Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ LÊ THỊ HỒNG KHUYÊN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2009 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ LÊ THỊ HỒNG KHUYÊN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VIỆTNAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THANH Hà Nội – 2009 2
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục biểu đồ Mở đầu Chƣơng 1. Những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 1 1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế ngành 1 1.1.1. Một số khái niệm 1 1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành 4 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 9 1.3. Những chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu 11 kinh tế ngành 1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 11 1.3.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 17 Kết luận chƣơng 1 23 Chƣơng 2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới 24 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 24 ở Việt Nam 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi 30 mới từ năm 1990 đến nay 2.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ 41 2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 41 2.3.1.1. Theo phân ngành của Tổng cục Thống kê 41 2.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực I theo phân ngành của 48 3
- Liên Hợp Quốc 2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và xây dựng 51 2.3.2.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê 51 2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực II theo phân ngành của 57 Liên Hợp Quốc 2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ 61 2.3.3.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê 61 2.3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực III theo phân ngành của 66 Liên Hợp Quốc 2.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong nền kinh tế 70 2.4.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê 70 2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo phân ngành của Liên Hợp Quốc 72 2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong 74 quá trình đổi mới Kết luận chƣơng 2 78 Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình 81 chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian sắp tới 3.1. Những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời 81 gian sắp tới 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô 81 3.1.2. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 83 3.2. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các khu vực 87 Kết luận chƣơng 3 99 Kết luận 101 Tài liệu tham khảo 103 Më ®Çu 4
- 1. Tính cấp thiết của đề tài Cơ cấu kinh tế có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới, là nền tảng của nền kinh tế; mặt khác, cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Hiện nay, khi toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đã trở thành xu thế tất yếu khách quan thì việc đánh giá lại sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nói riêng là vấn đề quan trọng. Việt Nam, trong quá trình đổi mới nền kinh tế, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước, nhất là văn kiện của Đại hội Đảng và các hội nghị chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, quan điểm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã được đề cập ở các mức độ khác nhau Từ thực tiễn của đất nước sau những năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam trong tiến trình hội nhập các tổ chức ASEAN, ASEM, APEC, WTO…đã tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; trong đó cơ cấu kinh tế ngành biến đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP, bước đầu cơ cấu đầu tư về lao động theo ngành đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trên cơ sở các chỉ số kinh tế vĩ mô ở Việt Nam cho thấy cơ cấu kinh tế ngành còn lạc hậu, có nhiều hạn chế. Đặc biệt, từ trước đến nay chúng ta mới chỉ nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo phân ngành của Tổng cục Thống kê là: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ và chưa theo chuẩn quốc tế; còn nếu phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo phân ngành của Liên Hợp Quốc thì thực trạng cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam sẽ như thế nào so với các nước trong khu vực và trên thế giới? Đây là câu hỏi lớn chưa có lời giải đáp. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế trong những năm đổi mới là những vấn đề mang ý nghĩa chiến 5
- lược, tầm vóc lớn lao cả về phương tiện lý luận và thực tiễn trước những thách thức lớn. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo một cách tiếp cận khác và góp phần luận giải vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự trên, tôi chọn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta trong những năm đổi mới nền kinh tế và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tuy không phải là vấn đề mới nhưng được nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình công bố như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân của GS.TS Ngô Đình Giao 1994; công trình này đã đề cập cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phân tích thực trạng, quan điểm và biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế với số liệu thống kê tính đến năm 1994 đến nay đã cũ. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” của TS. Bùi Tất Thắng, 1997; tác giả đã đề cập các nhân tố có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành những năm 1990 đến nay còn phù hợp, mặt khác xu hướng mở của hội nhập nền kinh tế hiện nay ở nước trong thời kì đổi mới một số nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tính khả thi và hiệu quả thấp. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: phác thảo lộ trình” của PGS. TS Trần Đình Thiên, 2002; Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của GS. TS Chu Văn Cấp, 2003 và nhiều bài viết có liên quan đăng tải trên các báo, tạp chí. Các công trình trên đã đề cập đến cơ sở lý luân về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nói riêng trong các mô hình công 6
- nghiệp hóa, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cách tiếp cận khác nhau hầu hết các công trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã đáp ứng vấn đề mang tính thời sự và thực tiễn ở nước ta hiện nay; tuy nhiên, các công trình trên chỉ nghiên cứu theo phân ngành của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta theo phân ngành của Liên Hợp Quốc; trên cơ sở đó tác giả có sự đánh giá, so sánh một cách khách quan khoa học theo chuẩn mực quốc tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam so với các nước khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa lí luận chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo các phân ngành ở Việt Nam và của Liên Hợp Quốc. - Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và sự chuyển dịch trong từng nội bộ ngành ở nước ta từ năm 1990 đến nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam hợp lí, hiện đại. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới nền kinh tế 7
- - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu cơ cấu kinh tế ngành của toàn bộ nền kinh tế + Thời gian: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ năm 1990 đến nay 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở của nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lôgic kết hợp với lịch sử; phương pháp thống kê và so sánh, phân tích và tổng hợp để tính toán, xử lí các nguồn số liệu và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Đồng thời, luận văn cũng tham khảo, kế thừa kết quả của những nghiên cứu đã được công bố của thế giới và ở Việt Nam về cơ cấu ngành kinh tế để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài này. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo phân ngành của Liên Hợp Quốc. Đánh giá được thực trạng và làm rõ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta theo phân ngành của Việt Nam và của Liên Hợp Quốc từ năm 1990 đến nay. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 8
- Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới nền kinh tế Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian sắp tới. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 APEC Asia- Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Cooperation Forum Thái Bình Dương 2 ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Asian Nations 3 ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác á-âu 4 EU European Union Liên minh Châu Âu 5 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 7 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân 8 IMF International Monetary Quĩ Tiền tệ Quốc tế Fund 9 ICOR Incremental Capital - Hệ số sản lượng vốn tăng thêm Output Ratio 10 NICs Newly Industrialized Các nước công nghiệp mới Countries 11 ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance 12 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 13 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 9
- DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng chƣơng 2 Trang Bảng 2.1 Cơ cấu GDP theo phân ngành của Tổng cục thống kê 31 Bảng 2.2 Tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn 1995-2008 36 Bảng 2.3 C¬ cÊu GDP theo ph©n ngµnh cña kinh tÕ theo ph©n ngµnh 39 cña Liªn Hîp Quèc Bảng 2.4 TØ träng cña ba khu vùc kinh tÕ cña mét sè n-íc trong khu 40 vùc vµ trªn thÕ giíi n¨m 2005 Bảng 2.5 Cơ cấu GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản trong nền 41 kinh tế Bảng 2.6 Cơ cấu GDP của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 42 Bảng 2.7 DiÖn tÝch vµ s¶n l-îng lóa giai ®o¹n 1995-2008 43 Bảng 2.8 Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh trång trät giai ®o¹n 1996-2007 44 Bảng 2.9 Cơ cấu GDP của khu vựcI trong nền kinh tế 48 Bảng 2.10 Cơ cấu GDP của toàn khu vực I qua các năm 48 Bảng 2.11 Tèc ®é t¨ng tr-ëng khu vùc I vµ GDP cña ViÖt Nam, NhËt 50 B¶n, Hµn Quèc vµ §µi Loan Bảng 2.12 TØ träng ngµnh c«ng nghiÖp vµ x©y dùng trong GDP giai 53 ®o¹n 1996-2008 Bảng 2.13 Cơ cấu GDP toàn ngành công nghiệp và xây dựng trong 53 GDP giai đoạn 1996-2008 Bảng 2.14 Tỉ trọng của khu vực II trong GDP qua các năm 58 Bảng 2.15 Tèc ®é t¨ng tr-ëng khu vùc II vµ GDP cña ViÖt Nam, 59 10
- NhËt B¶n, Hµn Quèc vµ §µi Loan Bảng 2.16 §ãng gãp cña mét sè ngµnh dÞch vô chñ chèt vµo GDP 63 giai ®o¹n 1995-2008 Bảng 2.17 Đóng góp của một số ngành dịch vụ chủ chốt vào GDP 67 giai đoạn 1995-2008 theo phân ngành của Liên Hợp Quốc Bảng 2.18 Tốc độ tăng trưởng khu vực III và GDP của Việt Nam, 68 Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan Bảng 2.19 C¬ cÊu lao ®éng ph©n theo ngµnh cña Tæng côc Thèng kª 71 Bảng 2.20 C¬ cÊu lao ®éng ph©n theo ngµnh cña Liªn Hîp Quèc 72 Bảng 2.21 Chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam, Nhật Bản, 74 Hàn Quốc và Đài Loan DANH MỤC BIỂU ĐỒ Stt Tên biểu đồ chƣơng 2 Trang Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng GDP và tỉ lệ đầu tư/GDP giai đoạn 1997 - quí 1/2009 35 Biểu đồ 2.2 Tỉ trọng đầu tư phân theo ngành trong giai đoạn 2003-2007 38 Biểu đồ 2.3 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 47 Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng GDP của ngành dịch vụ qua các năm 62 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế ngành 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế 11
- “Cơ cấu” là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng. Khi nghiên cứu, chúng ta thường tiếp cận đến tập hợp những mối quan hệ cơ bản và tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống trong một thời gian nhất định. Như vậy, cơ cấu không chỉ là những biểu hiện tỷ lệ bằng số đơn thuần giữa các bộ phận hợp thành, mà còn thể hiện mối quan hệ biện chứng, mối liên kết hữu cơ giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành của một chỉnh thể, hay nói cách khác, cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Bởi vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu của một đối tượng nào đó không thể không có cách tiếp cận hệ thống đối với nó. Theo cách tiếp cận như vậy, cơ cấu của nền kinh tế quốc dân (trên phương diện cơ cấu của ngành kinh tế vĩ mô) là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế như: các lĩnh vực sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng…, các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…), các thành phần kinh tế, các loại hình sở hữu, các vùng kinh tế… Đó là những yếu tố, những bộ phận hợp thành một chỉnh thể - nền kinh tế quốc dân. Như vậy, “cơ cấu kinh tế” là một khái niệm rộng và quá trình hình thành, phát triển của nó chính là quá trình thực tế ra đời và xác lập của một phương thức sản xuất. Chính toàn bộ quan hệ giữa những người đảm nhiệm sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên - tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất - toàn bộ những quan hệ đó hợp thành những quan hệ xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó.[21]. Xét theo lý luận kinh tế chính trị học, cơ cấu kinh tế gồm hai mặt hợp thành là hệ thống quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Khi phân tích quá trình sản xuất xã hội, học thuyết của C.Mác cũng nhấn mạnh, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất, đó là tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong khái niệm cơ cấu kinh tế là kết 12
- quả của sự phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Cơ cấu kinh tế còn thể hiện trên cả hai mặt: chất lượng và số lượng. Cơ cấu là một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Tựu trung lại, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là tổng thể các mối quan hệ lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm thay đổi toàn bộ hay phần lớn về chất lượng cũng như số lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội, với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định. 1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp ngành kinh tế được hình thành trên các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế quyết định cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu lãnh thổ là sự hợp lý hoá cơ cấu ngành trên mỗi vùng lãnh thổ, kết hợp giữa chúng một cách tối ưu, cơ cấu thành phần kinh tế là sự vận động của từng loại thành phần kinh tế trong quá trình phát triển các ngành và các vùng lãnh thổ nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh kinh tế của từng vùng và toàn bộ nền kinh tế. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. [35, tr. 32 - 33]. 13
- Biểu thị cơ cấu kinh tế ngành bằng vị trí, tỷ trọng của mỗi ngành trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.[13]. Thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của nền kinh tế nước ta cũng như của nhiều nước đang phát triển khác. Một số đặc trưng của cơ cấu ngành kinh tế bao gồm: bị chi phối bởi các quy trình kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu thị trường; bị ràng buộc bởi tính hệ thống và yêu cầu cân đối (hay ở chừng mực nào đó là yêu cầu đồng bộ); đan xen tính hiện đại và tính lạc hậu; bị chi phối nhiều bởi các yếu tố chính trị, xã hội. Để xem xét số lượng các ngành tạo nên nền kinh tế và chất lượng các mối quan hệ giữa chúng với nhau ra sao, người ta thường chia nền kinh tế thành các nhóm ngành để quan sát. Theo quan điểm của tác giả Ngô Doãn Vịnh, về mặt định lượng, cơ cấu ngành kinh tế bao gồm số ngành kinh tế và tỷ trọng mỗi ngành đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân; về mặt định tính, cơ cấu ngành thể hiện mối quan hệ giữa các ngành kinh tế và vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong mối quan hệ giữa các ngành kinh tế thường biểu hiện hai mối quan hệ chủ yếu, gồm: ngành có mối quan hệ trực tiếp, trong đó có các ngành quan hệ ngược chiều, các ngành quan hệ xuôi chiều và ngành quan hệ gián tiếp.[36, tr. 99 - 100], [35, tr. 221- 228]. 1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành 14
- 1.1.2.1. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành theo quan điểm của Việt Nam Có nhiều cách phân loại các ngành hợp thành trong cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ vào phân ngành của Tổng cục Thống kê Việt Nam, có thể nhìn nhận nền kinh tế quốc dân ở nước ta là tổng hòa của ba nhóm ngành sau: Nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp (ngành nông nghiệp), gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (ngành công nghiệp), gồm các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch vụ khác. Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa trên phương thức, công nghệ sản xuất: nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc phân chia cơ cấu kinh tế thành hai nhóm ngành này để quan sát trình độ của cơ cấu, yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Khi phân tích theo hai nhóm ngành này, chúng ta cần quan sát phương thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao. Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu kinh tế theo kiểu này có ý nghĩa to lớn. Việc chuyển dân cư nông thôn sang sống tại các đô thị và chuyển lao động nông nghiệp sang làm việc trong các khu vực phi nông nghiệp là vấn đề có tính quy luật tiến tới sự hiện đại; sự chuyển động này đến một mức độ nào đó thì nền kinh tế được coi là đã phát triển. Ở các nước đang phát triển, các ngành nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế; khi đó công nghệ của nền kinh tế không cao. [36, tr. 100]. 15
- Căn cứ vào phương thức sản xuất, người ta còn chia các ngành thành 2 nhóm sau đây: - Cơ cấu giữa các doanh nghiệp theo quy mô. Tức là, cơ cấu giữa doanh nghiệp quy mô nhỏ, vừa và doanh nghiệp quy mô lớn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng nhạy nhanh, kịp thời với những biến động kinh tế trong một quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ đó, có thể giảm thiểu tổn thất cho đầu tư và cho sản xuất. Mặt khác, một vấn đề quan trọng cần chú ý trong bối cảnh toàn cầu hoá là luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt. Những tập đoàn kinh tế lớn mạnh có điều kiện cạnh tranh tốt hơn. Vì thế bên cạnh việc khuyến khích phát triển những doanh nghiệp nhỏ và vừa, cần đặc biệt chú ý tạo dựng những tập đoàn kinh tế lớn. - Cơ cấu giữa các doanh nghiệp có công nghệ trình độ cao với các doanh nghiệp có công nghệ trình độ trung bình. Dù hiển nhiên là những doanh nghiệp có công nghệ cao sẽ quyết định sự phát triển của cơ cấu kinh tế, nhưng trong khi lao động cần việc làm có số lượng lớn và lực lượng lao động có chất lượng không cao nhiều thì việc phát triển các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động vô cùng cần thiết. Nó không chỉ góp phần giải quyết việc làm mà còn có ý nghĩa toàn dụng lao động để tăng trường kinh tế. Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm nghiên cứu về mức độ hài hoà giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế không thể không quan sát quan hệ giữa hai khối ngành này. Dịch vụ phát triển được coi như làm "trơn tru" các quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu khu vực sản xuất phát triển mà khu vực dịch vụ không phát triển thì sản xuất cũng sẽ bị ngưng trệ. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là rất cần thiết.[36 tr.101]. Nếu xét theo hành vi tăng 16
- trưởng (hành vi tham gia tăng trưởng) thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định. Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng chất xám cao. Nếu như các sản phẩm này chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng tốt và ngược lại. Một nền kinh tế được xem là phát triển phải có các ngành chế tạo chiếm tỷ trọng lớn trong GDP (trên 30%). Mặt khác, phải chú ý đến cơ cấu nội bộ của các ngành kinh tế. Tính hợp lý trong nội bộ của các ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế. Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm dịch vụ cần được nghiên cứu kỹ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa chúng làm cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hoà giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra. Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân luôn vận động và phát triển, việc phân tích và đưa ra hướng điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế thích hợp trong quá trình đổi mới là cần thiết. 1.1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành theo cách phân ngành của Liên Hợp Quốc Theo cách phân ngành quốc tế sử dụng trong các khu vực các ngành có sự điều chỉnh khác biệt so với phân ngành của Tổng cục Thống kê. Vì vậy, có thể nhìn nhận nền kinh tế tổng hòa như của ba khu vực sau: Khu vực I (Ngành nông nghiệp) gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp và công nghiệp khai mỏ. Khu vực II (Ngành công nghiệp) gồm các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu. 17
- Khu vực III: (Ngành dịch vụ) gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu điện, xây dựng và các ngành dịch vụ khác. Về phương diện lí luận cho thấy, sự phân ngành của Liên Hợp Quốc sử dụng có sự khác nhau so với phân ngành của Tổng cục Thống kê trong ba khu vực; cụ thể, khu vực I thêm ngành khai mỏ được cắt đi từ khu vực II và khu vực III bổ sung thêm ngành xây dựng, sản xuất và phân phối điện nước. Khu vực I thể hiện sự phát triển chủ yếu dựa vào tự nhiên giá trị gia tăng thấp, ở giai đoạn đầu của sự phát triển thì khu vực này luôn chiếm tỉ trọng cao. Khu vực II thể hiện trình độ kĩ thuật, công nghệ sản xuất của một nước khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn; một nước có nền khoa học kĩ thuật, công nghiệp lớn mạnh, phát triển thường tỉ trọng khu vực II cao trong nền kinh tế. Khu vực III thể hiện sự phát triển hơn nữa của một nền kinh tế phát triển cao với các ngành dịch vụ huyết mạch, hiện đại của một nền kinh tế. Theo xu hướng phát triển hiện đại của một nền kinh tế thì giai đoạn đầu của sự phát triển khu vực I chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác thường phát triển mạnh, chiếm tỉ trọng lớn trong GDP. Sau đó, khi khoa học-công nghệ, công nghiệp chế biến phát triển , năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn thì khu vực II tăng trưởng nhanh và chiếm tỉ trọng lớn trong GDP. Khi một nền kinh tế phát triển cao thì dịch vụ phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển hơn nữa của toàn bộ nền kinh tế và lúc này khu vực III thường chiếm tỉ trọng cao nhất trong nền kinh tế. Việc phân tích cơ cấu của nền kinh tế theo các khu vực dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội, tuy nhiên vẫn chưa thể thấy rõ những hạt nhân cần có của chính cơ cấu. Không phải khi nào tỷ trọng công nghiệp cao cũng nói lên cơ cấu kinh tế hiện đại hoặc cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Chẳng hạn, khi tỷ trọng công nghiệp chiếm trong GDP lớn và tỷ lệ nông, lâm, thủy sản qua chế biến tuy cao nhưng năng suất lao động thấp, ngân sách thu được ít, để tạo ra 18
- một đơn vị GDP cần mức tiêu hao điện năng lớn... thì cơ cấu kinh tế đó không hiệu quả .[33, tr.100]. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý đã xác định. Vì thế, việc xác định cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, phù hợp với các giai đoạn phát triển, nhằm phát huy cao nhất lợi thế của ngành kinh tế là khâu vô cùng quan trọng, không những góp phần đảm bảo cho sự tăng trưởng nhanh, mà còn bền vững. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến nhịp độ và quy mô tăng trưởng kinh tế. Sự chuyển dịch và hình thành một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý tạo tiền đề vật chất cho sự tăng hiệu quả của nền kinh tế. Và chính sự tăng trưởng của nền kinh tế do có cơ cấu ngành hợp lý là điều kiện cần thiết cho việc hoàn thiện hơn nữa cơ cấu ngành kinh tế để phát triển bền vững trong tương lai. Để xác định một quốc gia đã thuộc vào nhóm các nước phát triển hay chưa, chúng ta cần dựa trên kết quả phân tích cơ cấu giữa các nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp và so sánh với cách phân ngành của Liên Hợp Quốc để đánh giá chính xác hơn xu hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta hiện nay. Theo nhiều nhà kinh tế, một nước khi các ngành phi nông nghiệp chiếm trên 85% lao động xã hội và tạo ra khoảng trên 80% GDP thì nước đó được coi là quốc gia phát triển. Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm dịch vụ cần được nghiên cứu kỹ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa chúng làm cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hòa giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra. Cơ cấu kinh tế ngành cũng được thể hiện trên các mặt xác định: - Phương hướng sản xuất của toàn bộ cơ cấu, trong đó phương hướng sản xuất của các ngành làm điều kiện cho nhau; 19
- - Quy mô và tỷ lệ giữa các ngành được tính dựa vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản, số lượng lao động, khối lượng sản phẩm, giá trị tài sản cố định…; - Các hình thức kết hợp giữa các ngành sản xuất: liên kết sản xuất, liên kết kinh tế… để đảm bảo cho cơ cấu hoạt động. Những quan hệ tỷ lệ và các mặt biểu hiện có thể được xác định của cơ cấu ngành kinh tế chứng tỏ tính tất yếu khách quan, và tính quy luật của sự hình thành và phát triển của cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế không phải là một phạm trù hay khái niệm có tính chất tự thân; bản thân nó chỉ là biểu hiện sự vận động nội tại của một hiện tượng hay đối tượng kinh tế mà thôi. Vì vậy, cơ cấu kinh tế ngành chính là biểu hiện của một tỷ lệ giữa các ngành, là biểu hiện của sự huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có của một địa phương, một doanh nghiệp hay một ngành cụ thể. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Quá trình phát triển kinh tế đồng thời cũng là quá trình làm thay đổi cơ cấu kinh tế tỷ lệ về số lượng và chất lượng. Sự ổn định của cơ cấu kinh tế chỉ là tương đối, nó thường xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi không ngừng. Sự biến đổi ấy phụ thuộc vào cả những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, như: điều kiện tự nhiên, khoa học công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự liên kết hợp tác kinh tế và nhân tố chủ quan của nhà nước… Trong những điều kiện ấy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là khoa học, công nghệ. C.Mác đã chỉ rõ tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ sẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế.[2]. Như vậy, với sự biến đổi tổ chức phân công lao động và sự phát triển khoa học, công nghệ mà nó được triển khai, ứng dụng vào quá trình sản xuất, tất yếu sẽ làm cho cơ cấu kinh tế biến đổi. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn