Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng phát triển khu chế xuất Tân Thuận đến năm 2015
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận văn này là: Nghiên cứu cơ sở lý luận phục vụ cho nghiên cứu đề tài; đánh giá điểm mạnh , điểm yếu của KCX Tân Thuận , phân tích các nhân tố môi trường, đặc biệt là cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của KCX; định hướng chiến lược phát triển cho KCX Tân Thuận từ nay đến năm 2015, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chiến lược.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng phát triển khu chế xuất Tân Thuận đến năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LA THÚY NHÀN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU CHẾ XUẤT TÂN THUẬN ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2006
- 1 MỤC LỤC Mục lục Trang Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu Danh mục các bảng trong luận văn Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU - Ý nghĩa chọn đề tài - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đối tượng-phạm vi nghiên cưu-khả năng ứng dụng của đề tài - Phương pháp nghiên cứu - Bố cục của luận văn CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KCX, KCN 1 1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của KCX, KCN 1 1.1.2 Tác động của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển 3 KCX, KCN 1.1.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN 5 trên thế giới 1.1.4 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN Việt Nam 9 1.1.5 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN thành phố Hồ Chí 16 Minh 1.2 CƠ SỔ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 20 1.2.1 Các khái niệm về chiến lược, quản trị chiến lược 20 1.2.2 Quy trình quản trị chiến lược toàn diện 20 1.2.3 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược 21 1.2.4 Vai trò của quản trị chiến lược đối với việc phát triển KCX, 26 KCN Kết luận chương I CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KCX TÂN THUẬN TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 TỔNG QUAN VỀ KCX TÂN THUẬN 28 2.1.1 Giới thiệu về Công Ty Liên Doanh Xây Dựng và Kinh Doanh KCX Tân Thuận 2.1.2 Kết quả hoạt động của KCX Tân Thuận 30 2.1.2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng 30 2.1.2.2 Vận động thu hút đầu tư vào KCX Tân Thuận 31 2.1.2.3 Tạo nhiều việc làm cho người lao động 31
- 2 2.1.2.4 Tăng nguồn thu ngoại tệ cho thành phố và quốc gia 32 2.1.2.5 Tình hình hoạt động của các DN trong khu 33 2.1.2.6 Vị thế của KCX Tân Thuận 35 2.2 PHÂN TÍCH NỘI BỘ 36 2.2.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 36 2.2.2 Nguồn nhân lực 37 2.2.3 Công tác marketing 37 2.2.4 Hoạt động quản trị 38 2.2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 38 2.2.6 Hoạt động nghiên cưu phát triển 39 2.2.7 Hoạt động của hệ thống thông tin 39 2.2.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 39 2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT 41 ĐỘNG CỦA KCX TÂN THUẬN 2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 41 2.3.1.1 Yếu tố kinh tế và chính trị 41 2.3.1.2 Yếu tố tự nhiên và xã hội 44 2.3.1.3 Yếu tố công nghệ và môi trường 43 2.3.1.4 Mối quan hệ với các ban ngành của thành phố và Trung 44 ương 2.3.2 Phân tích môi trường vi mô 45 2.3.2.1 Khách hàng 45 2.3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh 45 2.3.2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 47 2.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 48 Kết luận chương II CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCX TÂN THUẬN ĐẾN NĂM 2015 3.1 MỤC TIÊU CỦA KHU CHế XUẤT ĐẾN NĂM 2015 3.1.1 Cơ sở để xây dựng mục tiêu 51 3.1.1.1 Chủ trương của chính sách Đảng, Nhà nước 51 3.1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí 52 Minh 3.1.1.3 Mục tiêu phát triển các KCX, KCN tại TP Hồ Chí Minh 52 đến năm 2020 3.1.2 Mục tiêu phát triển của KCX Tân Thuận 53 3.1.2.1 Mục tiêu dài hạn 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 3.2 CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA KCX TÂN THUẬN Để THỰC 53 HIỆN MỤC TIÊU
- 3 3.2.1 Hình thành chiến lược qua ma trận kết hợp SWOT 53 3.2.2 Lựa chọn các chiến lược thích hợp 55 3.2.2.1 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm 55 mạnh – cơ hội (SO) 3.2.2.2 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm 58 mạnh – đe dọa ( ST) 3.2.2.3 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm 60 yếu – cơ hội (WO) 3.2.2.4 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm 62 yếu – đe dọa (WT ) 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 64 3.3.1 Nhóm giải pháp tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ 64 thuật 3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động thu hút đầu tư 65 3.3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản trị 66 3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ 68 3.3.4.1 Vấn đề tài chính – kế toán 68 3.3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực 68 3.3.4.3 Kiện toàn hệ thống thông tin 69 3.3.4.4 Tăng cường hoạt động nghiên cứu phát triển 70 3.4 KIẾN NGHỊ 70 - Đối với Trung ương - Đối với thành phố - Đối với Ban quản lý các KCX, KCN TP Hồ Chí Minh Kết luận chương III KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 1. Bảng 1.1 Kế họach phát triển khu công nghiệp của cả nước 2. Bảng 1.2 Giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của các khu công nghiệp Việt Nam. 3. Bảng 1.3 Hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. 4. Bảng 1.4 Tổng hợp tình hình họat động của các KCX, KCN TP Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến nay. 5. Bảng 1.5 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo ngành hàng 6. Bảng 1.9 Ma trận SWOT. 7. Bảng 2.1 Tình hình tăng vốn đầu tư và thuê thêm đất của các doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận. 8. Bảng 2.2 Bảng giá cho thuê đất và phí tại các KCX, KCN 9. Bảng 2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của KCX Tân Thuận (IFE). 10. Bảng 2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của KCX Tân Thuận 11. Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của KCX Tân Thuận (EFE). 12. Bảng 3.1 Ma trận SWOT của KCX Tân Thuận. 13 Bảng 3.2 Ma trận QSPM cho nhóm SO của KCX Tân Thuận. 14. Bảng 3.3 Ma trận QSPM cho nhóm ST của KCX Tân Thuận. 15. Bảng 3.4 Ma trận QSPM cho nhóm WO của KCX Tân Thuận. 16. Bảng 3.5 Ma trận QSPM cho nhóm WT của KCX Tân Thuận.
- 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 1. Hình 1.1 Các giai đọan phát triển của KCX Đài Loan. 2. Hình 1.2 Phân bổ các KCX, KCN theo vùng. 3. Hình 1.3 Tỷ lệ giá trị nội địa. 4. Hình 1.4 Mô hình quản trị chiến lược tòan diện. 5. Hình 1.5 Quy trình hình thành chiến lược. 6. Hình 1.6 Mô hình 5 tác lực của Michael Porter. 7. Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Của Công ty Liên Doanh Tân Thuận. 8. Hình 2.2 Phân bổ vốn đầu tư theo quốc gia. 9. Hình 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp. 10. Hình 2.4 Vốn và số nhà đầu tư phân bổ theo ngành nghề.
- 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU BQL : Ban quản lý CBCNV: Cán bộ công nhân viên CNH ,HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DN: Doanh nghiệp DTBD: Doanh thu bảo dưỡng ĐVT: Đơn vị tính EFE: Extenal Factor Evaluation (Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài) FDI: Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP: Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội) HEPZA: HCM City Export Processing Zones & Industrial Zones Authority (Ban quản lý các KCX & KCN TP Hồ Chí Minh) IFE: Internal Factor Evaluation (Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ) KCN: Khu công nghiệp KCNC: Khu công nghệ cao KCX: Khu chế xuất QSPM: Quantitative Strategic Planning Matrix (Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng) SWOT: Strengths - Weakness , Opportunity – Threats (Ma trận điểm mạnh –điểm yếu, cơ hội – đe dọa) TICC: Tiện ích công cộng TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TTC: Tan Thuan Corporation: Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh KCX Tân Thuận (Công ty liên doanh Tân Thuận) UNIDO Theo tổ chức phát triển liên hiệp quốc XK: Xuất khẩu WEPZA: World Export Processing Zones (Hiệp hội KCX thế giới) WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
- 7 PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Cách tính toán các công cụ xây dựng và lựa chọn chiến lược Phụ lục 2 : Phân bố khu tự do trên thế giới Phụ lục 3 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa TP HCM Phụ lục 4 : Số lượng lao động tại các KCX – KCN TPHCM Phụ lục 5 : Tình hình đầu tư tại các KCX – KCN TPHCM năm 2005 Phụ lục 6 : Tình hình xuất khẩu tại 2 KCX TPHCM Phụ lục 7 : Tình hình xử lý nước thải tại các KCX – KCN TPHCM Phụ lục 8 : Tình hình đầu tư tại KCX Tân Thuận Phụ lục 9 : Kết quả hoạt động của các KCX, KCN Việt Nam từ năm 1995-2005 Phụ lục 10 : Tình hình hoạt động của các KCN Việt Nam đến tháng 9/2006
- 8 MỞ ĐẦU Ý nghĩa chọn đề tài Khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN) có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm 1991, KCX Tân Thuận, KCX đầu tiên của Việt Nam đã được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thành công của KCX Tân Thuận trong việc góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) tại thành phố Hồ Chí Minh đã có tác dụng lan tỏa, 47 tỉnh thành của các nước đã thành lập KCN. Sau 15 năm xây dựng và phát triển, ngoài những thành tựu đạt được, các KCX, KCN của các nước vẫn còn những tồn tại. Trong giai đoạn kinh tế toàn cầu hóa, các KCN, KCX các nước trên thế giới đã chuyển hình, mang thêm những sứ mạng lịch sử mới. Do đó, cần phải nghiên cứu, tìm chiến lược phát triển đúng đắn và những giải pháp phù hợp không những giúp cho KCX Tân Thuận, KCX đầu tiên của cả nước tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới mà còn có thể áp dụng cho các KCN, KCX khác trên cả nước. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của luận văn này là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận phục vụ cho nghiên cứu đề tài: trong đó nghiên cứu tổng quan về chiến lược, kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN trtên thế giới, tình hình xây dựng và phát triển KCX, KCN của cả nước và thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá điểm mạnh , điểm yếu của KCX Tân Thuận , phân tích các nhân tố môi trường, đặc biệt là cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của KCX. - Định hướng chiến lược phát triển cho KCX Tân Thuận từ nay đến năm 2015, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chiến lược. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu - khả năng ứng dụng của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: đề tài là khu chế xuất Tân Thuận và các vấn đề liên quan đến hoạt động của KCX Tân Thuận.
- 9 Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu chủ yếu về khu chế xuất Tân Thuận vì đây là một điển hình của họat động khu chế xuất ở Việt Nam Khả năng ứng dụng của đề tài: Sau khi nghiên cứu về khu chế xuất Tân Thuận, định hướng chiến lược và đề xuất những giải pháp phát triển KCX Tân Thuận thành công , có thể ứng dụng tại các KCN khác tại thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước. Phương pháp nghiên cứu * Nguồn tài liệu: Luận văn được thực hiện dựa vào những nguồn tài liệu chủ yếu: - Các tài liệu thống kê báo cáo của Công Ty Liên Doanh Tân Thuận. - Các tài liệu báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các ban ngành chức năng như: vụ quản lý các KCX và KCN thuộc Bộ Kế Hoạch Đầu Tư , Ban quản lý các KCX và KCN TPHCM và các ban ngành khác có liên quan. - Các tài liệu sách báo ấn phẩm, các tài liệu nghiên cứu về loại hình KCX, KCN lưu hành tại Việt Nam. - Các tài liệu giới thiệu về mô hình KCX, KCN Đài Loan, Thái Lan, Malaysia…. Các thông tin qua mạng Internet về hiệp hội các Khu chế xuất thế giới (Wepza) * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát thực tiễn: nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu. - Phương pháp thống kê: thống kê số liệu theo trình tự thời gian, theo từng lĩnh vực và địa bàn. - Phương pháp phân tích: trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập được, tiến hành phân tích. - Phương pháp tổng hợp: kết quả phân tích được tổng hợp theo từng mảng vấn đề, đánh giá tổng thể và thực trạng, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp từ đó kết hợp tìm ra hướng đi phù hợp .
- 10 - Phương pháp suy luận logic, phương pháp duy vật biện chứng vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện , lịch sử để đánh giá vấn đề. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo trong Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Ban quản lý các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh cũng như công ty liên doanh, các chủ doanh nghiệp đang hoạt động và khảo sát đầu tư...để có được những thông tin và số liệu đáng tin cậy. Bố cục của luận văn Đề tài có 73 trang, 16 bảng biểu, 10 hình, 10 phụ lục kết cấu trong 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài : - Tổng quan lý luận về KCX, KCN - Cơ sở lý luận về chiến lược Chương II : Thực trạng hoạt động của KCX Tân Thuận trong thời gian qua. Chương III : Định hướng phát triển cúa KCX Tân Thuận đến năm 2015 Xin chân thành cám ơn PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin cám ơn các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Với thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô, các bạn và đồng nghiệp.
- 11 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA Đ Ề T ÀI 1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KCX, KCN 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của KCX, KCN 1.1.1.1. Khái niệm của KCX, KCN: - Khái niệm khu chế xuất (KCX): Theo tổ chức phát triển liên hiệp quốc (Unido) : KCX là một khu vực tương đối nhỏ, phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút các công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các công nghiệp này những điều kiện về đầu tư , về mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần còn lại của nước chủ nhà. Các doanh nghiệp trong KCX còn được nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế trên cơ sở kho quá cảnh (bonded Duty Free Basic). Theo điều lệ của hiệp hội KCX Thế giới (World Export Processing Zone Association – WEPZA) ban hành ngày 28/2/1978: KCX bao gồm các khu vực được chính phủ cho phép thành lập như cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu miễn thuế hải quan (Custom Free Zone), KCN tự do (Industrial free Zone), khu ngoại thương (Foreign Trade Zone).. hoặc các loại khu xuất khẩu tự do khác. Hội nghị quốc tế lần 22 của WEPZA, tổ chức ở Istanbul Thổ Nhĩ Kỳ một lần nữa khẳng định như sau:“Một khu tự do trước hết là một công cụ được các chính phủ sử dụng để thực hiện việc thí điểm trong không gian địa lý giới hạn các chính sách kinh tế được sáng tạo ra, khác biệt với những chính sách được áp dụng với phần còn lại của quốc gia. Trong thời kỳ thay đổi và quá độ, điều này là đặc biệt quan trọng để các chính phủ có được cơ hội thí điểm các chính sách mới”. (Using EPZs to Build Trade capacity, Viện xuất bản Flagstaff của WEPZA, trang 79) Theo nghị định 322/HĐBT ban hành quy chế về KCX ký ngày 18/10/1991 được bổ sung bằng nghị định 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 , và Luật Đầu Tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, định nghĩa : “Khu chế
- 12 xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.” Như vậy, KCX là một vùng đất có ranh giới địa lý, được hưởng những ưu đãi về thuế quan: miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, miễn thuế xuất khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp…Các doanh nghiệp đầu tư vào KCX còn được hưởng cơ chế quản lý một cửa, nhà nước ủy quyền cho Ban quản lý các KCX và KCN (BQL) tỉnh thành quản lý doanh nghiệp theo cơ chế một cửa tại chỗ, giảm bớt phiền hà về thủ tục hành chánh để các doanh nghiệp có thể chuyên tâm vào sản xuất kinh doanh. - Khái niệm khu công nghiệp(KCN): Trên thế giới, KCN được định nghĩa là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể để cung cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết kể cả hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng đầy đủ cho một cộng đồng các ngành công nghiệp tương ứng. Nghị định 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 , Luật Đầu Tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, định nghĩa : “ Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.” Khu công nghiệp được thành lập cũng là nơi để di dời các nhà máy trong thành phố theo tốc độ đô thị hoá hiện nay. KCN có thể được xây dựng trên vùng đất trống hoặc tại nơi đã tập trung nhiều nhà máy sản xuất, hiện nay đang có xu hướng xây dựng KCN chuyên môn hóa hoặc KCN sinh thái, đầu ra của nhà máy này sẽ là đầu vào của doanh nghiệp khác trong cùng KCN để giảm chi phí vận chuyển… 1.1.1.2. Mục tiêu của KCX, KCN: Mục tiêu chung của việc hình thành KCN/KCX là thúc đẩy quá trình CNH- HĐH một quốc gia bằng cách làm tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế (tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp, tổng
- 13 doanh thu và giá trị xuất khẩu, trình độ công nghệ...), bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho các DN liên kết, hợp tác với nhau nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh, tạo điều kiện hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, tạo việc làm cho người lao động, đô thị hoá các vùng nông thôn lạc hậu, nâng cao dân trí. KCN phát triển sẽ tác động đến việc hình thành các vùng nguyên liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh, góp phần thúc đẩy CNH nông nghiệp và nông thôn. Do tính chất đặc thù, mục tiêu của KCX chú trọng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dẫn nhập kỹ thuật tiên tiến và thu hút ngoại tệ, còn KCN thì thu hút vốn đầu tư trong nước và cả nước ngoài, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ nội địa, quy hoạch lại sản xuất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước. Hiện nay doanh nghiệp trong KCN có tỉ lệ xuất khẩu đạt trên 80% thì được hưởng quy chế KCX. KCX Linh Trung có phần đất xây dựng KCN. Và mới đây nhất, ngày 30/8/2006, được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư đã điều chỉnh giấy phép đầu tư, cho phép KCX Tân Thuận dành một phần đất trong KCX thu hút doanh nghiệp hoạt động theo quy chế KCN. Hiện nay, mục tiêu chung của KCX và KCN là phối hợp phát triển vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. l.1.2 Tác động của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển các KCX, KCN: 1.1.2.l Môi trường chính trị - xã hội và kinh tế: Sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế quyết định sự thành công của KCX, KCN. Cần phải có một môi trường pháp lý minh bạch, có thể nhìn thấy trước, phù hợp với nhu cầu phát triển. 1.1.2.2 Môi trường tự nhiên và kết cấu hạ tầng: Vị trí địa lý thuận lợi cũng tác động lớn đến quá trình hình thành và phát triển của KCX, KCN. KCX, KCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển
- 14 và có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Địa điểm lý tưởng phải gần các trung tâm kinh tế các đầu mối giao thông và nguồn cung ứng điện, nước, lao động. Điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCX, KCN hoàn thiện thì mới có thể thu hút các nhà đầu tư vào. Ngoài cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải tốt. l.1.2.3 Nguyên liệu và lao động : Các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản xuất, lao động sẽ được các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một KCX, KCN. Vì vậy, các KCX, KCN phải bảo đảm gần nguồn cung cấp nguyên liệu và lao động với giá cả thích hợp. Ngoài số lượng lao động, chất lượng của lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. 1.1.2.4 Môi trường đầu tư: Các nhà đầu tư vào KCX, KCN quan tâm đến giá thuê đất, giá nhân công và môi trường đầu tư. Nhà nước phải cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo thông thoáng, giải quyết các thủ tục hành chính đơn giản từ khâu cấp giấy phép đầu tư, cấp phép xây dựng đến các chính sách về thuế, tín dụng, hải quan. . . 1.1.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như tiền đề để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác. Doanh nghiệp chỉ bỏ vốn đầu tư vào KCX,KCN khi đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCX, KCN phải có tiềm lực tài chính tốt nhằm đảm bảo tiến độ đền bù giải toả, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ dể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vào thuê đất có thể tiến hành xây dựng nhà máy nhanh chóng . 1.1.2.6 Phát triển khu dân cư:
- 15 Các khu dân cư và các công trình phúc lợi cần được xây dựng để giải quyết đời sống cho các công nhân sản xuất trong các KCX, KCN. Việc ổn định nơi ăn, ở cho lực lượng công nhân sẽ góp phần giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp được ổn định và phát triển. Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển khu dân cư xung quanh các KCX, KCN còn nhằm ổn định về mặt xã hội và an ninh trật tự. 1.1.2.7 Cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý thông thoáng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đến đầu tư và xây dựng nhà máy cũng như hoạt động sản xuất. Cần có sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ nước sở tại, bởi vì KCX, KCN được chính phủ lập ra để triển khai một chính sách đặc thù. Do đó sẽ có những bất cập về chính sách cơ chế, quy trình thủ tục. Sự ủng hộ của Chính phủ sẽ giải quyết các khó khăn, ách tắc, giúp nhà đầu tư đạt được mục đích đầu tư. 1.1.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN trên thế giới 1.1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển KCX, KCN trên thế giới: Các KCN bắt đầu xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu tiên là KCN thành lập ở Trafford Park thành phố Manchester, nước Anh (1896). Tiếp đó là KCN ở Hoa Kỳ (1899), Italy (1904)… Tính đến nay, số KCN trên thế giới đã lên tới hàng ngàn. Năm 1956, mô hình KCX được thành lập đầu tiên ở Shanon thuộc Ireland, mục tiêu thành lập nhằm miễn thuế quan cho các nhà đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu. Năm 1962 mô hình này lan sang Puerto Rico. Năm 1966, mô hình này tiếp tục lan tới Đài Loan và Ấn Độ. Vào cuối thập kỷ 60, đã có thêm 5 khu ở Hàn Quốc, Malaysia, Philippin, Trung Quốc, Thái Lan. Cuối năm 1974, tổng cộng có 34 khu ở 20 nước, lên 79 khu ở 35 nước vào giữa năm 1984 (38 khu ở Châu Á, 17 ở Trung Mỹ-vùng Caribe, 14 ở Địa Trung Hải và Trung Đông, 9 ở Nam Mỹ, 7 ở Châu Phi-Ấn Độ Dương). Đến năm 1987, đã có 111 khu ở trên 40 nước. Năm 1997, trong danh mục 847 khu trên thế giới, WEPZA đã tiến hành nghiên cứu so
- 16 sánh 102 quốc gia có khu chế xuất và 126 quốc gia không có khu, kết quả là 102 quốc gia có khu đã chiếm 75 % trong tổng số hàng nhập khẩu vào Mỹ và Châu Âu từ 228 quốc gia này. Tính năm 2003, đã có 5.174 khu, trong đó 749 khu ở các nước khu vực Châu Á . (nguồn :WEPZA) 1.1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng KCX Đài Loan: KCX ra đời và thành công sớm nhất trên thế giới là KCX Đài Loan. Tháng 12/1966, KCX Cao Hùng rộng 60 ha được thành lập, 3 năm sau, do hoạt động hiệu quả, KCX Nam Tử và Đài Trung lần lượt ra đời. Tính đến nay, KCX Đài Loan đã trải qua 3 giai đoạn phát triển thể hiện trên hình 1.1. - Giai đoạn 1 (1966-1988) Thời kỳ đầu, diện tích KCX tăng từ 68 ha lên đến 179,69 ha. Doanh số trên 1 ha đất tăng từ 117 ngàn USD lên đến 8,9 triệu USD. - Giai đoạn 2 (1989-1997): Doanh số trên 1 ha đất tăng từ 10,6 triệu USD lên đến 36,4 triệu USD. - Giai đoạn 3 (từ 1998 đến nay): Các KCX Đài Loan đang chuyển dịch sang giai đoạn mới phát triển nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao, sản phẩm đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao và dịch vụ logistic. Năm 2004, doanh số trên 1 ha đất tăng lên đến 40 triệu USD/ha. HÌNH 1.1: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA KCX ĐÀI LOAN Năm 1966-1988 Năm 1989-1997 Năm 1998-Nay Ngành sản xuất Ngành sản xuất Ngành sản xuất (Gia công) (Gia công) (Nay:Gia công, tiếp thị) Ngành nghề Công nghiệp điện (Tương lai: truyền thống tử giá trị cao và nghiên cứu phát công nghiệp triển,thương hiệu) (Như dệt may, da dân sinh Ngành logistics, giày, điện tử tiêu dịch vụ, công nghệ dùng…) Mậu dịch phần mềm Sản xuất, gia công, nghiên cứu, phát Sản xuất Sản xuất triển, tiếp thị, mậu Gia công Gia công dịch, logistics, đào Mậu dịch tạo nguồn nhân lực, thử nghiệm, bán sĩ I
- 17 Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp trên đã là động lực tăng doanh số trên mỗi ha đất trong KCX lên 4 lần. Thu nhập bình quân đầu người từ chưa tới 100 USD lên đến 7500 USD. Chính phủ Đài Loan không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản quản lý KCX Đài Loan. Từ khi thành lập đến nay, điều lệ thành lập và quản lý KCX Đài Loan đã được sửa đổi bổ sung 25 lần. Ngoài ra, chính phủ Đài Loan cũng rất quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, khuyến khích du học nước ngoài, có chính sách thu hút nhân tài hợp lý. Tính đến tháng 7 năm 2006, các khu chế xuất ở Đài Loan đã thu hút được 310 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn lên đến 6.817.437.000 USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu lũy kế đã đạt 133,68 tỉ USD (tổng kim ngạch nhập khẩu là 85,83 tỉ, xuất siêu 47,86 tỷ). Riêng trong năm 2005, các doanh nghiệp trong KCX Đài Loan đã có kim ngạch xuất khẩu đạt 7,84 tỉ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 6,42 tỉ USD. (Nguồn: Sở quản lý khu chế xuất thuộc Bộ Kinh Tế Đài Loan). 1.1.3.3Xây dựng khu tự do tại Trung Quốc: Mặc dù đi sau các KCX ở Đài Loan, nhưng các KCN, KCX, khu tự do ở Trung Quốc hình thành và phát triển rất nhanh chóng. Năm 1978 mở đầu cho thời kỳ cải cách mở cửa của Trung Quốc, cũng là mốc đánh dấu cho sự phát triển của hệ thống khu tự do với nhiều tên gọi khác nhau nhưng thành công như là đặc khu kinh tế. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các khu kinh tế ở Trung Quốc là thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia. Trung Quốc có một chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Sau 20 năm phát triển, các khu tự do ở Trung Quốc đã đóng góp trong việc nâng GDP của Trung Quốc lên 4 lần, thu hút được 42 triệu công nhân (chiếm 1/15 công nhân cả nước). Trở thành thành viên của WTO được 5 năm, Trung Quốc vẫn duy trì các ưu đãi về thuế hấp dẫn cho các khu tự do của mình mà vẫn không vi phạm các khoản trợ cấp bị WTO cấm hoặc hạn chế sử dụng, các khu tiếp tục giúp Trung Quốc đi nhanh hơn trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu. 1.1.3.4Xây dựng KCX ở Philipppines:
- 18 KCX Bataan được xây dựng trên diện tích 1200ha, nhưng chỉ thu hút được 50 % doanh nghiệp đầu tư. Mục tiêu xây dựng KCX không đạt được: vốn đầu tư nước ngoài thu hút được quá ít, thu ngoại tệ thấp, số lượng lao động thu hút ít. Nguyên nhân thất bại của KCX Philippines là do chọn vị trí không phù hợp, không gần nguồn cung ứng lao động. 1.1.3.5Kinh nghiệm xây dựng KCX ở Thổ Nhĩ Kỳ: Các khu kinh tế tự do của Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn được thành lập tại các thành phố có cảng biển. Tính đến năm 1996 có 11.600 công ty hoạt động trong các khu này (trong đó chỉ có 226 doanh nghiệp nước ngoài). Khu Andana thu hút doanh nghiệp công nghiệp nặng, khu Istambul sản xuất hàng may mặc và công nghệ cao, khu Izmira sản xuất công nghiệp điện tử, khu Mersina và Antalic chế biến nông sản. Đặc trưng nổi bật nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ là hướng xây dựng KCN chuyên môn hóa. Muốn làm tốt điều này cần phải có quy hoạch tốt từ ban đầu, có các điều kiện phù hợp cho từng ngành, từng KCN. 1.1.3.6Kinh nghiệm xây dựng KCN sinh thái tại Mỹ: Theo Hiệp hội phát triển kinh tế ở Mỹ, xây dựng KCN sinh thái là một trong những nhân tố để phát triển kinh tế bền vững. KCN sinh thái được xây dựng trên ý tưởng của sự cộng sinh công nghiệp, thay vì liên tục sử dụng đầu vào nguyên liệu bên ngoài, sau đó xả chất thải ra môi trường, lúc này sản phẩm phụ của nhà máy này sẽ là nguyên liệu đầu vào của nhà máy khác trong cùng khu công nghiệp. Các KCN sinh thái ở Mỹ gồm: KCN sinh thái Fairfield ở Baltimore – Maryland; cảng công nghiệp phát triển bền vững Cape Charles ở Virginia, KCN sinh thái Brownsville ở Texas; KCN sinh thái Riverside ở Vermont; KCN sinh thái FCN Cheney, Washington; KCN sinh thái Civano ở Arizona, KCN sinh thái East Bay ở California… Việc hình thành KCN sinh thái mang lại nhiều lợi ích kinh tế: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý môi trường, góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm chi phí xử
- 19 lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm phế liệu hay chất thải của nhà máy. 1.1.3.7Bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng và phát triển KCX, KCN trên thế giới: - Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX, KCN chuyển hình liên tục phù hợp các giai đoạn phát triển theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động, chuyển sang thu hút công nghệ cao, phần mềm, công năng đa dạng hóa từ sản xuất gia công, sang hình thức dịch vụ, thương mại, tạo giá trị gia tăng ngày càng cao. - Cơ chế quản lý trong các KCX, KCN không ngừng hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện hoạt động hiệu quả hơn cho nhà đầu tư. - Quy hoạch ban đầu, vị trí địa lý của KCX, KCN rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của họ. - Môi trường đầu tư càng tốt, cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện, KCX, KCN càng dễ thành công. - Các KCX, KCN ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề môi trường, hình thành các KCN sinh thái nhằm tận dụng nguyên liệu, giảm bớt rác thải, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tóm lại, thực trạng phát triển của KCX, KCN thế giới cho thấy: “Một khu tự do trước hết là một công cụ được các chính phủ sử dụng để thực hiện việc thí điểm trong không gian địa lý giới hạn các chính sách kinh tế được sáng tạo ra, khác biệt với những chính sách được áp dụng với phần còn lại của quốc gia”. (Using EPZs to Build Trade capacity, Viện xuất bản Flagstaff của WEPZA, trang 79). Thực tế cho thấy, khu chế xuất, khu tự do sẽ phát triển theo một tiến trình đa dạng hóa công năng phù hợp với xu thế nghiêng mạnh sang lĩnh vực dịch vụ đa dạng của dòng chu chuyển đồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu, chịu tác động trực tiếp của những biến động trong môi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn