Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Cà Mau trên cơ sở xem xét, đánh giá việc đầu tư (tập trung hay dàn trải), tổ chức thực hiện vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THIỆN CHIẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU TỪ 2010 - 2014 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THIỆN CHIẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU TỪ 2010 - 2014 CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 05 tháng 05 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thiện Chiến
- CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cữu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân ICOR Incremental Capital – Output Rate (Tỷ lệ vốn đầu vào – đầu ra) NSNN Ngân sách nhà nước QLDA Quản lý dự án UBND Ủy ban nhân dân TSCĐ Tài sản cố định TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh XDCB Xây dựng cơ bản WB World Bank (Ngân hàng Thế giới)
- MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG BÌA LÓT LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 3 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB ................................................... 4 2.1.1. Đầu tư .......................................................................................................... 4 2.1.2. Đầu tư công ................................................................................................. 6 2.1.3. Đặc điểm đầu tư XDCB từ NSNN ............................................................. 13 2.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN ........................................................... 16 2.1.5. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN ........................................................................ 17 2.1.6. Hiệu quả vốn đầu tư đầu tư XDCB ............................................................ 21 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................... 22
- Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 26 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................. 26 3.1.1. Khung phân tích ........................................................................................ 26 3.1.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 27 3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN ..................................................................................................................... 27 3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn XDCB từ NSNN ....................................... 27 3.2.2. Nhóm các tiêu chí xác định thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB ........ 28 3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB ........................................................................................................... 29 3.3.1. Chỉ tiêu ...................................................................................................... 32 3.3.2. Đánh giá tác động ...................................................................................... 24 3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 32 3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................... 32 3.4.2. Dữ liệu sơ cấp ............................................................................................. 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................... 34 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 34 4.1.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................... 36 4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Tỉnh Cà Mau ...... 38 4.1.4. Đặc điểm hộ gia đình được phỏng vấn ...................................................... 40 4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 – 2014 ................................................................................................................... 41 4.2.1. Tích lũy đầu tư XDCB từ NSNN .............................................................. 41 4.2.2. Kết quả đầu tư XDCB giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 42 4.2.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 44 4.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB .......................................... 46 4.3.1. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................ 46 4.3.2. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB ................................................... 48
- 4.3.3. Hiệu quả sử dụng các công trình XDCB .................................................... 52 4.3.4. Tác động đối với kinh tế - xã hội của Tỉnh Cà Mau .................................. 53 4.3.5. Tác động đối với phúc lợi của người dân tỉnh Cà Mau .............................. 55 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 59 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 59 5.1.1. Hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN Tỉnh Cà Mau .... 59 5.1.2. Tác động của vốn đầu tư XDCB đến kinh tế - xã hội Tỉnh Cà Mau ......... 59 5.1.3. Tác động của vốn đầu tư XDCB đến phúc lợi của hộ gia đình ................. 60 5.1.4. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ................................................ 60 5.1.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và yếu kém ............................... 61 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI TỈNH CÀ MAU ....................................................................... 62 5.2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................... 62 5.2.2. Tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm ........................................ 62 5.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư ......................... 63 5.2.4. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB ...................................................................................................... 64 5.2.5. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng công trình ...................................... 64 5.2.6. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính .................................................. 65 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG............................................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ PHỤ LỤC .................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 – 2014............. 37 Bảng 4.2: Đặc điểm cơ bản của người trả lời phỏng vấn .............................................. 41 Bảng 4.3: Tích lũy đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 – 2014 ............................ 41 Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 – 2014............. 42 Bảng 4.5: Thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB tỉnh Cà Mau 2010 – 2014 ............ 51 Bảng 4.6: Tần suất sử dụng các công trình xây dựng của người dân ........................... 55 Bảng 4.7: Tỷ lệ Chi phí đi lại của gia đình người dân .................................................. 56 Bảng 4.8: Tỷ lệ Thu nhập của gia đình người dân ........................................................ 56
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung phân tích do tác giả đề xuất ............................................................... 26 Hình 3.2: Thiết kế nghiên cứu....................................................................................... 27 Hình 4.1: Vị trí địa lý của tỉnh Cà Mau ........................................................................ 34 Hình 4.2: Tổng giá trị sản xuất tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2014............................ 38 Hình 4.3: Tỷ lệ giải ngân (%) vốn XDCB từ NSNN tỉnh Cà Mau 2010 – 2014 .......... 48 Hình 4.4: Ý kiến của người dân về chất lượng và tác động công trình ........................ 53 Hình 4.5: Đánh giá của người dân về hiệu quả kinh tế của công trình ......................... 57 Hình 4.6: Đánh giá của người dân về hiệu quả xã hội của công trình .......................... 58
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU Chương này giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục đề tài. 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong 05 năm (2010- 2014), đã có nhiều chính sách huy động các nguồn lực phát triển và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh Cà Mau được tăng cường đầu tư, nhất là về hạ tầng giao thông từ thành thị đến nông thôn... nhiều dự án đã triển khai hoàn thành đúng tiến độ, đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả đầu tư như các tuyến đường ô tô đến trung tâm các xã của từng huyện; giao thông nông thôn, lưới điện, các công trình thủy lợi... góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt cả thành thị và nông thôn Tỉnh Cà Mau, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân (UBND Tỉnh Cà Mau, 2014). Do đó, đầu tư XDCB là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, ngân sách Tỉnh Cà Mau ghi vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản đạt 20% trên tổng chi ngân sách cấp tỉnh quản lý (UBND Tỉnh Cà Mau, 2014). Tuy nhiên, tình trạng chung của nhiều địa phương trong tỉnh chất lượng hoạt động đầu tư trên địa bàn còn hạn chế. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên thì việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Tỉnh Cà Mau đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập trong ở các khâu từ quy trình, thủ tục cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều (UBND Tỉnh Cà Mau, 2014). Từ những vấn đề nêu trên, việc quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương và cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết
- 2 kiệm và chống thất thoát, lãng phí và việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang là vấn đề bức xúc. Việc đề ra những giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất cấp thiết. Đó cũng là lý do chọn đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB của ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Tỉnh Cà Mau trên cơ sở xem xét, đánh giá việc đầu tư (tập trung hay dàn trải), tổ chức thực hiện vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN Tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của đầu tư XDCB từ NSNN đến hoạt động sản xuất và phúc lợi của hộ gia đình tại Tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 3: Đề xuất, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN Tỉnh Cà Mau. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Tỉnh Cà Mau hiệu quả như thế nào? Câu hỏi 2: Tác động của vốn đầu tư XDCB từ NSNN đến tình hình sản xuất và phúc lợi của hộ gia đình ở Tỉnh Cà Mau như thế nào? Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN Tỉnh Cà Mau? 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của các cơ quan quản lý NSNN Tỉnh Cà Mau, hộ gia đình được hưởng lợi từ vốn đầu tư XDCB tại Tỉnh Cà Mau là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các dự án do UBND Tỉnh Cà Mau phê duyệt và làm chủ đầu tư trong thời gian 05 năm, từ 2010 đến năm 2014. 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát, thống kê từ Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và dữ liệu phỏng vấn những người dân trực tiếp hưởng lợi từ các công trình đầu tư XDCB từ NSNN của Tỉnh Cà Mau. 1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục của đề tài gồm 5 chương, được chia như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 4 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Chương này trình bày cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và lược khảo một số tài liệu nghiên cứu có liên quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu. 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB 2.1.1. Đầu tư 2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế… Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế giới, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014). Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công. Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị...) được gọi là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
- 5 Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai. 2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể chia vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công). Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp): Ip = Sp + Fp; và Sp = Ydp - Cp Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng; Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ. Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau: Ig = (T - Cg) + Fg (2.1) Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước; Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước; Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. Dựa vào công thức (2.1) ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước gồm ba nguồn: Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước. Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
- 6 Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện trợ hoặc vay nợ. 2.1.1.3. Đối tượng đầu tư Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau: Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu tư loại này. Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định. Đầu tư khác: là các khoản đầu tư nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất quan trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác phát triển. 2.1.2. Đầu tư công 2.1.2.1. Khái niệm về đầu tư công Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
- 7 Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014). Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2104). 2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư công Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính không cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công của xã hội. Hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì hàng hoá công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hoá công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng của mình. Đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, đầu tư công ưu tiên cho phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia
- 8 đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
- 9 2.1.2.3. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại, cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đó nếu chỉ tính hiệu quà kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội… Do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào các hàng hóa công và không, hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa công bằng nguồn lực của khu vực nhà nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. 2.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công Quản lý đầu tư công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo Lê Chi Mai (2010) có năm nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công: Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau,
- 10 nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học công nghệ. đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. 2.1.2.5. Đầu tư XDCB Trong đời sống kinh tế - xã hội, dưới các góc độ khác nhau, khái niệm đầu tư được giải thích khác nhau. Xét trên góc độ tiêu dùng đầu tư được hiểu là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để được tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Xét trên góc độ rủi ro đầu tư được quan niệm là một hoạt động mạo hiểm, đó là sự đánh đổi mọi nguồn lực có thực hôm nay để hy vọng đạt được một lợi ích lớn hơn trong tương lai. Gọi là mạo hiểm vì niềm hy vọng này có thể thành hiện thực hoặc không thành hiện thực (Bùi Xuân Phong, 2006). Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về cho người đầu tư kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra, nguồn lực đó có thể là tiền, các tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ (Bùi Xuân Phong, 2006).
- 11 Từ những khái niệm khác nhau có thể hiểu một cách chung nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích thu hiệu quả lớn hơn trong tương lai, vốn bỏ vào đầu tư gọi là vốn đầu tư. Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: đường giao thông, cống thoát nước, nạo vét kênh rạch, hồ đập thuỷ lợi,… Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại, đó là đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia. Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước . 2.1.2.6. Thể chế, cơ chế, chính sách Thể chế là những quy định, quy tắc, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc các cá nhân và các tổ chức phải tuân thủ nhằm hướng vào lợi ích của cộng đồng. Thể chế là những ràng buộc mà con người tạo ra để định hướng cho những tương tác giữa người với người. Nếu chúng phát triển tốt thì sẽ khích lệ con người hành động theo hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp hoặc ngược lại. Thể chế thể hiện bản chất, chức năng và vai trò của Nhà nước đương quyền và nó xác định việc hình thành cơ chế tương ứng. Cơ chế là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng (Nguyễn Như Ý, 2011). Cơ chế là hệ thống các mối quan hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Nói cách khác cơ chế là cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau, là cách thức theo đó một quá trình được thực hiện. Cơ chế quản lý kinh tế là việc sử dụng các hình thức, biện pháp hay các công cụ nhằm kích hoạt, điều chỉnh hoặc hạn chế một số hoạt động nào đó, hướng tới việc nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh tế. Trong đó bao gồm các công cụ quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Cơ chế quản lý tài chính là phương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn