intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu sự ảnh hưởng thuế giá trị gia tăng đến chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn để áp dụng đối với các quốc gia trong nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG HOÀNG PHÚC ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẾN QUY MÔ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUY MÔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG HOÀNG PHÚC ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẾN QUY MÔ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUY MÔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Tất cả những bài tham khảo đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1 Lý do nghiên cứu ......................................................................................................... 2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 6 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi dữ liệu.................................................................... 7 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 7 1.4.2. Phạm vi dữ liệu ..................................................................................................... 7 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7 Những điểm mới của đề tài .......................................................................................... 7 Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................ 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... 9 Tổng quan lý thuyết ..................................................................................................... 9 2.1.1. Lý thuyết công dân: .............................................................................................. 9 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn công: các lý thuyết này tập trung vào các ưu đãi của chính phủ hơn là công dân .......................................................................................................... 10 Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài .......................................................... 12 Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 15 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 15 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 16 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 19 Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 20 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ 21
  5. Chile ........................................................................................................................... 21 4.1.1. Kiểm định tính dừng ........................................................................................... 21 4.1.2. Kiểm định đường bao (Bound test)..................................................................... 21 4.1.3. Kết quả tác động trong dài hạn ........................................................................... 22 4.1.4. Kết quả tác động ngắn hạn .................................................................................. 23 4.1.5. Kiểm định mô hình ............................................................................................. 24 Áo ............................................................................................................................... 28 4.2.1. Kiểm định tính dừng ........................................................................................... 28 4.2.2. Kiểm định đường bao (Bound test)..................................................................... 28 4.2.3. Kết quả tác động trong dài hạn ........................................................................... 29 4.2.4. Kết quả tác động ngắn hạn .................................................................................. 30 4.2.5. Kiểm định mô hình ............................................................................................. 31 Dominica .................................................................................................................... 35 4.3.1. Kiểm định tính dừng ........................................................................................... 35 4.3.2. Kiểm định đường bao (Bound test)..................................................................... 35 4.3.3. Kết quả tác động trong dài hạn ........................................................................... 36 4.3.4. Kết quả tác động ngắn hạn .................................................................................. 37 4.3.5. Kiểm định mô hình ............................................................................................. 38 Tổng hợp kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 42 Kết luận chương 4 ...................................................................................................... 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 44 Kết luận ...................................................................................................................... 44 Khuyến nghị ............................................................................................................... 44 Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 45 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ Từ gốc tiếng Anh ARDL Mô hình tự hồi quy và phân AutoRegressive Distributed phối trễ Lag ECM Mô hình hiệu chỉnh sai số Error Correction Model GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF - Chile ..................................................................... 21 Bảng 4.2 Kiểm định đường bao Mô hình 1 - Chile .................................................................. 21 Bảng 4.3 Kiểm định đường bao Mô hình 2 - Chile .................................................................. 22 Bảng 4.4 Kết quả tác động dài hạn - Chile ............................................................................... 22 Bảng 4.5 Kết quả tác động ngắn hạn - Chile ............................................................................ 23 Bảng 4.6 Kiểm định tự tương quan bậc 1 - Chile ..................................................................... 24 Bảng 4.7 Kiểm định tự tương quan bậc cao - Chile ................................................................. 24 Bảng 4.8 Kiểm định phương sai thay đổi - Chile ..................................................................... 25 Bảng 4.9 Kiểm định dạng sai của mô hình - Chile ................................................................... 25 Bảng 4.10 Kiểm định đa cộng tuyến - Chile............................................................................. 26 Bảng 4.11 Kiểm định tính dừng phần dư - Chile ...................................................................... 27 Bảng 4.12 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF - Áo....................................................................... 28 Bảng 4.13 Kiểm định đường bao Mô hình 1- Áo ..................................................................... 28 Bảng 4.14 Kiểm định đường bao Mô hình 2 - Áo .................................................................... 29 Bảng 4.15 Kết quả tác động dài hạn - Áo ................................................................................. 29 Bảng 4.16 Kết quả tác động ngắn hạn - Áo .............................................................................. 30 Bảng 4.17 Kiểm định tự tương quan bậc 1 - Áo ....................................................................... 31 Bảng 4.18 Kiểm định tự tương quan bậc cao - Áo ................................................................... 31 Bảng 4.19 Kiểm định phương sai thay đổi - Áo ....................................................................... 32 Bảng 4.20 Kiểm định dạng sai của mô hình - Áo ..................................................................... 32 Bảng 4.21 Kiểm định đa cộng tuyến - Áo ................................................................................ 33 Bảng 4.22 Kiểm định tính dừng của phần dư - Áo ................................................................... 34 Bảng 4.23 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF - Dominica ............................................................ 35 Bảng 4.24 Kiểm định đường bao Mô hình 1 - Dominica ......................................................... 35 Bảng 4.25 Kiểm định đường bao Mô hình 2 - Dominca .......................................................... 36 Bảng 4.26 Kết quả tác động dài hạn - Dominica ...................................................................... 36 Bảng 4.27 Kết quả tác động ngắn hạn - Dominica ................................................................... 37 Bảng 4.28 Kiểm định tự tương quan bậc 1 - Dominica ............................................................ 38 Bảng 4.29 Kiểm định tự tương quan bậc cao - Dominica ........................................................ 38 Bảng 4.30 Kiểm định phương sai thay đổi - Dominica ............................................................ 39 Bảng 4.31 Kiểm định dạng sai của mô hình - Dominica .......................................................... 39 Bảng 4.32 Kiểm định đa cộng tuyến Dominica ........................................................................ 40 Bảng 4.33 Kiểm định tính dừng phần dư - Dominica............................................................... 41 Bảng 4.34 Tổng hợp kết quả nghiên cứu .................................................................................. 42
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Kiểm định CUSUM và CUSUMSQ - Chile ................................................... 27 Hình 4.2 Kiểm định CUSUM và CUSUMSQ - Áo ....................................................... 34 Hình 4.3 Kiểm định CUSUM và CUSUMSQ - Dominica ............................................ 41
  9. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Bối cảnh nghiên cứu Theo số liệu báo cáo của Bộ Tài chính năm 2015, tình hình thu chi ngân sách Nhà ước của Việt Nam mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách lớn nhưng với nỗ lực không ngừng, ngành Tài chính đã vẫn vượt qua những khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu chi ngân sách Nhà nước. Những khó khăn của nền kinh tế và sự biến động của giá dầu giảm mạnh đã tạo ra không ít thách thức cho việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước 2015. Năm 2015, thu cân đối ngân sách Nhà nước đạt 989,69 nghìn tỷ đồng, bằng 108,6% dự toán. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán được giao. Trong thu nội địa (tính đến 15/12/2015), tình hình thu ngân sách có chiều hướng tích cực. Cụ thể, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao, đạt 90% dự toán (khoảng 128 nghìn tỷ đồng), doanh nghiệp nhà nước đạt trên 92% dự toán thu ngân sách năm (khoảng 204 nghìn tỷ đồng). Xét theo khía cạnh từng loại thuế, số thu từ thuế công, thương nghiệp và dịch vụ Nhà nước và thuế thu nhập cá nhân đã đạt và vượt mức dự toán năm (thuế công thương nghiệp hơn 119 nghìn tỷ đồng, thuế thu nhập cá nhân 53 nghìn tỷ đồng) ... Có thể thấy tình hình thu ngân sách nhà nước rất khả quan. Trong đó cụ thể hơn thuế giá trị gia tăng tăng trưởng cao qua các năm, chiếm 27.5% tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2015. Song song với thu ngân sách, chi ngân sách Nhà nước là một công cụ để Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, đồng thời tác động đến nền kinh tế, điều chỉnh quản lý nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã định của Chính phủ. Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, vừa đảm bảo hoạt động cho bộ máy nhà nước thông qua chi thường xuyên, vừa có
  10. 2 tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua chi đầu tư phát triển, vừa có tác dụng thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các thất bại của nền kinh tế thị trường. Chi tiêu ngân sách Nhà nước luôn là vấn đề quan trọng trong nền kinh tế, do đó, trong những năm qua, các cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước từ địa phương tới Trung ương luôn cố gắng tiết kiệm chi tiêu nhằm giảm bớt bội chi ngân sách Nhà nước. Kết thúc năm tài khoá 2015, chi ngân sách Nhà nước ở mức 1.263 nghìn tỷ đồng, vượt 10,1% so với dự toán khiến bội chi ngân sách Nhà nước tăng vọt lên 266 tỷ đồng (cao hơn mức 236 tỷ đồng của dự toán) đưa chỉ tiêu tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà nước cao hơn mức 5% được Quốc hội phê duyệt. Trong giai đoạn từ 2010-2015, dự toán ngân sách dù được điều chỉnh năm sau luôn cao hơn năm trước tuy nhiên dự toán vẫn không sát được thực tiễn khi con số thực tế so với dự toán đều tăng cao. Năm 2010 và 2015 chi thực tế vượt dự toán tới 11,51 và 10,1%. Các năm khác, mức chi đều trên 4%. Như vậy, câu hỏi đặt ra là việc tăng thu ngân sách Nhà nước, cụ thể là số thu thuế giá trị gia tăng có mối quan hệ như thế nào đến số chi ngân sách Nhà nước? Lý do nghiên cứu Chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô. Các hoạt động kinh tế của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế, cụ thể hơn ở đây là hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của chính phủ. Có rất nhiều nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ, một trong số nguồn thu ổn định và chiếm tỷ trọng lớn là thu từ thuế. Thuế là khoản trích nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, tính quyền lực nhà nước, tính không đối giá và hoàn trả trực tiếp doc các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà nước khi đủ những điều kiện nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Căn cứ vào mục đích điều tiết của nhà nước thì phân ra làm hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài
  11. 3 sản của người nộp thuế. Thuế trực thu ít ảnh hưởng đến giá cả thị trường nhưng có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế thu nhập cá nhân hay thu nhập doanh nghiệp là các loại thuế trực thu. Trong khi đó, thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ, đánh trong tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế gián thu không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh mà tác động đến giá cả thị trường, sức mua của thị trường. Các loại thuế gián thu hiện nay là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường… Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn nghiên cứu mối quan hệ giữa thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển ở các quốc gia vì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, do đó thuế gián thu có thể có một mối liên hệ với chi thường xuyên và chi đầu tư. Có thể thấy chi thường xuyên bao gồm chi cho các đơn vị sự nghiệp, chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính), chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Các hoạt động này đều gắn trực tiếp với tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Do đó việc tăng chi thường xuyên sẽ dẫn đến tăng nguồn thu từ các loại thuế gián thu thông qua các hoạt động tiêu dùng của các đơn vị nhà nước, sự nghiệp. Ngoài ra, giữa chi đầu tư phát triển cũng có ảnh hưởng đến nguồn thu từ thuế gián thu. Việc tăng số chi đầu tư phát triển, cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy các hoạt động tăng trưởng kinh tế, cung cầu hàng hóa dịch vụ đều tăng. Từ đó các hoạt động giao thương mua bán sẽ diễn ra hiệu quả cả về số lượng lẫn chất lượng với một hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo và ngày càng hoàn thiện. Hệ thống cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết và quyết định quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế ở một quốc gia. Việc gia tăng hoạt động tiêu dùng, dịch vụ cũng sẽ tác động trở lại làm tăng nguồn thu từ thuế, bao gồm cả thuế gián thu và thuế trực thu. Ở chiều ngược lại, số thu thuế gián thu gia tăng có mối liên hệ đến chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Bởi vì chi thường xuyên là những khoản chi thiết yếu, cần thiết không phụ thuộc vào mức thuế
  12. 4 gián thu phải nộp nên việc thuế gián thu gia tăng sẽ dẫn đến sự gia tăng của chi thường xuyên, phản ánh sức cầu tiêu dùng lớn hơn của thị trường do chi thường xuyên của chính phủ gia tăng. Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển cũng gắn liền với việc tiêu thụ các hàng hóa, dịch vụ liên quan. Đây là những hàng hóa, dịch vụ bắt buộc sử dụng để tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… Do đó thuế gián thu gia tăng cũng dẫn đến việc chính phủ gia tăng quy mô chi đầu tư phát triển. Ngoài việc thuế gián thu có ảnh hưởng nhất định đến quy mô chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, tác giả lựa chọn thuế gián thu mà không lựa chọn thuế trực thu trong bài nghiên cứu này bởi vì việc thuế trực thu gia tăng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do đó các doanh nghiệp sẽ có động lực để làm giảm thấp nhất số thuế trực thu phải nộp, từ đó dẫn đến số thu thuế trực thu có thể không phản ánh đúng tình trạng nền kinh tế. Còn thuế gián thu là thuế đánh vào người tiêu dùng, doanh nghiệp chỉ nộp thay nên thuế gián thu không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù việc tăng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển có thể dẫn đến gia tăng thuế trực thu nhưng ở chiều ngược lại, việc tăng thuế trực thu lại không có mối liên hệ đến chi thường xuyên hay chi đầu tư phát triển của chính phủ. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn thuế gián thu để xem xét tác động của thuế gián thu đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển của chính phủ tại các quốc gia xem xét. Trong các loại thuế gián thu, tác giả lựa chọn thuế giá trị gia tăng để nghiên cứu vì đây là loại thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thuế gián thu. Thực tế ở nước ta hiện nay, xét về cơ cấu chi ngân sách Nhà nước, khoản chi thường xuyên liên tục gia tăng và mở rộng trong cơ cấu chi ngân sách Nhà nước. Trong khi áp lực trả nợ gia tăng làm chi trả nợ và viện trợ ngày càng lớn. Điều này làm cho quy mô chi ngân sách gia tăng mạnh mẽ nhưng tốc độ gia tăng của chi đầu tư phát triển không
  13. 5 được bao nhiêu. So với năm 2013, chi đầu tư phát triển năm 2014 còn giảm 23,5% (năm 2013 là 271.680 nghìn tỷ đồng, năm 2014 là 208.040 nghìn tỷ đồng). Trong khi đó, chi thường xuyên tăng đều đặn trong 3 năm 2013; 2014 và 2015 là 704.165 nghìn tỷ đồng; 732.500 nghìn tỷ đồng và 790.168 nghìn tỷ đồng. Hiện nay, ngân sách Nhà nước đang phải chi trả lương cho 2,8 triệu cán bộ. Nếu như tính cả người nghỉ hưu và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách con số này lên tới 7,5 triệu người, chiếm 8,3% dân số cả nước, trong khi tỷ lệ dân số hưởng lương của các quốc gia phát triển chỉ ở mức 2-4%. Hơn nữa, việc Bộ Tài chính vừa đề xuất tăng thuế giá trị gia tăng từ 10% lên 12%, dự kiến áp dụng từ 01/01/2019 đang là một chủ đề gây tranh cãi hiện nay khi nhiều người lo ngại việc tăng thuế giá trị gia tăng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Theo số liệu thống kê, với thuế suất 10% như hiện nay thì thuế giá trị gia tăng đã chiếm 27.5% tổng số thu ngân sách Việt Nam. Có thể thấy rằng mức độ tác động của thuế giá trị gia tăng đến nền kinh tế là vô cùng lớn. Bộ Tài chính cho rằng mức thuế suất thông thường 10% của Việt Nam vẫn còn tương đối thấp, ví dụ thuế suất trung bình tại các nước châu Âu (European Union) từ 19% (năm 2000) tăng lên gần 21,5%, Philippines là 15%, Trung Quốc trung bình 17%. Trong khi đó Đài Loan chỉ là 5%, ở Thái Lan và Singapore là 7%. Bộ cũng cho rằng việc tăng thuế giá trị gia tăng không ảnh hưởng nhiều đến người nghèo. Cụ thể, theo luật thuế giá trị gia tăng, các mặt hàng lương thực thực phẩm trực tiếp sản xuất và bán ra, giáo dục, y tế,… đều không chịu thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên nhận định này vẫn đang vấp phải nhiều tranh cãi gay gắt. Tác giả nhận thấy, mặc dù các sản phẩm này không chịu thuế nhưng chi phí vận chuyển các sản phẩm này đến tay người tiêu dùng sẽ tay lên do thuế giá trị gia tăng xăng, dầu tăng. Cuối cùng giá hàng hóa khi đến tay người tiêu dùng cũng sẽ tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng, đặc biệt là người nghèo. Hơn nữa thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng, đánh vào mọi đối tượng
  14. 6 tiêu dùng, ai cũng như ai, đều phải nộp thuế như nhau. Như vậy việc Bộ Tài chính tăng thuế giá trị gia tăng sẽ tác động đến tất cả mọi người, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Vậy vấn đề cần quan tâm là việc Chính phủ tăng thuế giá trị gia tăng có tác động dẫn đến tăng chi thường xuyên hay tăng chi đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cải thiện phúc lợi xã hội, thúc đẩy tăng trưởng quốc gia hay không? Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và và quy mô chi đầu tư phát triển là vô cùng cần thiết. Hiện nay trên thế giới mới chỉ có nghiên cứu quan hệ giữa thuế giá trị gia tăng và chi thường xuyên, chi đầu tư tại Iran (M. Alizadeh (2016)), chưa nghiên cứu cho các quốc gia khác, chưa có cái nhìn tổng quát toàn diện về bản chất của mối quan hệ này. Do đó tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển” để bổ sung khoản trống nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu sự ảnh hưởng thuế giá trị gia tăng đến chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn để áp dụng đối với các quốc gia trong nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: - Thuế giá trị gia tăng ảnh hưởng như thế nào với chi thường xuyên? - Thuế giá trị gia tăng ảnh hưởng như thế nào với chi đầu tư phát triển?
  15. 7 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi dữ liệu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ở đây là ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển. 1.4.2. Phạm vi dữ liệu 1.4.2.1. Thời gian Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 1972 đến năm 2015. Đây là giai đoạn dài nhất mà số liệu có thể thu thập được. 1.4.2.2. Không gian Không gian của bài nghiên cứu là 3 quốc quốc gia: Cộng hòa Áo, Cộng hòa Chile và Cộng hòa Dominica, bao gồm 1 quốc gia đang phát triển là Dominica và 2 quốc gia phát triển là Áo và Chile. Tất cả dữ liệu được lấy từ dữ liệu của Ngân hàng Thế giới WorldBank (https://data.worldbank.org/). Tác giả không đưa Việt nam vào nghiên cứu vì số liệu Việt Nam không đầy đủ trong giai đoạn này, dưới 30 quan sát nên không đủ tin cậy. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên số liệu thu thập từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nghiên cứu xây dựng mô hình xem xét ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến quy mô chi thường xuyên và quy mô chi đầu tư phát triển trên dữ liệu chuỗi thông qua phương pháp tự hồi quy và phân phối trễ ARDL của Pesaran (1997) và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xem xét tác động trong ngắn hạn và dài hạn từng quốc gia. Những điểm mới của đề tài Với những dự thảo thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng trong nước như hiện nay, việc đảm bảo tăng thu ngân sách đồng thời cũng tăng chi ngân sách để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cải thiện phúc lợi xã hội, thúc đẩy tăng trưởng quốc gia là vấn đề vô cùng quan trọng. Vì vậy thông qua bài nghiên cứu, tác giả mong muốn
  16. 8 tìm ra sự ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đến chi thường xuyên và chi đâu tư phát triển, từ đó làm cơ sở cho những khuyến nghị chính sách cho Việt nam. Điểm mới của bài nghiên cứu là bên cạnh việc sử dụng phương pháp tiếp cận tự hồi quy và phân phối trễ ARDL và ECM cho dữ liệu chuỗi của nhiều quốc gia khắp các châu lục, bao gồm cả quốc gia phát triển và đang phát triển, tác giả sử dụng kiểm phương pháp lựa chọn độ trễ tối ưu theo tiêu chuẩn Akaike's Information Criterion (AIC) so với tiêu chuẩn Schwartz Bayesian Criterion (SBC) của bài nghiên cứu gốc. Phương pháp ARDL có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp tiếp cận trước đây, một trong số đó là tách biệt được tác động trong ngắn hạn và dài hạn của dữ liệu. Từ đó có cái nhìn tổng quát và toàn diện, tin cậy hơn về mối quan hệ này. Cấu trúc của đề tài Luận văn được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  17. 9 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết công dân: Một trong những lý thuyết tăng trưởng của chính phủ lâu đời nhất là lý thuyết tăng trưởng của Wagner nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế là yếu tố quyết định cơ bản đến tăng trưởng khu vực công. Ông đã phân tích số liệu chi tiêu của một số nước phát triển và cho rằng tỷ trọng khu vực công trong GDP có xu hướng tăng lên. Các kết quả thu được từ nghiên cứu của Wagner như sau: Đầu tiên, ông nhận thấy rằng tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phù hợp. Thứ hai, việc phát triển đô thị hóa đòi hỏi phải tăng chi tiêu của chính phủ. Cuối cùng, ông kết luận rằng tăng trưởng khu vực công sẽ lớn hơn khi thu nhập bình quân đầu người thực tế tăng lên. Có thể thấy lý thuyết của Wagner giải thích chính xác sự tăng trưởng của chính phủ. Bên cạnh đó, lý thuyết của Meltzer và Richard (1983) xem xét quy mô chính phủ theo một khía cạnh khác trên quan điểm chính phủ chủ yếu tập trung vào việc phân bổ tài sản và thu nhập một cách công bằng. Tác giả sử dụng tỷ lệ thu nhập được phân phối lại bởi chính phủ, bao gồm tiền mặt và dịch vụ, như là thước đo về quy mô của chính phủ. Lý thuyết của Meltzer khác với các lý thuyết trước ở các điểm: Thứ nhất, người dân không bị "ảo tưởng về ngân sách". Họ biết rằng chính phủ phải sử dụng các nguồn lực để trả cho tái phân phối. Thứ hai, tác giả tập trung vào nhu cầu phân phối lại và bỏ qua các hàng hoá công cộng do chính phủ cung cấp (Peltzman 1979). Thứ ba, tác giả trở lại với truyền thống trước đây của Tocqueville (1835, 1965), trong đó đo lường quy mô của chính phủ bằng thuế và chi tiêu, với hai yếu tố: sự mở rộng của nhượng quyền thương mại và sự phân phối thu nhập. Lý thuyết của Meltzer hàm ý rằng quy mô của chính phủ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa thu nhập trung bình với thu nhập của cử tri quyết định. Với quyền bầu cử phổ thông và đa số, cử tri trung gian là cử tri quyết định như Roberts (1977) đã đưa ra
  18. 10 trong một phần mở rộng tác phẩm nổi tiếng của Hotelling (1929) và Downs (1957). Các nghiên cứu về phân phối thu nhập cho thấy sự phân phối bị lệch về phía bên phải, do đó thu nhập nằm trên thu nhập trung bình. Do đó những cử tri nào có thu nhập thấp hơn thu nhập trung bình sẽ khuyến khích việc tái phân phối lại thu nhập để đảm bảo cân bằng thông qua một thuế suất cao hơn. Ngoài ra việc mở rộng nhượng quyền thương mại đối với nhiều cử tri có thu nhập dưới mức trung bình có nghĩa là tăng thu nhập để tái phân phối, và do đó tăng quy mô chính phủ. Vì vậy với một mức thuế suất cao hơn, vừa làm tăng chi tiêu cho khu vực công. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết thứ 1: Thuế giá trị gia tăng làm tăng tỷ lệ chi thường xuyên của Chính phủ so với GDP. 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn công: các lý thuyết này tập trung vào các ưu đãi của chính phủ hơn là công dân Lý thuyết lựa chọn công: Buchanan (1976) là cha đẻ của lý thuyết lựa chọn công đã đạt giải Nobel kinh tế năm 1986. Các nhà kinh tế học nghiên cứu hành vi trên thị trường tư nhân cho rằng người ta chủ yếu tập trung vào lợi ích cá nhân., động cơ chiếm ưu thế trong hành động của người dân trên thị trường - dù là người sử dụng lao động, người lao động, hay người tiêu dùng – đều là lợi ích cá nhân. Tương tự như vậy, các nhà kinh tế học về sự lựa chọn công cũng đưa ra giả thuyết tương tự, động cơ chính của những người hoạt động trên thị trường chính trị, dù là cử tri, chính trị gia, hay quan chức... đều là lợi ích cá nhân. Họ hy vọng làm lợi cho chính mình chứ chẳng bao giờ màng đến việc trở thành những nhà quản lý công cộng thánh thiện. Đây là cách tiếp cận mang tính hoài nghi song lại hữu ích nhất. Bunachan chỉ ra rằng, sự can thiệp của chính phủ vào nên kinh tế có hợp lý hay không phụ thuộc vào việc các quan chức bị thúc đẩy bởi lợi ích cá nhân hay bởi lợi ích xã hội. Trong quá khứ, nhiều nhà kinh tế đã lập luận rằng cách để kìm hãm "thất bại trên thị trường" như độc quyền là đưa ra hành động khắc phục của chính phủ. Nhưng Buchanan chỉ ra rằng cũng có khái niệm về "thất bại của chính phủ". Đó là, có những lý do tại sao can thiệp của chính phủ không
  19. 11 đạt được hiệu quả mong muốn. Ví dụ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm giảm quyền lực độc quyền trong các ngành công nghiệp phi cạnh tranh. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 1973 của William F. Long, Richard Schramm và Robert Tollison đã kết luận rằng hành vi chống cạnh tranh thực sự chỉ đóng một vai trò nhỏ trong các quyết định của Bộ Tư pháp để chống độc quyền. Thay vào đó, họ tìm thấy, ngành công nghiệp càng lớn thì càng có nhiều doanh nghiệp bị kiện. Một trong những cơ sở chính của lý thuyết lựa chọn công là việc thiếu các công cụ, biện pháp để cử tri theo dõi chính phủ một cách hiệu quả. Anthony Downs, tác giả của một trong những cuốn sách viết về sự lựa chọn công sớm nhất “Lý thuyết Kinh tế về Dân chủ” đã chỉ ra rằng hầu như cử tri không biết đến các vấn đề chính trị. Mặc dù kết quả của một cuộc bầu cử có thể rất quan trọng, tuy nhiên việc bỏ phiếu của một cá nhân hiếm khi có ảnh hưởng quyết định đến kết quả một cuộc bầu cử. Như vậy, tác động trực tiếp của việc bỏ phiếu là gần như bằng không, cử tri hầu như không có cơ hội để xác định kết quả của cuộc bầu cử. Bên cạnh đó, việc bỏ phiếu không có kết quả trực tiếp, do đó phần lớn cử tri không biết về vị trí của người dân mà họ bỏ phiếu. Ngoại trừ một vài vấn đề được công bố rộng rãi, cử tri gần như không chú ý nhiều đến những gì cơ quan lập pháp làm, và ngay cả khi họ chú ý, họ cũng ít có khả năng để có được kiến thức nền tảng và kỹ năng phân tích cần thiết để hiểu các vấn đề này. Các nhà kinh tế học về sự lựa chọn công cộng cũng xem xét các hành động của các nhà lập pháp. Mặc dù các nhà lập pháp dự kiến sẽ theo đuổi "lợi ích công cộng" nhưng họ sẽ quyết định sử dụng các nguồn lực của người khác, chứ không phải là của riêng họ. Người nộp thuế là người phải cung cấp các nguồn lực này và sẽ là những những người bị thiệt hại khi các nguồn lực được sử dụng không hiệu quả theo các quy định cho dù họ có muốn hay không. Các chính trị gia có thể định chi tiền của người đóng thuế một cách khôn ngoan. Tuy nhiên, các quyết định hiệu quả sẽ không tiết kiệm được tiền của chính họ cũng như không cung cấp cho họ bất kỳ nguồn thu nhập nào. Vì vậy, các ưu
  20. 12 đãi đối với chính quyền để họ quản lý tốt trong lợi ích công cộng rất yếu, từ đó dễ dẫn đến đầu tư không hiệu quả. Lý thuyết lựa chọn công được coi là một nhánh kinh tế bảo thủ, cho rằng việc can thiệp của Chính phủ có thể không hiệu quả, trái ngược với lý thuyết của cha đẻ kinh tế học vĩ mô, John Maynard Keynes, khi Keynes cho rằng Chính phủ có thể sữa chữa các thất bại của thị trường một cách hiệu quả. Hơn nữa, Buchanan cho rằng nếu chi tiêu Chính phủ được thực hiện từ cấp địa phương thì sẽ hiệu quả hơn. Người dân có thể giám sát việc chi tiêu của chính quyền địa phương hiệu quả, chính xác hơn. Họ cũng có thể gây áp lực đến chính quyền địa phương bằng cách “bỏ phiếu bằng chân”, tạo ra sự cạnh tranh giữa các địa phương, từ đó hiệu quả của việc chi tiêu được cải thiện, nâng cao đời sống người dân. Như vậy theo lý thuyết lựa chọn công, việc chi tiêu của Chính phủ có thể không hiệu quả do lợi ích cá nhân gây ra. Do đó tác giả đề xuất giả thuyết thứ 2: Thuế giá trị gia tăng làm giảm tỷ lệ chi đầu tư phát triển của Chính phủ so với GDP. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Nghiên cứu của Mohammadiyan, F., Amade, H., và Shakeri, A. (2013) đã nghiên cứu, giới thiệu và thử nghiệm mô hình mới để giải thích quy mô chính phủ. Bài nghiên cứu sử dụng các biến cầu, cung và các biến khác, trình bày một mô hình khái niệm và ước lượng thực nghiệm cho 103 quốc gia được chọn. Kết quả là thu nhập bình quân đầu người, bất bình đẳng và tỷ lệ đô thị hóa của các biến số cầu có ảnh hưởng lần lượt là ngược chiều, cùng chiều và cùng chiều và có ý nghĩa quan trọng đối với quy mô của chính phủ. Đối với các biến số cung của nền kinh tế, các loại thuế gián thu có tác động cùng chiều và ảnh hưởng đáng kể đến quy mô của chính phủ. Trong các yếu tố khác (các yếu tố khác ngoài cung và cầu), ba biến tỷ lệ độ tuổi của dân số, mức độ mở của nền kinh tế và tỷ lệ về sự tham gia của phụ nữ vào thị trường lao động đều có tác động cùng chiều và có ý nghĩa đến quy mô của chính phủ. Tác giả thấy rằng kết quả của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2