intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp SFA

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, đánh giá tính hiệu quả theo quy mô cũng như tính hiệu quả theo phạm vi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp SFA

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN QUANG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SFA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN QUANG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SFA Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp SFA” là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Tất cả các số liệu trong bài nghiên cứu của tôi là hoàn toàn trung thực và được tôi thu thập từ dữ liệu Bankscope và các BTTC của 36 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2016. Đồng thời kết quả nghiên cứu của tôi cũng chưa từng được công bố trong bất kỳ hình thức và tài liệu nào.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .........................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................4 1.5 Kết cấu nghiên cứu của đề tài: ...........................................................................5 1.6 Đóng góp khoa học của đề tài: ..........................................................................6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..........................................................................8 2.1. Những kỹ thuật đánh giá liên quan đến việc đo lường và phân tích tính hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng: .................................................................................8 2.1.1 Những kỹ thuật liên quan đến việc đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng: .....................................................................................................................8 2.1.2 Mô hình đường biên ngẫu nhiên: ..............................................................17 2.1.3 Ước lượng giá trị các tham số cho mô hình đường biên ngẫu nhiên: .......19 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về tác động của việc tự do hóa tài chính lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng: ..................................................................21 2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới: ....................................................................21 2.2.2 Các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng tại Việt Nam: ..............................32 2.3 Tóm tắt lại nội dung của chương: ....................................................................35
  5. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .............................................................................36 3.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam từ năm 1986 đến giai đoạn hiện nay: .................................................................................................................36 3.1 Dữ liệu và mô hình nghiên cứu: ......................................................................39 3.1.1 Dữ liệu: ......................................................................................................39 3.1.2: Mô hình nghiên cứu: ................................................................................40 3.2 Bằng chứng thực nghiệm: ................................................................................45 3.2.1 Hiệu quả về chi phí và lợi nhuận của các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam: ...........................................................................................................45 3.2.2 Lợi nhuận theo phạm vi và doanh thu theo quy mô: .................................54 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ....................66 4.1 Các kết luận chính của luận văn: .....................................................................66 4.2 Những hàm ý chính sách đưa ra: .....................................................................67 4.3 Hạn chế của đề tài: ...........................................................................................69 4.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài: ...........................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1: Hiệu quả kinh tế trong trường hợp tối đa hóa sản phẩm đầu ra ................11 Hình 2.2 Hiệu quả kinh tế trong trường hợp tối thiểu hóa chi phí đầu vào ..............12 Hình 2.3: Hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật theo định hướng đầu ra ..............14 Hình 2.4 Đường biên sản xuất ngẫu nhiên ................................................................19 Bảng 3.1: Giá trị đo lường trung bình về hiệu quả theo hướng chi phí của 03 loại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2016 .......................................46 Bảng 3.2: Giá trị đo lường trung bình về hiệu quả theo hướng chi phi của 03 loại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam qua các năm từ năm 2009 đến năm 2016 ..........47 Hình 3.1: Giá trị trung bình về hiệu quả các ngân hàng xét về mặt chi phí..............49 Bảng 3.3: Giá trị đo lường trung bình về hiệu quả theo hướng lợi nhuận của 03 loại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 .......................................50 Bảng 3.4: Giá trị đo lường trung bình về hiệu quả theo hướng lợi nhuận của 03 loại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam qua các năm.......................................................52 Hình 3.3: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) giữa các loại ngân hàng qua các năm ............................................................................................................................54 Bảng 3.5: So sánh các quy định ................................................................................55 Bảng 3.6: Tỷ lệ cho vay trên các khoản tiền gửi từ năm 2009 - 2016 ......................56 Bảng 3.7: Tỷ lệ các biến số của ngân hàng nước ngoài so với các ngân hàng tại Việt Nam (%) ....................................................................................................................57 Bảng 3.8: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập ..........................................59 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế theo phạm vi ..................................................................61 Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế theo quy mô .................................................................63 Bảng 3.11: Tổng tài sản (TA) của từng loại ngân hàng qua các năm .......................64
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Việt đầy đủ Tên tiếng Anh đầy đủ Data Envelopment DEA Phân tích bao dữ liệu Analysis International Monetary IMF Quỹ tiền tệ quốc tế Fund Stochatic Frontier SFA Phân tích đường biên ngẫu nhiên Analysis BCTC Báo cáo tài chính DMU Đơn vị ra quyết định Dicision Marking Unit TE Hiệu quả về mặt kỹ thuật Technical Efficiency EE Hiệu quả về mặt kinh tế Economic Efficiency AE Hiệu quả về mặt phân bổ Allocate Efficiency TMCP Thương mại cổ phần Automated Teller ATM Máy rút tiền tự động Machine VNĐ Việt Nam đồng State Owned SOEs Các doanh nghiệp nhà nước Enterprises FE Hiệu ứng cố định Fix Effect ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản Return on Asset ROE Lợi nhận trên vốn cổ phần Return on Equity TA Tổng tài sản Total Asset TC Tổng chi phí Total Cost
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Goldsmith (1969) là người đầu tiên nghiên cứu bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ phát triển trong lĩnh vực tài chính và sự phát triển kinh tế. Rajan và Zingales (1998) cũng đã tìm thấy được mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển trong lĩnh vực tài chính. Các tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho rằng những ngành công nghiệp mà có sự phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài càng nhiều thì sẽ có xu hướng phát triển nhanh hơn tại những nước có nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy mà tài chính phát triển hơn thì sẽ làm cho nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng hơn. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây thì lại đưa ra một số điểm nghi ngờ về mối quan hệ cùng chiều giữa phát triển tài chính và phát triển kinh tế. Thậm chí có một số những nghiên cứu đã chỉ ra rằng phát triển tài chính thì có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. (Arcand, Berkes và Panizza, 2015) cho rằng khi tốc độ phát triển tài chính quá nhanh thì sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho một nền kinh tế. Orhangazi (2008) cho rằng khi mà lĩnh vực tài chính ngày càng rộng lớn hơn thì cũng sẽ có một tác động lấn át đối với nền kinh tế thực, ví dụ là việc thu hút quá nhiều những nguồn vốn tài chính và vốn nhân lực mà lẽ ra, những nguồn vốn này sẽ có thể được sử dụng một cách hiệu quả hơn trong một nền kinh tế thực. Quy mô của một lĩnh vực tài chính thì có thể được giải thích như là một phản ánh về chi phí của một lĩnh vực tài chính, trong khi doanh thu của lĩnh vực tài chính thì lại phản ánh các thành phần kinh tế còn lại hoạt động hiệu quả như thế nào. Tại Việt Nam, khi mà đóng góp của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho toàn nền kinh tế chiếm khoảng 90% (IMF, 2014) thì tính hiệu quả của hệ thống ngân hàng trong phát triển kinh tế của đất nước là điều tối quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng những năm gần đây thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng với nhau sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của các loại hình ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
  9. 2 Tuy nhiên, cùng với đó là những cải cách về những quy định trong lĩnh vực tài chính nhìn chung diễn ra còn chậm chạp, và là nguyên nhân chủ chốt cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Các ngân hàng đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, nhìn chung là đang hoạt động trong một môi trường rất nhiều thách thức, khi mà biên tín dụng bị thắt chặt và nợ xấu cao (WorldBank, 2014; SBV, 2014). Theo đó thì Pincus (2009) và IMF (2014) cũng đã cho rằng đối với một hệ thống tài chính non trẻ như Việt Nam, khi mà các khung pháp lý và hệ thống giám sát vẫn còn lỏng lẻo thì sự bùng nổ trong tăng trưởng tín dụng sẽ gây nên những vấn đề về nợ xấu tăng cao cũng như rủi ro hệ thống. Theo thời gian, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, đi cùng với đó thì lĩnh vực tài chính ngày càng được tự do hơn, các chính sách cũng đã được đưa ra để nhằm mục đích tạo môi trường cạnh tranh và cải thiện thành quả hoạt động của ngân hàng hơn. Như một phần cam kết kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì các ngân hàng nước ngoài với những đặc điểm lợi thế hơn về yếu tố công nghệ cũng như chất lượng quản lý cao hơn cũng đã được phép thành lập với 100% vốn nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép nắm giữ thị phần của các ngân hàng nội địa, đóng vai trò như những cổ đông thiểu số. Ngoài ra, các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài cũng được khuyến khích để tham gia vào hệ thống ngân hàng nội địa trong nước với kỳ vọng là họ sẽ mang theo những thế mạnh về công nghệ cũng như tính chuyên nghiệp góp phần cho sự phát triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng trong nước. Cùng với đó, hiện nay tại Việt Nam, tuy cũng đã có những nghiên cứu về đánh giá tính hiệu quả của các ngân hàng nhưng đa phần là những nghiên cứu theo phương pháp DEA, mà rất ít các nghiên cứu đánh giá hiệu quả theo phương pháp SFA. Ngoài ra, việc đánh giá tính hiệu quả theo quy mô cũng như tính hiệu quả theo phạm vi trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam cũng rất ít. Xuất phát từ những lý do nêu trên, người viết đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bằng phương pháp SFA”.
  10. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, đánh giá tính hiệu quả theo quy mô cũng như tính hiệu quả theo phạm vi. Mục tiêu cụ thể sẽ như sau:  Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, phân chia theo các loại ngân hàng chính bao gồm: Các ngân hàng thuộc nhóm Big Four, nhóm các ngân hàng thuộc các ngân hàng thương mại còn lại trong nước và cuối cùng là nhóm các ngân hàng nước ngoài.  Đánh giá hiệu quả của các loại ngân hàng theo phạm vi cũng như theo quy mô.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng ngân hàng trong thời gian tới. Xuất phát từ những mục tiêu nghiên cứu nêu trên thì câu hỏi nghiên cứu của đề tài sẽ bao gồm những câu hỏi sau đây:  Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 03 nhóm ngân hàng là: Nhóm các ngân hàng thuộc nhóm Big Four, nhóm các ngân hàng thuộc nhóm các ngân hàng thương mại nội địa còn lại và nhóm các ngân hàng nước ngoài là như thế nào?  Hiệu quả hoạt động của các loại ngân hàng theo phạm vi và theo quy mô là như thế nào?  Những giải pháp được đưa ra để cải thiện hiệu quả hoạt động của từng nhóm các ngân hàng trong thời gian tới là gì?
  11. 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của các loại ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 36 ngân hàng được chia thành ba loại riêng biệt, hiệu quả kinh tế theo quy mô và hiệu quả kinh tế theo phạm vi của các loại ngân hàng thương mại. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: Với bộ dữ liệu bao gồm 36 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam từ năm 2009 – 2016 được lấy từ Bankscope và các báo cáo tài chính liên quan. Sau đó, người viết chia thành 03 loại ngân hàng bao gồm: Các ngân hàng thuộc nhóm Big Four bao gồm: Vietcombank, Viettinbank, Argribank, BIDV; Nhóm những ngân hàng thuộc nhóm các ngân hàng thương mại nội địa còn lại, và cuối cùng là nhóm những ngân hàng có 100% vốn nước ngoài. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Hughes và Mester (2008) cho rằng có 02 cách tiếp cận phổ biển nhất hiện nay để đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng đó là cách tiếp cận cấu trúc và phi cấu trúc. Trong đó, cách tiếp cận phi cấu trúc là việc so sánh những tỷ số đo lường về thành quả hoạt động của các ngân hàng qua các năm hoặc giữa các ngân hàng lẫn nhau, để từ đó đánh giá mức độ hiệu quả của các ngân hàng. Ví dụ như là các tỷ số về ROA, ROE, chi phí trên thu nhập… Tuy nhiên khi đánh giá về nhóm các chỉ số này cần phải có một chuẩn các chỉ số nhất định được xây dựng để so sánh, và việc xây dựng những chỉ số chuẩn này rất khó để thực hiện. Ngoài ra, nhóm các chỉ số khác nhau thì cũng cho ra những kết luận khác nhau. Ví du như là một ngân hàng có thể đạt được chỉ số về tính thanh khoản, nhưng lại không đạt được chỉ số về an toàn vốn… do vậy mà đánh giá hiệu quả của ngân hàng này cũng sẽ rất khó và không nhất quán. Cách tiếp cận thứ 2 đó là cách tiếp cân cấu trúc. Trong cách tiếp cận này
  12. 5 có 02 loại phương pháp là phương pháp phi tham số và phương pháp tham số. Trong đó, phổ biến nhất đối với phương pháp phi tham số là phương pháp DEA và đối với phương pháp tham số là phương pháp SFA (Lensink, Messters, Naaborg, 2008). Tuy nhiên, Coelli và cộng sự (2005) thì phương pháp DEA cũng có những hạn chế nhất định. Cụ thể là phương pháp DEA không tách rời được thành phần sai số và thành phần nhiễu ra thành 2 phần riêng biệt, trong đó phần nhiễu có thể ảnh hưởng đến hình dáng và vị trí của một đường biên hiệu quả. Việc loại trừ hoặc bao gồm chỉ một yếu tố đầu vào hoặc đầu ra cũng sẽ làm cho kết quả bị lệch. Ngoài ra trong phương pháp DEA chỉ chú trọng đến những yếu tố đầu vào cho trước để sản xuất ra yếu tố đầu ra hay là đầu ra cho trước và phải cần bao nhiêu lượng yếu tố đầu vào cho trước để sản xuất ra nó, mà không chú trọng đến những yếu tố về quản lý có thể ảnh hưởng đến yếu tố đầu vào và đầu ra. Ngược lại phương pháp SFA thì lại tách riêng được thành phần sai số và thành phần nhiễu, thành phần mà sẽ ảnh hưởng đến hình dáng cũng như vị trí của đường biên ngẫu nhiên ra làm 2 phần riêng biệt. Đồng thời phương pháp SFA cũng cho phép thực hiện những kiểm định thống kê về những giả thuyết liên quan đến hàm sản xuất và mức độ không hiệu quả (Hosian, Kamil, Baten, Mustafa, 2012). Kumbhakar và Lovell (2000) đã chứng minh rằng phương pháp SFA khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi và việc ước lượng các tham số cũng không bị lệch trong mô hình. Xuất phát từ những nhận định trên, người viết lựa chọn phương pháp SFA để làm phương pháp nghiên cứu chính trong việc đo lường hiệu quả hoạt động của các loại ngân hàng tại Việt Nam. 1.5 Kết cấu nghiên cứu của đề tài: Toàn bộ nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ được bố trí theo từng chương như sau: Chương 1: Giới thiệu. Đây là chương đưa ra những lý do để lựa chọn đề tài, những vấn đề cần nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như bộ dữ liệu sẽ được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của người viết.
  13. 6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tổng quan về các nghiên cứu trước đây. Chương này sẽ được người viết tập trung trình bày những khái niệm, những phương pháp đánh giá và đo lường tính hiệu quả của ngân hàng, những bằng chứng thực nghiệm về đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đồng thời người viết cũng nêu tóm tắt những điểm nhấn về các chính sách được ban hành trong chính sách cải cách tài chính tại Việt Nam. Chương 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương này người viết sẽ tập trung sử dụng những mô hình, những phương pháp đánh giá, so sánh với những nghiên cứu trước đây, tập trung thảo luận về những kết quả thực nghiệm thu được trong quá trình đánh giá và đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương 4: Kết luận và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương này người viết sẽ đưa ra những kết luận trong suốt quá trình nghiên cứu, những hàm ý chính sách được đưa ra, những hạn chế mà đề tài còn tồn đọng cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới sẽ được người viết thực hiện. 1.6 Đóng góp khoa học của đề tài: Tại Việt Nam hiện nay cũng có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều chỉ sử dụng phương pháp DEA, mà phương pháp SFA thì rất ít những nghiên cứu sử dụng. Do vậy cùng với việc sử dụng một phương pháp mới tại Việt Nam, bài viết sẽ góp phần làm đa dạng thêm phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế theo quy mô cũng như theo phạm vi trong lĩnh vực ngân hàng thì số lượng các bài nghiên cứu cũng còn rất ít. Chính vì vậy, người viết hi vọng bài viết sẽ cung cấp thêm được một khía cạnh mới trong việc đo lường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực ngân hàng trong việc định hướng phát triển trong tương lai ứng
  14. 7 với từng ngân hàng cụ thể. Ngoài ra bài viết cũng đã tổng hợp lại những nghiên cứu trước đây trên thế giới về việc đánh giá hiệu quả kinh tế theo quy mô cũng như theo phạm vi mà các bài nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chưa được bao gồm, hiệu ứng too – big – to – fail cũng đã được đề cập trong bài viết. Tuy nhiên, bài viết cũng còn có những hạn chế đã được người viết liệt kê ra trong chương 4 để từ đó, tìm được những hướng phát triển tiếp theo cho bài viết trở nên hoàn chỉnh và khoa học hơn. Người viết sẽ liệt kê ra các các kết quả nghiên cứu thu được từ việc đánh giá hiệu quả của hệ thông các ngân hàng theo 03 loại theo sơ đồ sau đây: Xét về mặt chi phí: Ngân hàng Big Four, Ngân hàng nội địa còn lại, Ngân hàng nước ngoài Lợi thế kinh tế Xét theo hướng lợi theo phạm vi: Hiệu nhuận: Ngân hàng Ngân hàng Big quả hoạt Big Four, Ngân hàng nước ngoài, Four, Ngân hàng nội địa còn lại động ngân hàng nội địa còn lại Lợi thế kinh tế theo quy mô: Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nội địa còn lại
  15. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Chương này sẽ tập trung vào việc tổng quan lại các phương pháp, những khái niệm đã được sử dụng trong những bài nghiên cứu trước đây về việc đo lường cũng như việc đánh giá tính hiệu quả của các ngân hàng cũng như những tác động của việc tự do hóa tài chính tác động như thế nào lên hiệu quả của ngân hàng. Tự do hóa trong lĩnh vực ngân hàng sẽ dẫn đến việc cải thiện tính hiệu quả kỹ thuật (Levine, 2001; Chortareas và cộng sự, 2013). Đối với những nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi thì mức độ hiệu quả cao sẽ dễ dàng đạt được một cách nhanh chóng nếu những hệ thống ngân hàng có khả năng chuyển đổi chuyển đổi sang một hệ thống ngân hàng có yếu tố nước ngoài thống trị (Bonin và Schanable, 2011). Cấu trúc của chương này sẽ được trình bày như sau. Mục 2.1 sẽ tóm tắt lại những phương pháp được sử dụng trong việc ước lượng tính hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng (bài nghiên cứu chỉ tập trung nhấn mạnh vào phương pháp ước lượng tham số - SFA), tính hiệu quả kinh tế theo quy mô, hiệu quả kinh tế theo phạm vi. Mục 2.2 sẽ tổng quan lại các nghiên cứu trước đây về tác động của việc tự do hóa tài chính lên hiệu quả của các ngân hàng xét trong bối cảnh từng nước đơn lẻ cũng như xuyên quốc gia. Trong điều kiện bối cảnh tại Việt Nam, khi mà các quy định lần lượt được dỡ bỏ và việc tự do hóa tài chính ngày càng được quan tâm, thì xu thế hiệu quả của ngân hàng cũng sẽ được quan tâm xem xét và đánh giá. Cuối cùng, mục 2.3 sẽ là tổng kết lại nội dung trong chương 2. 2.1. Những kỹ thuật đánh giá liên quan đến việc đo lường và phân tích tính hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng: 2.1.1 Những kỹ thuật liên quan đến việc đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Xuyên suốt những thập niên đã qua, đã có khá nhiều những nghiên cứu liên quan đến việc đo lường hiệu quả của những tổ chức tài chính, đặc biệt là những nghiên cứu về đo lường hiệu quả đối với những ngân hàng thương mại (Berger và
  16. 9 Homphrey, 1997; Fethi và Pasiouras, 2010). Các phương pháp đo lường và đánh giá chủ yếu tập trung việc việc xác định và phân loại xem đâu là những ngân hàng hoạt động với thành quả tốt, đâu là những ngân hàng hoạt động với thành quả xấu (Berger và Homphrey, 1997). Dựa trên việc đánh giá, phân loại đâu là những ngân hàng hoạt động mang lại thành quả hoạt động hiệu quả, đâu là những ngân hàng hoạt động mang lại thành quả kém hiệu quả, các ngân hàng có thể đối chiếu, so sánh để từ đó đưa ra được những biện pháp quản lý cũng như định hướng phát triển cho riêng mình để cải thiện hiệu quả hơn. Mục này tập trung vào việc tổng quan lại các phương pháp đo lường hiệu quả của một đơn vị ra quyết định (DMU – Dicision Marking Unit) (mỗi ngân hàng riêng lẻ cũng sẽ đươc xem như một DMU) – xét cả về mặt đo lường hiệu quả về mặt chi phí cũng như đo lường hiệu quả về mặt lợi nhuận. 2.1.1.1 Lý thuyết về tính hiệu quả và tính năng suất: Việc nghiên cứu về cấu trúc tối ưu trong ngành ngân hàng và sự hiệu quả của nó phải được xem xét từ khía cạnh với định nghĩa về sự tối ưu hóa. Hiệu quả được hiểu là theo cách thông thường là độ lệch giữa hiệu suất thực tế và hiệu suất mong muốn. Do vậy mà hiệu quả phải được đo lường liên quan tới một hàm mục tiêu. Khái niệm về sự lựa chọn sẽ liên quan đến việc xét về tính hiệu quả trong giá cả và cạnh tranh hơn là dựa vào việc sử dụng công nghệ. Chúng ta có thể đặt câu hỏi liệu rằng một ngân hàng nên tối đa hóa số lượng sản phẩm đầu ra với một lượng các yếu tố đầu vào cho trước hay là nên tối thiểu hóa chi phí đầu vào với một lượng sản phẩm đầu ra đã được xác định. Tuy nhiên nếu xét về khía cạnh kinh tế thì nó cũng thường không được ưu tiên bởi vì đã phớt lờ đi giá trị. Nó không thể giải thích cho việc phân bổ không hiệu quả trong việc ước lượng sai giá cả giữa việc lựa chọn đầu vào và đầu ra, và việc so sánh các công ty với nhau cũng rất khó khăn bởi vì các công ty hầu như có xu hướng chuyên môn hóa khác nhau giữa yếu tố đầu vào và
  17. 10 đầu ra, vì vậy mà không có một cách nào có thể so sánh được đầu vào hay đầu ra mà không xét đến lợi ích trong mối liên hệ với giá cả. Và cũng không có cách nào có thể xác định được rằng đầu ra là tối ưu hay chưa khi mà không có giá trị thông tin về yếu tố đầu vào. Thay vào đó, chúng ta sẽ chuyển hướng nghiên cứu về tối ưu hóa kinh tế. Năng suất và hiệu quả thì thường hay được sử dụng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên không phải lúc nào thì chúng cũng sẽ mang một ý nghĩa như nhau. Theo định nghĩa thì năng suất là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra so với đầu vào. Tỷ lệ này có thể dễ dàng tính toán được khi người sản xuất sử dụng duy nhất một đầu vào để sản xuất ra một đầu ra. Thậm chí trong trường hợp nếu nhà sản xuất sử dụng nhiều sản lượng đầu vào để sản xuất một vài sản lượng đầu ra, thì đầu ra trên phần tử số cũng phải được kết hợp từ nhiều yếu tố kinh tế hợp lý và đầu vào bên dưới mẫu số cũng phải được kết hợp từ những yếu tố đó. Do đó, năng suất hay tỷ lệ này vẫn là một tỷ số vô hướng. Tuy nhiên khi mà có nhiều sản lượng đầu vào để sản xuất một vài yếu tố đầu ra thì các nhà nghiên cứu thường có xu hướng suy luận đến tính hiệu quả (Grosskopf và Lovell, 1994). Theo định nghĩa thì khi nói đến hiệu quả thì sẽ là việc so sánh giữa giá trị thực tế quan sát được so với giá trị tiềm năng của các sản lượng đầu vào và đầu ra. Tính hiệu quả có thể được xem xét trên các khía cạnh: Sản lượng đầu ra thực tế so với sản lượng đầu ra tiềm năng của yếu tố đầu vào cho trước hoặc sản lượng vào thực tế so với sản lượng đầu vào nhỏ nhất để sản xuất ra sản lượng đầu ra cho trước, hoặc là sự kết hợp của cả hai. Farell (1957) đưa ra ý tưởng về việc sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) để làm tiêu chí cho việc đánh giá hiệu quả giữa các công ty (DMUs) trong cùng một ngành. Theo đó thì các công ty đạt được đến đường giới hạn sẽ được coi là hiệu quả hơn so với các công ty không đạt đường giới hạn PPF. Ông đã phân loại hiệu quả ra thành ba loại: Hiệu quả về mặt kỹ thuật (TE), hiệu quả về mặt phân bổ (AE), và hiệu quả về mặt kinh tế (EE). Trong đó, hiệu quả về mặt kỹ thuật (TE) của
  18. 11 việc sử dụng yếu tố đầu vào x để sản xuất được yếu tố đầu ra y sẽ được đo lường theo công thức sau: Đầ TE (1) Đầ à Cụ thể hơn, trong hình 2.1, các DMU hoạt động tại các điểm B, C, D’ có TEB = TEC = TED’ = 1. Trong khi đó, các DMU hoạt động tại các điểm A và D có TEA = OA/OA’
  19. 12 quả về sự phân bổ (AE) cũng sẽ được đề cập. Hiệu quả về phân bổ được định nghĩa là sử dụng tối ưu cho sự kết hợp của việc tối thiểu hóa chi phí đầu vào. Vì vậy mà để đạt được tổng hiệu quả thì một DMU phải đạt được hiệu quả cả về mặt hiệu quả về kỹ thuật cũng như hiệu quả về sự phân bổ. Khi đó, hiệu quả kinh tế (EE) được mô tả bằng biểu thức như sau: EE = TE * AE Như đã được đề cập, hiệu quả kinh tế (EE) có thể được tiếp cận bằng 02 cách: Đầu vào và đầu ra.  Phương pháp đo lường hiệu quả kinh tế theo định hướng đầu vào: Phương pháp này dựa trên ý tưởng liên quan đến việt cắt giảm chi phí dựa trên việc tối thiểu hóa số lượng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra được một số yếu tố đầu ra xác định trước. Giả sử rằng một DMU sử dụng 2 yếu tố đầu vào là x1 và x2 để sản xuất một yếu tố đầu ra (y), có thể được biểu diễn bằng một đường đẳng lượng (SS’) như hình 2.2. CC’ là một đường đẳng phí và được biết đến như là một tỷ lệ tối ưu các yếu tố đầu vào sao cho chi phí là thấp nhất. y/x2 C S P R Q Q’ C S’ O y/x1 Hình 2.2 Hiệu quả kinh tế trong trường hợp tối thiểu hóa chi phí đầu vào Theo như hình 2.2 thì một DMU sản xuất tại Q thì sẽ được coi là hiệu quả kỹ thuật bởi vì khi đó ta có thể thấy TEQ = = 1. Tuy nhiên nếu một DMU lựa chọn sản xuất tại điểm P thì khi đó, rõ ràng việc sản xuất tại đây là chưa đạt hiệu quả kỹ thuật
  20. 13 (TE), và mức độ không hiệu quả được đo lường bằng đoạn QP. Tỉ số hiệu quả kỹ thuật chính là tỷ số giữa OQ/OP do vậy sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Khi tỉ số này đạt giá trị 1 thì nó sẽ đạt hiệu quả về kỹ thuật (TE), ngược lại khi tỷ số này đạt một giá trị khác 1 thì sẽ không đạt được hiệu quả về mặt kỹ thuật. Cũng từ hình 2.2, ta thấy rằng điểm Q và Q’ cùng nằm trên đường đẳng lượng nên các DMU sản xuất bất kỳ điểm nào trên đường đẳng lượng thì cũng sẽ đạt được hiệu quả về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên khi một DMU sản xuất tại điểm R thì sẽ không đạt hiệu quả về mặt phân bổ. Và khi đó, tỷ số hiệu quả về mặt phân bổ AE sẽ được tính toán là tỉ lệ OR/OQ. Khi đó, hiệu quả về mặt kinh tế (hiệu quả chi phí trong cách tiếp cận đầu vào) trong trường hợp đo lường theo yếu tố đầu vào sẽ là: EE = TE*AE = = Theo Colie (2005) thì hiệu quả về mặt chi phí tổng thể có thể được xem là hiệu quả kinh tế trong trường hợp đầy đủ lượng thông tin của các yếu tố đầu vào. Do đó, đoạn RQ trong trường hợp này là đại diện cho chi phí sản xuất và sẽ giảm đi nếu DMU sản xuất tại càng gần điểm Q’, và tại Q’ thì khi đó DMU sẽ đạt được cả hiệu quả về mặt kinh tế và phân bổ hay đạt được hiệu quả kinh tế tổng thể.  Phương pháp đo lường hiệu quả kinh tế theo định hướng đầu ra:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2