Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận văn "Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam" được thực hiện với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại cổ phần và kiến nghị với Cơ quan nhà nước nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- BÙI THU GIANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- BÙI THU GIANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 834.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THANH TÂM HÀ NỘI, NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Bùi Thu Giang Mã học viên: 19A M0201 008 Khóa: CH25A TCNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sỹ kinh tế “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM” là do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Lê Thanh Tâm. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Tác giả luận văn Bùi Thu Giang
- ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM”, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ quản lý Trƣờng Đại học Thƣơng mại, các đồng nghiệp Ngân hàng TMCP Quân đội, bạn bè và gia đình đã quan tâm, tận tình giúp đỡ,“tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành luận văn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Lê Thanh Tâm, giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn, ngƣời đã vô cùng kiên nhẫn và tận tình khi cung cấp những chỉ dẫn quý báu, góp phần to lớn trong trong quá trình thực hiện đề tài. Chắc chắn, do nhiều hạn chế mà luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy, em cũng rất hy vọng nhận đƣợc những phản hồi, góp ý của thầy cô để”có thể điều chỉnh nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2 3. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu ............................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................2 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu .....................................................................................3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............4 1.1. Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng ...................................................4 1.2. Các nghiên cứu định lƣợng về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. .5 1.3. Các nghiên cứu về mô hình, phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng ........12 1.4. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................13 CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................15 2.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại .........................................15 2.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại ................................................17 2.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại ............23 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại ....27 2.4.1. Các yếu tố vĩ mô.............................................................................................27 2.4.2. Các yếu tố vi mô.............................................................................................32 CHƢƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..........................................................38 3.1. Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................40
- iv 3.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................41 3.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng.................................................................................43 3.3.1. Mô hình Pooled OLS .....................................................................................43 3.3.2. Mô hình ảnh hưởng cố đinh – FEM ............................................................44 3.3.3. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM .....................................................44 3.3.4. Lựa chọn phương pháp ước lượng ..............................................................45 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................47 4.1. Tổng quan về RRTD tại các NHTMCP Việt Nam ......................................47 4.1.1. Thống kê mô tả Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................47 4.1.2. Thống kê mô tả Mức trích lập dự phòng RRTD ..........................................48 4.1.3. Thống kê mô tả các biến độc lập ..................................................................49 4.1.4. Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại VN ...........50 4.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD tại các NHTMCP Việt Nam...................................................................................................................54 4.2.1. Phân tích tương quan ...................................................................................54 4.2.2. Kiểm định liên quan ......................................................................................55 4.2.3. Phân tích hồi quy ..........................................................................................59 CHƢƠNG V: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHUNG ................................70 5.1. Khuyến nghị ....................................................................................................70 5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................70 5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................................72 5.2. Kết luận chung ................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BĐS Bất động sản CIC Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam CNTT Công nghệ thông tin DPRRTD Mức dự phòng rủi ro tín dụng ETA Mức độ vốn hóa ESI Tăng trƣởng thị trƣờng bất động sản EXI Biến động tỷ giá IIR Lãi suất cho vay danh nghĩa INF Tỷ lệ lạm phát LDR Tỷ lệ dƣ nợ/Vốn huy động LG Tốc độ tăng trƣởng tín dụng LLP Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụngg MC Giá trị vốn hóa thị trƣờng NHNN Nhân hàng nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại NHTMCPCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NPL Tỷ lệ nợ xấu RGDP Tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực RI Lãi suất thực ROA Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu RRTD Rủi ro tín dụng SIZE Quy mô tài sản VN Việt Nam
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Công thức CAR theo các phiên bản Basel ...............................................26 Bảng 3.1: Các biến, giả thuyết nghiên cứu và tham khảo .........................................41 Bảng 4.1: Thống kê mô tả tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam ......................47 giai đoạn 2012-2018 ..................................................................................................47 Bảng 4. 2: Số liệu về Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .........................................48 Bảng 4. 3. Thống kê mô tả các biến độc lập .............................................................49 Bảng 4. 4. Ma trận tƣơng quan giữa các biến với NPL ............................................54 Bảng 4. 5. Ma trận tƣơng quan giữa các biến với LLP .............................................55 Bảng 4. 6 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM với biến phụ thuộc là NPL...............................................................................................59 Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM với biến phụ thuộc là LLP ...............................................................................................61 Bảng 4. 8 Tóm tắt kết quả hồi quy ............................................................................63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ nợ xấu trung bình của các NHTMCP Việt Nam .........................47 Biểu đồ 4.2: Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 .................................................................................48 Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ..................................................................................................65 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD của NHTMCP Việt Nam 2012-2018 .................................................................................................39 DANH MỤC HÌNH Hình 4. 3 Ƣớc lƣợng sai số chuẩn vững với biến phụ thuộc NPL ............................57 Hình 4. 4 Ƣớc lƣợng sai số chuẩn vững với biến phụ thuộc LLP ............................58 Hình 4.2 Cơ cấu các kênh đầu tƣ của các hộ gia đình thành thị ...............................68
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu của các NHTMCP Việt Nam, tạo nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng và đóng vai trò trọng yếu trong sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, mục tiêu tăng trƣởng tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo rủi ro đƣợc kiểm soát tốt là một trong những ƣu tiên hàng đầu của Nhà nƣớc và toàn thể ngành Ngân hàng, nhằm góp phần phát triển nền kinh tế. Rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng luôn phải đối mặt khi đặt mục tiêu về tăng trƣởng tín dụng là rủi ro tín dụng (RRTD). RRTD không chỉ gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trƣờng của vốn ngân hàng, mà trong trƣờng hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp, thƣờng khó kiểm soát, dẫn đến thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Các nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Nó bao gồm cả các nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng, và tình trạng chung của toàn ngành Các NHTMCP Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm với các cơn bão nợ xấu với tỷ lệ nợ xấu hai con số, đặc biệt trong giai đoạn 1999-2000 (13%) và 2011-2012 (18%) (NHNN, 2017). Thực tế hiện nay, nợ xấu ở Việt Nam đang đƣợc kiểm soát khá tốt, luôn dƣới 3% tổng dƣ nợ. Thống kê đƣợc công bố công khai trên các báo cáo tài chính của các NHTMCPCP tại Việt Nam cho thấy, giai đoạn 2012- 2018, tỷ nợ xấu trung bình của các ngân hàng là 2.45%/năm. Riêng năm 2016, tỷ lệ nợ xấu hầu hết đều tăng vọt, trung bình 3,3%. Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng giảm xuống mức tƣơng đối thấp là 2,1% vào 2018, so với 2,4% năm 2017, do các ngân hàng đẩy mạnh xử lý nợ xấu thông qua thu hồi nợ và bán tài sản thế chấp qua áp dụng Nghị quyết 42. Tuy nhiên, trƣớc mục tiêu tăng trƣởng tín dụng và ảnh hƣởng từ các yếu tố khác nhau, đặc biệt là các yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại, các NHTMCP luôn thƣờng trực nguy cơ rủi ro tín dụng (RRTD) tăng cao, dẫn tới hậu quả là các ngân hàng có vốn mà không dám cho vay, còn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục khát vốn. Một khoản nợ xấu khổng lồ không thể đƣa vào lƣu thông, bị chôn ở các
- 2 tài sản đảm bảo sẽ gây lãng phí lớn cho xã hội, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay. Thực tế này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu về các yếu tố tác động đến RRTD của các NHTMCP Việt Nam, nhất là khi tài sản đảm bảo tiền vay hầu hết là bất động sản. RRTD trong hoạt động ngân hàng là không thể tránh khỏi nhƣng có thể ngăn ngừa và kiểm soát. Kiểm soát rủi ro tốt là một kênh gián tiếp làm ra lợi nhuận cho ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị, góp phần thúc đẩy các chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả hơn. Để đạt đƣợc mục tiêu hạn chế RRTD tại NHTMCP VN, cần thiết phải nhận dạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng, để làm sáng tỏ bức tranh RRTD của các NHTMCP tại VN, từ đó có những khuyến nghị hiệu quả. Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về RRTD và các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD của NHTMCP - Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD của các NHTMCP tại VN bằng phƣơng pháp định lƣợng - Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cho các NHTMCP và kiến nghị với Cơ quan nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động quản trị RRTD tại các NHTMCP tại VN 3. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu là 35 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018. - Dữ liệu phân tích có tổng cộng 217 quan sát, đƣợc lấy từ các báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán tại thời điểm cuối năm của 35 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018. Các biến độc lập về yếu tố bên ngoài ngân hàng là các số liệu liên quan đến yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc thu thập từ website của Tổng cục thống kê và các nguồn tham khảo khác. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3 Đề tài sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy với dữ liệu bảng, kết hợp với phƣơng pháp định tính, để phân tích các yếu tố bên trong cũng nhƣ các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến RRTD tại các NHTMCP Việt Nam. Chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc trình bày ở CHƢƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện bao gồm 76 trang. Ngoài phần tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo và 20 trang phụ lục, kết cấu luận văn gồm 5 chƣơng: CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHƢƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG V: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ
- 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, có nhiều giả thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến các yếu tố tác động đến RRTD của NHTMCP. Những nghiên cứu này thƣờng xoay quanh 3 nhóm chủ đề chính. - Các nghiên cứu về quản trị RRTD - Các nghiên cứu định lƣợng về các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD. - Các nghiên cứu về mô hình, phƣơng pháp đo lƣờng RRTD 1.1. Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng thƣờng sử dụng phƣơng pháp định tính, giới hạn trong phạm vi một chi nhánh, hoặc ngân hàng cụ thể, hoặc đối với một nhóm đối tƣợng khách hàng. Trong nghiên cứu của Ping Han (2015) về những vấn đề của RRTD tại các NHTMCP Trung Quốc, tác giả đã đánh giá thực trạng thiếu hiệu quả trong quản trị RRTD tại những NHTMCP ở Trung Quốc, từ đó kiến nghị một số giải pháp quản trị RRTD tại các NHTMCP Trung Quốc để đối phó với tình hình mới. Ở Trung Quốc, RRTD là rủi ro tài chính quan trọng nhất mà các NHTMCP Trung Quốc gặp phải. Do có nền kinh tế kế hoạch diễn ra trong khoảng thời gian dài, nên các ngân hàng còn thiếu ý thức về rủi ro tín dụng, bỏ qua việc quản trị RRTD trong một thời gian rất dài. Hiện nay, các NHTMCP Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc đánh giá tín dụng của khách hàng. Tuy nhiên, công tác đo lƣờng và quản lý còn lạc hậu khi chỉ giới hạn ở các phƣơng pháp định tính truyền thống, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống quản lý rủi ro toàn diện. Ngoài ra, ở Trung Quốc, cơ sở dữ liệu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và thông tin thay đổi chƣa đƣợc thiết lập. Việc thiếu dữ liệu xếp hạng tín dụng và thay đổi càng làm tăng độ khó cho việc đo lƣờng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, RRTD của các NHTMCP ở Trung Quốc cũng chịu ảnh hƣởng của sự can thiệp của chính phủ trong 1 số lĩnh vực, đặc biệt là những khoản vay xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng của chính phủ.
- 5 Đỗ Đoan Trang (2019) đã phân tích những RRTD tại các NHTMCP Việt Nam , từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo tác giả, quản trị RRTD vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTMCP Việt Nam, khi mà hệ thống ngân hàng vẫn đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế… Một số hạn chế trong quản trị RRTD ngân hàng hiện nay bao gồm: (i) Ngân hàng mở rộng tín dụng quá mức, đồng nghĩa là lựa chọn khách hàng kém kỹ càng hơn, khả năng giám sát việc sử dụng khoản vay yếu; (ii) Cán bộ nhân viên không tuân thủ theo quy trình tín dụng, ngân hàng cũng thiếu sự giám sát chặt chẽ; (iii) Một số doanh nghiệp đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTMCP để tránh sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay... Nguyễn Thị Gấm (2018) khi nghiên cứu về thực trạng RRTD đối với đối tƣợng là khách hàng doanh nghiệp tại các NHTMCP Việt Nam, “đã rút ra đƣợc những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn ở đối tƣợng khách hàng này gia tăng. Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm: suy thoái kinh tế toàn cầu, chính sách cắt giảm chi tiêu công của Chính phủ, “bong bóng” tài sản thế chấp, tình trạng chạy đua lãi suất nóng sốt giữa các ngân hàng. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ nội tại ngân hàng bao gồm: thông tin phục vụ công tác thẩm định thiếu chính xác, việc định giá tài sản bảo đảm chƣa chính xác so với giá trị thực của tài sản, trình độ cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm tra còn hạn chế và không đồng đều, hiện tƣợng bị chỉ đạo phải cho vay theo chỉ thị của lãnh đạo. “ 1.2. Các nghiên cứu định lƣợng về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Chiếm đa số khi lựa chọn biến phụ thuộc thể hiện RRTD ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ rủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính, khó trả nợ cho Ngân hàng. Một số nghiên cứu khác thì sử dụng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm chỉ báo cho mức độ rủi ro tín dụng (Daniel Foos (2010), Nguyễn Thị
- 6 Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015), Phạm Xuân Quỳnh & Trần Đức Tuấn (2019)). Một ngân hàng có tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì trích lập dự phòng nhiều. Bên cạnh đó, Zribi, Nabila và cộng sự (2011) sử dụng tỷ lệ tài sản có trọng số rủi ro trên tổng tài sản khi cho rằng tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản của ngân hàng, và do đó, việc phân bổ tài sản của ngân hàng cho các loại rủi ro khác nhau là yếu tố quyết định chính của rủi ro tín dụng. Các tác giả thuộc nhóm chủ đề này đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô của NHTMCP tác động đến RRTD của NHTMCP. Các yếu tố vĩ mô: thể hiện ảnh hƣởng của môi trƣờng và biến động kinh tế vĩ mô tới rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Tăng trƣởng kinh tế: thể hiện bởi tăng trƣởng GDP Hầu hết các nghiên cứu chứng minh đƣợc ảnh hƣởng ngƣợc chiều của tăng trƣởng kinh tế đến rủi ro tín dụng đối với NHTMCP nói riêng và các loại ngân hàng khác nói chung. Salas, V và J.Saurina (2002), đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP và ngân hàng tiết kiệm Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985–1997. Ngân hàng tiết kiệm là ngân hàng đƣợc thành lập với mục đích huy động các khoản tiền tiết kiệm của cá nhân trong xã hội. mang tính tƣơng trợ là chủ yếu, khác với ngân hàng thƣơng mại là nhằm mục đích kinh doanh là chính. Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tăng trƣởng GDP và tỷ lệ nợ xấu, không phân biệt ngân hàng là NHTMCP hay ngân hàng tiết kiệm. Một số tác giả thì tính đến độ trễ của sự tăng trƣởng GDP khi nghiên cứu tác động đến RRTD của NHTMCP. nhƣ nghiên cứu của Boudriga và cộng sự (2009) trên 46 ngân hàng tại 12 Quốc gia của vùng Trung Đông và Bắc Phi: trong giai đoạn 2002-2006. Kết quả là biến tăng trƣởng GDP với độ trễ 1 năm không có ý nghĩa, tức là tăng trƣởng kinh tế năm trƣớc không ảnh hƣởng đáng kể đến RRTD năm hiện hành ở các nƣớc phát triển. Chu kỳ kinh tế dƣờng nhƣ chỉ có tác động đáng kể đến RRTD tại các NHTMCP ở các nền kinh tế đang phát triển. Ở Việt Nam, thông qua mẫu khảo sát gồm 30 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015, Nguyễn Xuân Âu (2017) cũng chứng minh đƣợc tác động
- 7 nghịch chiều mạnh mẽ của tăng trƣởng GDP đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam, cho thấy nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, bền vững có những ảnh hƣởng tích cực làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam. Tuy nhiên, Võ Thị Quý & Bùi Ngọc Toản (2014) khi nghiên cứu 26 NHTMCP trong nƣớc giai đoạn 2009 – 2012 thì không tìm thấy đƣợc sự tƣơng quan có ý nghĩa của tỷ lệ tăng trƣởng GDP năm hiện hành và RRTD ngân hàng. Đáng chú ý là kết quả của Nguyễn Thùy Dƣơng và Đỗ Thị Thu Hƣơng (2017) khi khảo sát 20 NHTMCP trong giai đoạn 2006-2014, khi cho thấy tác động cùng chiều rõ rệt của tăng trƣởng GDP đến RRTD của NHTMCP. Kết luận này trái ngƣợc với các nghiên cứu trong quá khứ. Điều này có thể đƣợc giải thích là do với trƣờng hợp ở Việt Nam, tăng trƣởng của nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay ngân hàng, Tuy nhiên, song song với tình trạng “sôi sục” tăng trƣởng tín dụng là việc phân bổ vốn sai cho các quỹ rủi ro cao, dẫn đến RRTD cao. Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy ICOR (Hệ số hiệu quả sử dụng vốn) của Việt Nam vẫn ở mức cao so với các nƣớc trong khu vực, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ huy động đƣợc ở Việt Nam vẫn còn kém. Do đó, tỷ lệ nợ xấu, có độ trễ 1 năm sau GDP, có mối tƣơng quan thuận với GDP, tức là chất lƣợng tín dụng bị suy giảm trong thời kỳ kinh tế phát triển. - Lạm phát: thể hiện bởi tỷ lệ lạm phát Ảnh hƣởng của lạm phát đến RRTD của NHTMCP cũng thƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên, kết quả dƣờng nhƣ không hoàn toàn giống nhau. Wiem Ben Jabra và cộng sự (2017) đã nghiên cứu trên 280 NHTMCP hoạt động trong khu vực đồng euro trong giai đoạn 2003–2013 thì cho rằng tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị thực của khoản vay và giảm các khoản nợ không có khả năng trả nợ. Với sự gia tăng dƣ nợ bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị thực của khoản vay và giảm các khoản nợ không trả đƣợc, do đó, có tƣơng quan âm với RRTD. Ngƣợc lại, nghiên cứu trên 35 NHTMCP VN từ 2006-2012 ở Việt Nam, Lê Bá Trực (2015) “cho rằng giá cả tăng dẫn đến gia tăng về nhu cầu tín dụng khi giá vật liệu, hàng cung ứng, năng lƣợng và chi phí lao động gia tăng. Lạm phát tăng, dẫn đến lãi suất tăng do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Cùng với các
- 8 phí tổn khác, chi phí của dịch vụ nợ cũng gia tăng. Do đó một khi giai đoạn lạm phát diễn ra, các công ty và các cá nhân có thể chịu ảnh hƣởng mạnh và gặp phải các khó khăn lớn về tài chính. Kết quả là RRTD tăng cao. Cũng có một số nghiên cứu lại cho kết quả không có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và RRTD (Chaibi, Hasna & Ftiti, Zied, (2015), Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh, (2013), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015)) “ - Các yếu tố vĩ mô khác Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô khác cũng đƣợc các nhà nghiên cứu chứng minh đƣợc sự ảnh hƣởng đến RRTD của các NHTMCP, bao gồm: giá trị vốn hóa thị trƣờng (Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007), Castro, Vítor. (2013)), tăng trƣởng thị trƣờng bất động sản (Castro, Vítor. (2013), Lê Bá Trực (2015), Lê Bá Trực (2018)), lãi suất thực (Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007), Zribi, Nabila và cộng sự (2011), Castro, Vítor. (2013), Ćurak, Marijana và cộng sự (2013), Ahlem Selma Messai, & Fathi Jouini. (2013), Chaibi, Hasna & Ftiti, Zied, (2015), Lê Bá Trực (2015), Nguyễn Thùy Dƣơng & Trần Thị Thu Hƣơng (2017)), biến động tỷ giá (Zribi, Nabila và cộng sự (2011), Castro, Vítor. (2013), Lê Bá Trực (2015), Lê Bá Trực (2018)), chất lƣợng môi trƣờng thể chế, mức độ tập trung ngân hàng (Boudrigavà cộng sự (2009)), tỷ lệ thất nghiệp (Louzis, Dimitrios và cộng sự (2010), Castro, Vítor. (2013), Ahlem Selma Messai, & Fathi Jouini. (2013), Chaibi, Hasna & Ftiti, Zied, (2015)), nợ công (Louzis, Dimitrios và cộng sự (2010), Koju, Laxmi và cộng sự (2018), Wiem Ben Jabra và cộng sự (2017)), tỷ lệ xuất nhập khẩu (Koju, Laxmi và cộng sự (2018), Wiem Ben Jabra và cộng sự (2017)), cung tiền (Lê Bá Trực (2015))… Các yếu tố vi mô: là các yếu tố phụ thuộc vào các quyết định và các chính sách quản lý mang tính chủ quan của ngân hàng. Có thể chia thành các nhóm yếu tố sau - Năng lực tài chính: thể hiện bởi quy mô tài sản ngân hàng, cấu trúc vốn, và biên lãi ròng. Phần lớn các nghiên cứu cho kết quả không có tƣơng quan hoặc tƣơng quan ngƣợc chiều giữa quy mô tài sản và rủi ro tín dụng. Das, Abhiman & Ghosh, Saibal
- 9 (2007) trong nghiên cứu trên các ngân hàng quốc doanh Ấn Độ trong giai đoạn 1994-2005 thì nhận định các ngân hàng lớn có cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay tốt hơn, kết hợp với những kỹ thuật quản trị rủi ro xuất sắc, nên tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng thấp hơn ngân hàng nhỏ. Tƣơng tự, ở Việt Nam, những ngân hàng có quy mô tài sản nhỏ thƣờng mạo hiểm hạ chuẩn tín dụng để cho vay nhiều nhằm tạo vị thế của mình trên thị trƣờng và nguy cơ rủi ro sẽ gia tăng khi chất lƣợng bị suy giảm. Trong khi đó những ngân hàng có quy mô tài sản lớn có đủ điều kiện để đảm bảo an toàn hoạt động của mình cũng nhƣ đa dạng hóa hoạt động cho vay (Lê Bá Trực (2018)). Ở các ngân hàng có mức vốn hóa càng cao, Zribi, Nabila và cộng sự (2011) phát hiện RRTD càng có xu hƣớng giảm do mức độ chịu đựng rủi ro ở những ngân hàng này thƣờng thấp hơn so với các ngân hàng có vốn hóa thấp. Keeton và Morris (1987) đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTMCP bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985, kết quả cũng cho thấy RRTD gia tăng đối với các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản tƣơng đối thấp. Họ đƣa ra giả thuyết “Rủi ro đạo đức”, tức là mức vốn hóa thấp của ngân hàng khuyến khích rủi ro đạo đức khi tăng mức độ rủi ro của danh mục cho vay và do đó làm tăng rủi ro tín dụng. Ở Việt Nam, Nguyễn Thùy Dƣơng & Trần Thị Thu Hƣơng (2017) cũng phát hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các NHTMCP có mối tƣơng quan nghịch với RRTD của kỳ tiếp theo. Tác giả đã kỳ vọng rằng đòn bẩy tài chính của các ngân hàng giảm đồng nghĩa với sự khắt khe hơn trong khẩu vị rủi ro tín dụng, các nhà quản lý ngân hàng lƣỡng lự hơn khi cấp các khoản vay cho kể cả những ngƣời đi vay đƣợc đánh giá cao, để giảm thiểu tình trạng vỡ nợ. - Hoạt động cho vay: thể hiện bởi tốc độ tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ, tốc độ mở rộng phạm vi hoạt động,… Đa số tác giả đồng tình với kết quả tác động cùng chiều của tốc độ tăng trƣởng của hoạt động cho vay với RRTD của NHTMCP. Mai Thị Phƣơng Thùy (2019) đã nghiên cứu các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2017, và kết luận tín dụng tăng trƣởng quá nhanh dễ dẫn đến sự suy
- 10 giảm trong chất lƣợng tín dụng, chạy đua lợi nhuận sẽ khiến ngân hàng trở nên thiếu kiểm soát hơn trong công tác cho vay, làm cho nợ xấu cũng tăng lên. Tuy nhiên, khi xét đến độ trễ, nghiên cứu của Foos (2010) cho kết quả tƣơng quan âm, họ cho rằng, việc cho vay thêm các khách hàng mới hay khách hàng cũ ban đầu làm cải thiện chất lƣợng tín dụng năm hiện tại, cũng nhƣ khách hàng hiếm khi không trả đƣợc nợ trong năm đầu tiên sau khi nhận đƣợc khoản vay. Das và cộng sự (2007) còn phát hiện tăng trƣởng cho vay trong quá khứ (1-4 năm trƣớc) giảm dần ý nghĩa thống kê đối với RRTD, cho thấy việc quá mở rộng cho vay trong quá khứ sẽ chuyển khá nhanh thành các khoản nợ xấu - Tính thanh khoản: thể hiện bởi Tỷ lệ dƣ nợ/Vốn huy động hoặc Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản Khi gặp rủi ro thanh khoản, lợi nhuận thu đƣợc sẽ thấp hơn chi phí, khi đó khoản vay mất khả năng chi trả sẽ tăng lên, dẫn đến lƣu lƣợng tiền mặt giảm, xác suất xảy ra việc mất khả năng thanh toán khá cao, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao Dermine (1986). Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của yếu tố thanh khoản không đồng nhất. Mối tƣơng quan cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay so tiền gửi và RRTD ngân hàng đƣợc tìm thấy bởi Mai Thị Phƣơng Thùy (2019). Ngƣợc lại các nghiên cứu của Chaibi, Hasna & Ftiti, Zied, (2015) cho thấy tỷ lệ cho vay so tiền gửi có mối tƣơng quan ngƣợc chiều với rủi ro tín dụng. Samart n (2003) và Iyer và Puria (2012) đều lập luận rằng: những yếu tố ngoại sinh của mô hình chỉ ra những tài sản rủi ro của ngân hàng cùng với sự không chắc chắn về thanh khoản của nền kinh tế là nguyên nhân khơi mào làm cho hoạt động ngân hàng trở nên hoảng loạn đồng thời cho rằng rủi ro thanh khoản và RRTD sẽ quan hệ cùng chiều và cùng nhau góp phần gây nên sự mất ổn định và mất khả năng thanh toán trong ngân hàng. - Khả năng sinh lời: thể hiện bởi khả năng sinh lời trên tài sản, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời trên vốn sử dụng… Louzis, Dimitrios và cộng sự (2010) đã nghiên cứu các ngân hàng Hy Lạp, đánh giá tác động của ROA đến tỷ lệ nợ xấu riêng biệt cho từng loại cho vay (cho
- 11 vay tiêu dùng, kinh doanh và thế chấp). Daniel Foos (2010) thì phân tích dữ liệu của các NHTMCP trong nền kinh tế thị trƣờng, đại diện là Pháp, so với nền kinh tế dựa vào ngân hàng, đại diện là Đức, trong giai đoạn 2005–2011. Cùng với Koju, Laxmi và cộng sự (2018) trên 30 NHTMCP của Nepal trong giai đoạn 2003-2015, cả 3 nghiên cứu đều kết luận mối tƣơng quan âm giữa ROA, ROE và RRTD. Kết luận này cũng đúng trong trƣờng hợp ở Việt Nam theo nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh, (2013), Nguyễn Thị Gấm (2018), Mai Thị Phƣơng Thùy (2019) và Phạm Xuân Quỳnh & Trần Đức Tuấn (2019) Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác ở trong & ngoài nƣớc lại cho kết quả ảnh hƣởng của ROA và ROE đến tỷ lệ nợ xấu đều không có ý nghĩa thống kê, nhƣ nghiên cứu của Wiem Ben Jabra và cộng sự (2017), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), Ôn Quỳnh Nhƣ (2017). Zribi và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 10 NHTMCP Tunisia trong giai đoạn 1995-2008 thì phát hiện mối tƣơng quan dƣơng giữa ROA và tỷ lệ nợ xấu, và kết luận những ngân hàng có khả năng sinh lời cao nhất là những ngân hàng rủi ro nhất, - Cơ cấu sở hữu: NHTMCP thuộc sở hữu của nhà nƣớc, hay là ngân hàng cổ phần, có sự tham gia của cổ phần nƣớc ngoài hay không? Bằng chứng từ 46 ngân hàng tại 12 Quốc gia của vùng Trung Đông và Bắc Phi trong giai đoạn 2002-2006 (Boudrigavà cộng sự (2009)) cũng nhƣ ở 10 NHTMCP Tunisia trong giai đoạn 1995-2008 (Zribi, Nabila và cộng sự (2011)) đều cho thấy tác động dƣơng của sự sở hữu nhà nƣớc lên RRTD, cho thấy các NHTMCP sở hữu bởi nhà nƣớc có xu hƣớng thận trọng hơn khi cho vay, do đó tránh đƣợc RRTD quá nghiêm trọng. Boudrigavà cộng sự (2009) còn cho thấy sự tham gia của cổ phần nƣớc ngoài dƣờng nhƣ không có ý nghĩa thống kê trong mối tƣơng quan với RRTD, trái với ghi nhận của Lensink và Hermes (2004), sở hữu nƣớc ngoài góp phần cải thiện vốn con ngƣời và hiệu quả quản lý vì nó mang lại kỹ năng, công nghệ và thực hành quản lý rủi ro tốt hơn, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. - Chính sách lãi suất: thể hiện bởi lãi suất cho vay danh nghĩa và thu nhập lãi cận biên
- 12 Theo nghiên cứu của Brownbridge (1998), lãi suất cho vay cao sẽ làm lƣợng nợ xấu ngân hàng tăng lên. Điều này đƣợc kiểm định trong nghiên cứu của Ganic, Mehmed. (2014), Phạm Xuân Quỳnh & Trần Đức Tuấn (2019), Lê Bá Trực (2018) nhƣng lại không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của Wiem Ben Jabra và cộng sự (2017). - Các yếu tố nội tại khác cũng đƣợc các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc kiểm định nhƣ: Cơ cấu danh mục cho vay (Louzis, Dimitrios và cộng sự (2010), Salas, V và J.Saurina (2002), Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007)), chi phí hoạt động trên tổng tài sản (Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007), Ganic, Mehmed. (2014), Asamoah Adu, Lawrence. (2015), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013)), hệ số an toàn vốn (Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007), Boudrigavà cộng sự (2009), Koju, Laxmi và cộng sự (2018)), trình độ/kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (Ćurak, Marijana và cộng sự (2013), x9), tốc độ tăng trƣởng mạng lƣới hoạt động (Salas, V và J.Saurina (2002), Das, Abhiman & Ghosh, Saibal (2007), Lê Bá Trực (2018))… 1.3. Các nghiên cứu về mô hình, phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng Maltritz và Molchanov (2014) đã áp dụng Mô hình Bayes để điều tra các chỉ số về rủi ro vỡ nợ ở các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Mẫu khảo sát bao gồm 50 quốc gia, bao gồm cả các nƣớc phát triển và đang phát triển và 28 biến đƣợc xem xét. Kết quả cho thấy ở các nƣớc phát triển, các chỉ số quan trọng tác động đến rủi ro vỡ nợ là tốc độ tăng độ mở nhập khẩu và Lạm phát. Đối với các nƣớc đang phát triển, các chỉ số quan trọng về rủi ro vỡ nợ là tỷ lệ dịch vụ nợ, tăng trƣởng GDP, tỷ lệ nợ nƣớc ngoài trên GDP và dự trữ ngoại tệ so với nhập khẩu. Lu & Yang (2012) đề xuất mô hình Kiểm tra sức chịu đựng (stress test), một kỹ thuật đo lƣờng độ rủi ro của toàn bộ hệ thống ngân hàng trƣớc những sự kiện hay kịch bản bất lợi, để nghiên cứu các yếu tố vi mô ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến RRTD tại các NHTMCP Trung Quốc. Trƣớc hết tác giả xây dựng mô hình hồi quy theo biến trễ giữa nợ xấu của ngân hàng với 4 biến vĩ mô: tốc độ tăng GDP, CPI, tốc độ tăng cung tiền M2, giá nhà và biến giả (bằng 1 nếu có thanh lý nợ xấu). Kết quả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn