doanh nghiệp; đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau tươi; thực trạng ô nhiễm độc tố rau quả; từ đó đ ưa ra các giải pháp phát triển thị
- 4 trường rau tại các quận, huyện của thành phố Hà Nội và thành ph ố Hồ Chí Minh. Các đ ề tài tiếp cận từ góc độ vi mô. Đề tài của chúng em đi sâu vào nghiên cứu thị trường RAT trên toàn thành phố Hà Nội (tình hình cung, cầu, giá cả RAT…), thực trạng quản lý nhà nước về thị trường RAT . Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thị trường và quản lý thị trường RAT thời gian qua, chúng em đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội trong thời gian tới. Đề tài tiếp cận từ góc độ vĩ mô. 1 .7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu dùng phương pháp thu th ập dữ liệu, phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được. Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp cơ bản được sử dụng trong các công trình nghiên cứu, nó góp phần quan trọng để đưa ra những nhận định, đánh giá đúng đắn và có cơ sở khoa học. Các dữ liệu thu được từ hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp: Đây là nh ững dữ liệu ở dạng thô chưa qua xử lý, thường cung cấp các thông tin m ang tính đơn lẻ. Dữ liệu này thường được thu thập bằng các phương pháp điều tra, phỏng vấn. Bằng việc tiến hành điều tra chọn mẫu nhóm tác giả thiết lập các phiếu đ iều tra bao gồm những câu hỏi lựa chọn phương án trả lời về những vấn đề liên quan đến thực trạng thị trường RAT và tình hình QLNN đối với thị trường RAT trên đ ịa b àn Hà Nội và các câu hỏi mở đi sâu vào tìm hiểu những ý kiến, kiến nghị của các chủ cơ sở kinh doanh cũng như các cán bộ quản lý. Phiếu điều tra được gửi đ ến các đối tượng khác nhau là những người tiêu dùng ở một số địa điểm trên đ ịa b àn Hà Nội, phiếu điều tra trắc nghiệm tại một số cơ sở kinh doanh RAT, tại Chi cục BVTV và Qu ản lý thị trường Hà Nội. Cụ thể phát ra 100 phiếu cho người tiêu dùng, 10 phiếu cho cán bộ quản lý và 50 phiếu cho các cơ sở kinh doanh RAT. Dữ liệu thứ cấp: Đây là nh ững dữ liệu đã qua xử lý. Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các n guồn sách báo, giáo trình, tạp chí, internet và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đ ể phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Khi đ ã có được kết quả điều tra chúng em tiến hành phân tích, tổng hợp sau đó tiến h ành xử lý bằng các phương pháp thống kê, phương pháp thủ công nhằm làm
- 5 cơ sở đ ánh giá thực trạng thị trường và quản lý thị trường RAT trên đ ịa b àn Hà Nội h iện nay. 1 .8. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần như tóm lược, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận… đề tài bao gồm 4 chương : Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rau an toàn và qu ản lý nhà nước về rau an toàn Chương 3: Thực trạng thị trường rau an toàn và qu ản lý nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa b àn Hà Nội Chương 4: Giải pháp quản lý thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
- 6 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RAU AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ NH À NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN 2 .1. Một số lý luận về rau an toàn 2 .1.1. Khái niệm rau an toàn Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “RAT”. Nhưng, thế nào là RAT, ch ắc hẳn không nhiều người tường tận. Chúng ta cần phân biệt ba loại rau: Rau đại trà, RAT và rau sạch. Rau đại trà: là các lo ại rau đang sử dụng truyền thống, đư ợc tổ chức sản xuất theo các tập quán khác nhau từng địa ph ương, không có quy trình thống nhất và chất lượng cũng rất khác nhau. Rau an toàn: Có hai quan điểm về RAT: Theo quyết định 106/2007 của Bộ NN & PTNT, RAT là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất RAT, gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời, RAT được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch và đúng quy trình GAP (Good Agricultural Practices). Nguồn nước tưới rau không b ị ô nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại, hàm lượng một số hoá chất không vượt quá mức cho phép...Từ đó, rau quả được coi là an toàn khi có dư lượng nitrat, kim lo ại nặng và thuốc BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ NN & PTNT ban hành với từng loại rau quả. Theo các chuyên gia, RAT là loại rau mà ngay từ khâu gieo trồng không bị bón phân đạm, hoặc bón rất ít phân đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào đó phải bón phân vô cơ như phân chuồng, phân bắc ủ hoai. Rau sạch: là rau được trồng trên đ ất sạch, tưới nước giếng khoan hoặc nước sông lớn không ô nhiễm (chất lượng đất, nước đ ược cơ quan chức năng kiểm tra và công nhận). Không dùng phân tươi hay bón đạm nhiều. Hạn chế tối đa chất kích thích sinh trưởng. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và sau một thời gian quy định mới đư ợc thu hoạch. Trong đời sống hàng ngày, hai khái niệm RAT và rau sạch chưa được phân b iệt rõ ràng thậm chí còn có sự đánh đồng giữa RAT và rau sạch. Để phân biệt chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau đư ợc sản xuất
- 7 theo các quy trình canh tác đ ặc biệt, như rau thủy canh, rau “hữu cơ”…Mức độ đảm b ảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn th ực phẩm của rau sạch cao h ơn nhiều so với RAT. Sản lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay không đáng kể (phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án khoa học-sản xuất), n ên chủ yếu đề cập tới RAT. Tóm lại, RAT đư ợc hiểu là rau tươi ho ặc đã qua chế biến, đư ợc sản xuất theo phương pháp hữu cơ hoặc có sử dụng các hóa chất nhưng trong tiêu chuẩn cho phép và khi thu hoạch chỉ còn dư lượng dưới mức quy định, đư ợc trồng trên các vùng đ ất đ ảm bảo các tiêu chuẩn thổ như ỡng theo quy định, đảm bảo cho ngư ời sử dụng và môi trư ờng. 2 .1.2. Nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn RAT khác rau đại trà ở chỗ nó được sản xuất theo các nguyên tắc đã được n ghiên cứu bởi các chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Rau được sản xuất theo đúng các nguyên tắc này sẽ đảm bảo chất lượng. GAP (Good Agriculture Practice) là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu EURPWG (Euro- Retailer Produce Working Group) nh ằm giải quyết mối quan h ệ bình đ ẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách h àng của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP từ năm 1997. tắc sản xuất RAT chuẩn GAP đó là: Nguyên theo tiêu Chọn đất: Đất trồng rau phải là đ ất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đ ất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30 cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có th ể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được tồn dư hóa chất độc hại. Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có n ước giếng cần d ùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng đ ể pha các loại phân bón lá, thuốc BVTV… đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh. Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có m ầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hóa chất hoặc
- 8 nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ sâu h ại sau n ày. Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình đ ể bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây và đ ể tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha lo ãng tưới cho rau. Bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hó a học BVTV thuộc nhóm độc I và II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên đ ịch. Kết thúc phun thuốc hóa học trư ớc khi thu hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như các h ạt củ đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên đ ịch để phòng bệnh. Áp dụng các b iện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM nh ư: Luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý… Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, h éo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nư ớc sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa h àng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. 2 .1.3. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì có 4 tiêu chu ẩn sau đây n ếu vượt quá ngư ỡng cho phép sẽ thuộc vào rau không an toàn, các nhóm chất đó là: Dư lượng thuốc hóa học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ), số lượng vi sinh vật, ký sinh trùng gây bệnh, dư lượng đạm nitrat, dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy n gân, kẽm, đồng, asenic..) Dư lượng thuốc BVTV: Khái niệm thuốc BVTV: Gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột và thuốc kích thích sinh trư ởng cây trồng, gọi tắt là thuốc BVTV. Nh ư vậy, thuốc BVTV khi phun vào cây trồng thuốc sẽ tạo thành lớp mỏng bám vào bề mặt thân, lá và m ặt đất, mặt nước và 1 lớp chất đó nó còn tồn đọng lại trên sản phẩm thì gọi là dư lư ợng thuốc BVTV. Năm 2009, ở Việt Nam sử dụng trên 200 loại thuốc trừ sâu, trên 80 loại thuốc trừ bệnh, trên 50 lo ại thuốc trừ cỏ, khoảng 8 loại thuốc diệt chuột và khoảng 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. Khi sử dụng cần lưu ý những điểm sau:
- 9 - Khi sử dụng thuốc BVTV cần đảm bảo thời gian cách ly: Ví dụ một loại thuốc ghi trên nhãn là thời gian cách ly 7 ngày, nghĩa là từ khi phun thuốc đến khi thu hoạch phải đ ược 7 ngày. - Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và chỉ sử dụng những loại thuốc BVTV thuộc nhóm 1 hay nhóm 2 hoặc thuốc trừ sâu sinh học. - Để phân biệt từng nhóm thuốc BVTV, có thể xác định bằng vạch màu ghi trên nhãn Thuốc BVTV ở nhóm 1 có vạch màu đỏ. Thuốc BVTV ở nhóm 2 có vạch m àu vàng. Thuốc BVTV ở nhóm 3 có vạch màu xanh nước biển . Thuốc BVTV ở nhóm 4 có vạch màu xanh lá cây. Ví dụ: Dư lượng thuốc BVTV tối đa cho phép đối với rau cải là nhóm Diazion: 0,7mg/kg +Nhóm cypermethrin: 1,0 mg/kg + nhóm Meviaphos: 1,0mg/kg + nhóm Trichlorphos: 0,2mg/kg. Hàm lượng Nitrát (NO3): Lượng phân hoá học sử dụng ở Việt Nam không vào loại cao so với thế giới và các nước trong khu vực. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phân hoá h ọc, nhất là phân đ ạm với sự tích luỹ nitrát trong rau cũng là nguyên nhân làm cho rau được xem là không sạch. NO3 vào cơ thể ở mức độ b ình thường không gây đ ộc, chỉ khi hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm. Trong h ệ thống tiêu hoá NO3 bị khử th ành NO2. Nitrít là những chất chuyển biến Oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không ho ạt động được gọi là Methaemoglobin. Ở mức độ cao sẽ giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u trong cơ thể n gười, lượng Nitrít ở mức độ cao có thể gây phản ứng với amin th ành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Có thể nói hàm lượng nitrát vượt ngư ỡng là rất nguy hiểm cho sức khoẻ con người nên các nước nhập khẩu rau tươi điều kiểm tra hàm lượng n itrát trước khi nhận sản phẩm. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng nitrát trong rau không vượt quá 300mg/kg tươi. Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau: Sự lạm dụng hóa chất BVTV cùng với phân bón các loại đ ã làm cho một lượng N.P.K và hóa chất BVTV bị rửa trô i xuống mương vào ao hồ, sông suối thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm, các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng thẩm thấu hoặc từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ. Vi sinh vật gây hại trong rau xanh: Việc một số vùng sử dụng n ước phân tươi (phân người) cho rau đã trở thành một tập quán canh tác trong sản xuất rau
- 10 xanh, sử dụng phân gia súc chưa qua ủ, hoặc là chưa hoai mục chính là m ầm mống tạo n ên các vi sinh vật độc hại. Tóm lại, sản phẩm rau được xem là RAT khi đáp ứng được các yêu cầu sau: - Tươi, sạch bụi bặm, tạp chất; thu đúng độ chín có chất lượng cao nhất, không có triệu chứng bệnh; hấp dẫn về hình thức,bao b ì. - Sạch an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư lượng thuốc BVTV dư lượng NO3, dư lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây hại. 2.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn 2 .2.1. Quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn Quản lý có thể hiểu với ý nghĩa thông thường, phổ biến, với phạm vi rất rộng là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tượng nhất đ ịnh để điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước (công quyền) để đ iều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội (chính trị- kinh tế- xã hội), giữ gìn trật tự xã h ội (thể chế chính trị) và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định. QLNN về thị trường RAT là hoạt động có tổ chức của nh à nước thông qua các văn b ản pháp quy, các công cụ, chính sách, nhà nư ớc sẽ tác động đến thị trường RAT trên cả nước nhằm định h ướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, n gười tiêu dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất và cung cấp RAT. 2 .2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn Hiện nay, nhu cầu sử dụng RAT n gày một tăng, tuy nhiên trên thị trường xuất hiện rất nhiều các loại rau không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng chưa được kiểm định chặt chẽ. Phần lớn người tiêu dùng tiện đâu mua đấy, họ chỉ dựa vào kinh nghiệm để chọn và mua rau. RAT và rau không an toàn khó có thể nhận biết được bằng mắt thường. Thậm chí những rau được bán trong các cửa hàng kinh doanh RAT có nhãn RAT nhưng chất lượng có khi lại không được đảm bảo. Với các cơ sở kinh doanh RAT, chính b ản thân họ cũng không thể kiểm định được chất lượng rau mà họ kinh doanh do không có điều kiện để tiến hành kiểm tra. Mặt khác, do sự lỏng lẻo trong quản lý nên một số cơ sở kinh doanh RAT còn mua rau đại trà về gắn nhãn RAT để bán với giá cao hơn.
- 11 Hiện nay, vấn đề tiêu thụ RAT còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi sản xuất rau theo quy trình GAP nhưng lại chưa có giấy chứng nhận hay nhãn mác riêng cho sản phẩm của m ình, chưa được đăng ký ở các cơ quan có thẩm quyền vì vậy gây ra tâm lý nghi ngờ cho ngư ời tiêu dùng. Mặt khác, số lượng cơ sở kinh doanh RAT còn ít nên chưa th ể thu mua hết lượng RAT sản xuất ra. RAT sản xuất ra, một phần n gười nông dân phải tự mang ra chợ bán lẻ nên việc tiêu thụ không d ễ dàng và không đ ảm bảo thu nhập của người nông dân. Từ những thực trạng trên cho thấy tầm quan trọng và cần thiết của QLNN đối với thị trư ờng RAT như thế nào. Cần có sự quản lý của Nh à nước để đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất và kinh doanh RAT đ ồng thời đảm b ảo sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng, giúp họ yên tâm hơn khi mua RAT. 2 .2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về thị trường RAT 2 .2.3.1. Ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đ ến thị trường rau an toàn Nhà nước ban h ành, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đối với vấn đ ề quản lý nh à nước về thị trường RAT Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục được quy định trong luật của hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có các quy tắc sử xự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Xác lập các cơ sở đúng đắn cho các hoạt động trên thị trường RAT đ ược xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trư ờng RAT hoạt động ổn định, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất và kinh doanh RAT. Nhà nước thông qua cơ ch ế cưỡng chế buộc các chủ thể sản xuất và kinh doanh RAT ph ải thực hiện đúng những quy định đ ã đề ra. Từ đó, người sản xuất và kinh doanh RAT có thể đưa ra phương thức phát triển hợp lý, đồng thời không vi phạm quy định của nhà nước. Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật: Th ể chế hóa các chủ trương chính sách của đảng và nhà nư ớc về quản lý thị trường RAT. Đặt ra và điều chỉnh quan hệ xã hội. Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về QLNN đối với thị trư ờng RAT b ao gồm: Đối tượng áp dụng: các cơ sở sản xuất, sơ chế và kinh doanh RAT.
- 12 Điều kiện sản xuất, sơ chế và kinh doanh RAT. Đăng ký và các giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh RAT. Chỉ định tổ chức chứng nhận. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức được chứng nhận. Tổ chức chứng nhận chất lượng đánh giá và cấp giấy chứng nhận rau được sản xuất theo quy trình RAT. Tổ chức, cá nhân sản xuất RAT tự đánh giá quá trình sản xuất. Công bố rau được sản xuất theo quy trình RAT. Th ời gian vừa qua, nhà nước đ ã đưa ra nhiều văn bản, quyết định về quản lý th ị trường RAT như: Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành “quy định về quản lý và chứng nhận RAT”. Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ban hành “quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh RAT”. Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ban hành “quy đ ịnh quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè an toàn”. Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ban hành “một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, qu ả, ch è an toàn. Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ban hành “quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội”… 2 .2.3.2. Quản lý chấp hành chế độ quy định và luật pháp trong hoạt động sản x uất và kinh doanh RAT Kiểm tra việc đăng ký sản xuất và kinh doanh RAT của các cá nhân và tổ chức. Sở NN và PTNT: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các Quy trình kỹ thuật sản xuất RAT, các quy định về sơ ch ế RAT. Kiểm tra chất lượng RAT ở các khâu từ sản xuất, sơ ch ế, kinh doanh RAT theo quy định. Sở Công thương: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh RAT của các cửa h àng, quầy hàng kinh doanh RAT trên đ ịa b àn thành phố Hà Nội. Sở Y tế: thanh tra, kiểm tra công tác vệ sinh an to àn thực phẩm và chất lượng RAT ở các cơ sở chế biến, các cửa h àng, qu ầy hàng kinh doanh RAT trên địa bàn
- 13 thành phố Hà Nội. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền những h ành vi vi ph ạm chế độ quy định và luật pháp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh RAT. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đ ình vi ph ạm các quy định trong “Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ bị xử lý theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông n ghiệp và kênh phân phối RAT 2 .2.3.3. Quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối Cơ sở hạ tầng và h ệ thống kênh phân phối có vai trò quan trọng trong việc sản xuất và tiêu thụ RAT hiệu quả. Cơ sở hạ tầng cho kinh doanh RAT bao gồm h ệ thống cửa h àng, chợ đầu mối, siêu th ị, đường giao thông và cho sản xuất RAT là h ệ thống tưới, tiêu nước, hệ thống điện, nhà lưới, nhà sơ chế, bể chứa chất thải vật tư nông nghiệp … Hệ thống kênh phân phối bao gồm: từ người sản xuất - người bán buôn - n gười bán lẻ - n gười tiêu dùng, người sản xuất - người bán lẻ - người tiêu dùng, người sản xuất - n gười tiêu dùng. Nội dung quản lý cơ sở hạ tầng và h ệ thống kênh phân phối của Nhà nư ớc tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: Nhà nước phải trực tiếp quy hoạch các chợ đầu mối, xây d ựng hệ thống đường giao thông, nh à kho, sơ chế… đầu tư hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật… Tăng cường quản lý hệ thống kênh phân phối theo kế hoạch và khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và phát triển mạng lưới phân phối RAT. 2 .2.3.4. Quản lý, kiểm tra chất lượng RAT cung cấp trên thị trường Quản lý, kiểm tra chất lượng RAT trên thị trường là một nội dung quan trọng của nhà nước đối với thị trường RAT, góp phần định hướng, dẫn dắt các chủ thể tham gia sản xuất và cung cấp RAT một cách hiệu quả. Quản lý và kiểm soát chất lượng RAT trên thị trư ờng tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: Cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở đủ điều kiện sản xuất RAT theo nguyên tắc GAP. Ban hành các tiêu chu ẩn cụ thể để đánh giá chất lượng RAT. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất và kinh doanh RAT hoạt động tốt trên thị trư ờng.
- 14 Kiểm tra chặt chẽ các loại rau nhập khẩu từ Trung Quốc và đặc biệt là các lo ại rau không rõ nguồn gốc. Ngoài các nội dung chủ yếu trên, Nhà nước còn tham gia vào quản lý giá rau, thuốc BVTV, khuyến khích đội ngũ các nhà khoa học tham gia nghiên cứu và tạo ra giống cây trồng mới và thuốc BVTV m ới giúp người sản xuất nâng cao năng suất.
- 15 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG RAU AN TO ÀN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI H IỆN NAY 3 .1. Thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội hiện nay 3 .1.1. Nguồn cung RAT trên đ ịa bàn Hà Nội hiện nay Đến nay, đại bộ phận người tiêu dùng Thủ đô đã biết đến RAT. Để có RAT đ áp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, thành phố Hà Nội đã quy hoạch các vùng trồng RAT tập trung ở các huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm... với tổng diện tích gần 3.000 ha gieo trồng, đồng thời xây dựng các mô h ình sản xuất RAT có chất lượng cao. Tính đến ngày 25/3/2009, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 20 cơ sở, HTX được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ ch ế RAT. 20 cơ sở này đều n ằm trong vùng quy ho ạch sản xuất RAT của thành phố với đầy đủ các điều kiện về đ ất, nước tưới và vị trí. Theo đánh giá của Chi cục BVTV Hà Nội, các hộ sản xuất RAT trong khu vực được cấp giấy chứng nhận bước đầu sử dụng thuốc BVTV v à sản xuất rau theo quy trình đảm bảo VSATTP tương đối tốt. Các đợt lấy mẫu phân tích hàm lượng dư lượng thuốc BVTV đều dưới ngưỡng cho phép.
- 16 Bảng 3.1: Diện tích, năng suất và sản lượng RAT cung ứng trên địa bàn Hà Nội Xã, huyện Diện Số Năng suất Sản lượng Chủng loại rau tích vụ/năm (tấn/ha) ( tấn/năm) (ha) 1.Đông Anh Xã Vân Nội Theo mùa 43 lo ại 60 3 20 - 25 3600 -4500 Xã Nam hồng Xu hào, bắp cải, bí xanh 35 3 16 -18 1700 -1900 Xã Bắc hồng 1400 -1650 Cà chua, xu hào, cải bắp, đậu 30 3 16 - 18 quả Xã Nguyên 100 3 15 -16 4500 -4800 Cà chua, xu hào, khoai tây, cải các loại Khê, Tiên Dương, Kim Chung, Kim Nổ 2.Gia Lâm Xã Văn Đức 4800 -5000 Cải bắp, cà chua, đ ậu hà lan, 100 3 16 -17 xu hào, cải các loại Xã Đăng Xá Cải các loại, đậu quả, cà 50 3 15 -16 2200 -2400 chua, cải bắp Xã Đông dư Các lo ại rau gia vị: mùi, rau 40 3 16 -17 1900 -2000 thơm và rau các loại Xã Lệ chi Các lo ại rau theo mùa vụ 50 3 15 -16 2250 -2400 3.Thanh Trì Xã Lĩnh Nam Các loại rau muống, ngót, 20 3 19 -20 1140 -1200 mồng tơi, bí… Xã Yên Mỹ Súp lơ, bí và cải các loại 15 3 15 -16 675 -720 Cà chua và cải các loại… Xã Duyên Hà 25 3 15 -16 1120 -1200 4.Từ Liêm Rau gia vị và các lo ại rau ăn Minh Khai, Phú 185 3 19,5 108225 Diễn, Liên lá theo mùa vụ m ạc 5.Sóc sơn Xã Đông Xuân Bắp cải, xu hào, ngô bao tử, 50 3 15 2300 cải các loại… Bắp cải, xu hào, cải các loại, Xã Thanh Xuân 10 3 15 450 dưa chuột, bí xanh… Nguồn :rauhoaquavietnam.vn
- 17 Trên đây là b ảng số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng của một số huyện trên đ ịa bàn Hà Nội năm 2009. Sản lượng RAT và rau đ ại trà của Hà Nội đạt 175.000 tấn/ năm, trong khi nhu cầu tiêu thụ của Hà Nội hiện khoảng 1.200 tấn/ n gày. Như vậy chưa cần b àn đến chất lư ợng thì cung cũng chỉ mới đáp ứng đư ợc 40% lượng cầu, còn 60% phải nhập từ các địa phương khác. Riêng về sản xuất RAT m ới chỉ đáp ứng 18% nhu cầu vào khoảng gần 300 tấn/ngày. Vì vậy, lượng rau thiếu hụt tất yếu sẽ được nhập từ các địa phương khác, trong đó chủ yếu là các tỉnh, thành phố gần với Hà Nội về khoảng cách địa lý như Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ… Ngoài ra, mỗi n gày có khoảng 400 tấn rau, củ, quả nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Hà Kh ẩu (Lào Cai)… Tuy nhiên, ch ất lượng các loại rau quả nhập khẩu, đặc biệt là về dư lượng các thuốc BVTV, hóa chất bảo quản lại chưa được các cơ quan ch ức n ăng kiểm định. Trên thực tế các cơ quan chức năng đang buông lỏng quản lý, “đá bóng” trách nhiệm cho nhau, tạo kẽ hở để rau củ không an to àn tràn vào nội địa. Hầu hết lượng rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc không phải là RAT. Nguồn cung RAT cho các cơ sở kinh doanh RAT trên địa bàn Hà Nội rất đa d ạng. Trong phiếu điều tra trắc nghiệm câu hỏi số 2: “Cửa h àng của ông (b à) chủ yếu nhập RAT từ đâu?” Có 6,67% cửa hàng chủ yếu nhập rau từ địa phương khác, 33,33% cửa hàng cho biết họ chủ yếu nhập RAT từ các cơ sở sản xuất RAT trên đ ịa b àn Hà Nội. Đây chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh với quy mô nhỏ, mới mở. Khối lượng rau tiêu thụ mỗi ngày không lớn do còn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ rau. Có 60% cửa h àng cho biết họ không ch ỉ nhập RAT từ các cơ sở sản xuất RAT tại Hà Nội m à còn nhập từ các địa phương khác như Hải Dương, Hải Phòng... Họ cho biết th êm nếu chỉ nhập rau từ các cơ sở sản xuất tại Hà Nội nhiều khi không được cung cấp rau kịp thời và chủng loại rau bán không được phong phú. Điều này cho thấy rằng các cơ sở sản xuất RAT trên đ ịa b àn Hà Nội cần phát triển nhiều h ơn nữa cả về quy mô và cơ cấu cây trồng để đáp ứng nhu cầu của thị trường. 3 .1.2. Tình hình cung - cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trường RAT H à Nội hiện nay 3 .1.2.1. Tình hình cung RAT trên thị trường Hà Nội hiện nay Hiện nay RAT đư ợc cung cấp trên thị trường Hà Nội chủ yếu là do các HTX sản xuất RAT ở các vùng ngoại thành như: HTX tổng hợp Văn Đức, Gia Lâm, Hà
- 18 Nội; HTX dịch vụ nông nghiệp Đông Dư; HTX dịch vụ Đồng Tâm, phường Giang Biên; HTX dịch vụ nông nghiệp Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai…còn lại được nhập từ các địa phương khác trong cả nước. Tính đến năm 2009 Hà Nội đã có khoảng 12.000 ha rau trong đó có khoảng 2.105 ha diện tích sản xuất RAT, chiếm khoảng 18% trên tổng diện tích trồng rau của toàn thành phố. Sản lượng RAT làm ra mỗi n ăm mới chỉ đáp ứng được 18% nhu cầu, nhưng việc tiêu thụ loại rau này lại rất chật vật. Tại nhiều vùng trồng RAT, người trồng rau luôn khốn đốn tìm đ ầu ra. Sản xuất RAT đòi hỏi chi phí bỏ ra nhiều hơn chi phí sản xuất rau đại trà khoảng 30 - 35%. Khác với sản xuất rau thông thường, sản xuất RAT đòi hỏi yêu cầu khắt khe trong cả quá trình sản xuất. Ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn về đất trồng, nước tưới, từ khâu giám sát đầu vào , quy trình gieo trồng chăm sóc, đến khâu thu ho ạch tiêu thụ sản phẩm đều phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định. Khi sản xuất RAT những người dân mong muốn cung cấp cho thị trường những sản phẩm RAT đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, với chi phí cao như vậy thì đ òi hỏi giá RAT cao hơn giá rau đ ại trà là điều tất yếu. Trên thực tế không phải tất cả RAT được sản xuất ra đều được bán với đúng giá trị của nó. Trừ những nơi sản xuất có thương hiệu như: Đặng Xá, Đông Dư, Lĩnh Lam… có cơ sở đứng ra thu mua tận ruộng, đầu ra của những địa phương này được đảm bảo nên giá rau bán ra phù hợp với chi phí m à ngư ời nông dân đ ã bỏ ra. Tuy nhiên, b ên cạnh đó còn nhiều HTX sản xuất RAT nhưng chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình. Do vậy, nhiều n gười dân tuy đ ã tham gia vào HTX sản xuất RAT nhưng khi thu hoạch thì ph ải m ang ra ch ợ bán. Trong chợ được b ày bán rất nhiều loại rau mà chủ yếu là rau đ ại trà. Giá rau ngoài chợ thư ờng không ổn định, biến động từng ngày nên thu nh ập của n gười nông dân rất bấp bênh. Hiện nay, trên th ị trư ờng có nhiều sản phẩm đư ợc gắn nh ãn RAT nhưng không đ ảm bảo chất lượng. Những nguyên nhân chủ yếu d ẫn tới tình trạng có thể kể đ ến là: Nguyên nhân thứ nhất là do người nông dân còn yếu kém về trình độ. Quy trình sản xuất RAT đòi hỏi yêu cầu khắt khe trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, với các xã viên trong các HTX sản xuất RAT vốn quen với phương thức canh tác rau truyền thống, lại thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, quy mô nhỏ lẻ do đó việc đảm bảo đúng các tiêu chuẩn trồng RAT và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là việc vô cùng khó khăn. Từ đó cho ra đời những sản phẩm RAT không thật sự đạt tiêu chuẩn quy định. Những sản phẩm RAT không đảm bảo chất lượng này
- 19 lại được cung cấp cho các cơ sở kinh doanh RAT và đư ợc bán ra thị trường. Nguyên nhân thứ hai do các chủ cơ sở kinh doanh RAT gặp khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng rau. Trong câu hỏi số 5 của phiếu điều tra trắc nghiệm: “Cửa h àng của ông (bà) có kiểm tra chất lượng RAT cung cấp cho cửa h àng không?” Có 32,67% cơ sở kinh doanh RAT cho biết họ không tiến h ành kiểm tra chất lượng rau m à chỉ kiểm tra số lượng có đủ theo đặt hàng hay không. Có 24 % của cơ sở kinh doanh RAT trả lời rằng họ có thể kiểm tra chất lượng RAT nhập về. Đó là cơ sở kinh doanh lớn có uy tín có quy trình kiểm tra hiện đại. Có 53,33% cơ sở kinh doanh RAT trả lời là họ chỉ kiểm tra đư ợc một phần RAT nhập về. Họ chỉ kiểm tra b ao gói sản phẩm có đạt yêu cầu không, RAT có d ập nát hay thối không… còn dư lượng thuốc BVTV trong rau thì họ không thể kiểm tra được. Các phương pháp có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng của rau như: phương pháp cảm quan, phương pháp thí n ghiệm , phương pháp chuyên viên, phương pháp sử dụng thử. Việc đ ánh giá chất lượng rau bằng phương pháp cảm quan đơn giản , tiện lợi, chi phí thấp nhưng độ chính xác không cao, khó khách quan. Việc xác định các chỉ tiêu về VSATTP b ằng phương pháp thí nghiệm độ chính xác cao , khách quan, tin cậy nhưng đòi hỏi thời gian dài (2-3 ngày) và chi phí quá lớn (1 ,5-3 triệu đồng/1 mẫu), tốn công sức và không phải lúc n ào cũng thực hiện được và không phải ai cũng làm được, phương pháp này h ầu như chỉ có các cán bộ chi cục BVTV và quản lý thị trường thực hiện ... Mà rau quả là mặt hàng thực phẩm tươi sống, nhanh hư hỏng n ên việc dùng các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chất lượng rau là không khả thi trên thực tế. Nguyên nhân th ứ ba do việc sản xuất RAT cho năng suất thấp và chi phí cao nhưng trong thực tế nhiều người dân lại ph ải bán như giá rau thường. Vì vậy một bộ phận người sản xuất đã không mặn m à với việc sản xuất RAT. Một n guyên nhân khác là do các cơ sở kinh doanh RAT muốn thu lợi nhuận cao nên đ ã mua rau trôi nổi trên thị trư ờng về gắn nhãn RAT và bán với giá của RAT khiến n gười tiêu dùng nghi ngờ chất lượng của RAT. Tình trạng này khá phổ biến trên thị trường hiện nay. Một phần RAT được cung cấp đến người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa h àng kinh doanh RAT và siêu th ị. Khoảng cách từ các hệ thống cửa h àng, siêu thị kinh doanh RAT trên thị trường Hà Nội đến nơi sống của ngư ời tiêu dùng còn khá xa. Theo phiếu điều tra ý kiến người tiêu dùng trong câu hỏi số 9 “Khoảng cách từ n ơi bạn sống đến cửa h àng kinh doanh RAT gần nhất?” Chỉ có 3% người tiêu dùng
- 20 được hỏi trả lời dưới 1km, 15% người tiêu dùng trả lời khoảng cách từ 1km đến 3 km, và có tới 82% người tiêu dùng trả lời là cách đ ịa điểm kinh doanh RAT trên 5 km. Điều này cho thấy rằng, hệ thống kinh doanh RAT trên th ị trường Hà Nội hiện n ay còn rất ít chưa tạo được sự thuận lợi để người tiêu dùng đến với RAT. Theo phiếu điều tra ý kiến người tiêu dùng, trong câu hỏi số 8 “Bạn có biết cửa h àng kinh doanh RAT nào không?” Có tới 65% ngư ời tiêu dùng trả lời rằng họ chưa biết địa đ iểm nào đ ể mua RAT, chỉ có 35% người tiêu dùng biết được một vài đ ịa điểm kinh doanh RAT trong thành phố Hà Nội hiện nay. Một nguyên nhân khác khiến cho nhiều người tiêu dùng còn ch ưa biết đến các cửa hàng kinh doanh RAT là do các cửa hàng này còn chưa chú trọng đến việc giới thiệu cửa hàng và sản phẩm RAT tới n gười tiêu dùng. Trong câu hỏi số 6 của phiếu điều tra trắc nghiệm “Ông (bà) có quan tâm đến việc quảng cáo cho cửa h àng của mình để được người tiêu dùng biết đ ến không?” Có 13,33% cơ sở kinh doanh rất quan tâm, có 33,33% cơ sở kinh doanh là quan tâm, có tới 53,34% cơ sở kinh doanh không quan tâm đến việc quảng cáo để người tiêu dùng có thể biết đến cửa h àng của họ. Lượng cung cụ thể của một số loại rau cho thị trường Hà Nội được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 3.2: Tình hình cung một số loại RAT trên địa bàn Hà Nội Tên rau Lượng rau ( tấn/ ngày) Tôc độ tăng năm sau so với năm trước (%) 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Rau muống 18 20 21 11,1 5 Cải ngọt 16 18 20 12,5 11,1 Bắp cải 15 16 17 6,7 6.25 Súp lơ xanh 12 16 19 16,8 18,8 Cải thảo 17 21 22 23,4 4 ,8 Rau ngót 13 15 18 15,3 20 … … … … … … Tổng cung 220 255 300 15,9 17,6 Nguồn: rauhoaquavietnam.vn Qua bảng trên cho thấy cung RAT trung bình từng ngày tăng lên hàng năm. Năm 2007 lượng cung RAT là 220tấn/ ngày, đến năm 2008 tăng lên 255 tấn/ ngày (tương đương tăng 15,9%), năm 2009 lượng cung tiếp tục tăng lên 300 tấn/ ngày
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn "Quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Lâm Đồng hiện nay - vấn đề và giải pháp"
105 p | 610 | 152
-
LUẬN VĂN: Quản lý Nhà nước vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, nghề nghiệp
10 p | 365 | 84
-
LUẬN VĂN: quản lý nhà nước vừa đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa vừa thiết lập kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, là điều kiện của ổn định và phát triển kinh tế
20 p | 162 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
107 p | 17 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
116 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
26 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
118 p | 11 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
24 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thanh niên tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
26 p | 6 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
27 p | 10 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
26 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
113 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên đại bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
120 p | 4 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị
25 p | 29 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
118 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
94 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
105 p | 2 | 1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
26 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn