Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một quy trình mới, cách nghĩ mới trong việc quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, qua đó, hiệu quả của đồng vốn ngân sách, nhờ áp dụng quy trình mới, có thể sẽ được cải thiện hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN PHÚ ĐÔNG HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam MỤC LỤC Mục lục ................................................................................................................... 02 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 06 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Đầu tư kinh tế ................................................................................................. 09 1.1.1. Khái niệm về đầu tư............................................................................ 09 1.1.2. Đầu tư kinh tế...................................................................................... 11 1.2. Đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách nhà nước.................................................. 12 1.2.1. Khái niệm............................................................................................ 12 1.2.2. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ...................................... 14 1.2.3. Mục đích của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước ............................... 15 1.2.4. Vai trò của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước ................................... 19 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát tình hình đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam thời gian qua .................................................................................................................. 20 2.1.1. Hiệu quả của đồng vốn đầu tư ............................................................ 20 2.1.2. Hiệu quả của đồng vốn đầu tư từ ngân sách ....................................... 23 2.2. Thực trạng cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam......................................................................................................................... 27 2.2.1. Về phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng .................................. 29 2.2.2. Về công tác quy hoạch........................................................................ 30 2.2.3. Về quy trình quản lý dự án ................................................................. 32 2.2.4. Về giám sát thi công và chất lượng công trình ................................... 32 2.2.5. Về mục tiêu, hiệu quả của vốn đầu tư ................................................ 33 2.2.6. Vai trò, năng lực của chủ đầu tư ......................................................... 35 Chương 3: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 3.1. Xây dựng quy trình đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước ............................ 38 3.2. Quy trình thanh toán vốn đầu tư.................................................................. 48 3.3. Khắc phục các rào cản trong việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm.. 51 3.4. Tăng cường độ sâu cho vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước....................... 53 Kết luận .................................................................................................................. 60 Tài liệu tham khảo................................................................................................. 61 Nguyễn Phú Đông Hà 1
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong kỳ họp Quốc hội vào cuối năm 2004, việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước kém hiệu quả là vấn đề bức xúc của cử tri trong cả nước. Vấn đề này không mới nhưng nó tồn tại như một ung nhọt lâu ngày, khó chữa, liên tục leo thang khi những bằng chứng hiển nhiên của sự lãng phí trong đầu tư ngân sách hiện ra nhãn tiền. Công trình hầm chui Văn Thánh, dự án các nhà máy mía đường, nhà máy lọc dầu Dung Quất, và nhiều công trình khác nữa là những ví dụ điển hình. Có rất nhiều nguyên nhân của việc kém hiệu quả trong đầu tư vốn ngân sách nhà nước, nhưng nguyên nhân được xem là cơ bản đó là cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách còn thiếu chặt chẽ, chưa đủ tầm để kiểm soát luồng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Những kỳ họp quy mô, những cuộc họp nội bộ được tổ chức nhằm mục đích đưa ra giải pháp. Nhưng có đến nay, vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể nào, trong khi luồng vốn đầu tư từ ngân sách vẫn cứ tiếp tục chảy ồ ạt, và tất nhiên, đi kèm với nó là sự gia tăng mức độ lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước, lãng phí công sức của toàn dân, xói mòn lòng tin của dân… Trong bối cảnh đó, việc “Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam” là vô cùng cấp thiết. 2. Mục đích của đề tài Đề tài “Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam”, như tên gọi của nó, ra đời với mục đích đưa ra đề xuất đối với cơ chế hiện hành về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà hiện nay tại Việt Nam. 3. Nhiệm vụ của đề tài Với mục đích trên, đề tài phải hoàn thành nhiệm vụ khó khăn là đề xuất một quy trình mới, cách nghĩ mới trong việc quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, qua Nguyễn Phú Đông Hà 2
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam đó, hiệu quả của đồng vốn ngân sách, nhờ áp dụng quy trình mới, có thể sẽ được cải thiện hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước, được giới hạn trong phạm vi các văn bản pháp quy còn hiệu lực tính đến tháng 09 năm 2005. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được phát triển dựa trên nền tảng lý thuyết Kinh tế học công cộng, Tài chính công, lý thuyết Đầu tư và các kiến thức trong suốt quá trình học ở bậc Cao học của Tác giả dưới sự hướng dẫn tận tình của các giảng viên, đặc biệt là PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng. Dựa trên nền tảng lý luận nêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp: - Tư duy logic, tư duy trừu tượng. - Tổng hợp dữ kiện, thống kê và phân tích số liệu. - Mô hình hoá, sơ đồ hoá. - Biến đổi, chứng minh toán học. - Một số phương pháp khác (so sánh, mô tả, v.v…). 6. Bố cục của Luận văn Gồm 3 chương. Chương đầu tiên (Chương 1) nêu tổng quan về đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, trong đó đề tài đưa ra khái niệm về đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, sau đó là phần nhấn mạnh về mục đích của đầu tư vốn ngân sách nhà nước; phần kết thúc chương giúp làm rõ về vai trò của đầu tư vốn ngân sách nhà nước. Chương kế tiếp (Chương 2), với mục đích nêu lên thực trạng về cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam, đã đưa ra những vấn đề tồn tại của Nguyễn Phú Đông Hà 3
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam cơ chế hiện hành dưới nhiều góc độ khác nhau. Trước đó, trong phần đầu của chương này, là phần khái quát tình hình đầu tư vốn ngân sách nhà nước qua lăng kính số liệu vĩ mô. Chương cuối cùng (Chương 3) khép lại nhiệm vụ của đề tài: Đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam hiện nay. Trong đó, các mô hình về quản lý đầu tư, quy trình thầu, quy trình thanh toán vốn đầu tư được đề xuất theo một triết lý mới. Đề tài được kết thúc bằng những đề xuất đưa đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước xuống các tầng sâu kinh tế nhằm mục tiêu hướng đến hiệu ứng lan toả, truyền dẫn trong toàn bộ nền kinh tế. Tất nhiên, ở mức độ là một luận văn Thạc sĩ kinh tế, những đề xuất của đề tài cần phải được bàn bạc, góp ý thêm để có thể vận dụng vào thực tiễn. Vì thế, sẽ rất có ý nghĩa nếu đề tài nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, quý bạn hữu, quý đồng nghiệp và những người có quan tâm. Nhân đây, tác giả đề tài xin gửi đến thầy Nguyễn Ngọc Hùng – PGS.TS - lời cảm ơn chân thành nhất vì những hỗ trợ của Thầy về tất cả mọi mặt để đề tài này có thể hoàn thành một cách tốt đẹp. Vô cùng trân trọng! Tp.HCM, tháng 09 năm 2005. Tác giả đề tài. Nguyễn Phú Đông Hà 4
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Đầu tư kinh tế 1.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư – theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hộI và nhân văn quốc gia – là “việc bỏ nhân lực, vật lực, tài lực, các nguồn lực giới hạn vào công việc gì trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội.” Đầu tư trong khái niệm trên được nhìn nhận trong phạm vi rộng lớn, không có giới hạn. Một hoạt động bất kỳ được gọi là hoạt động đầu tư nếu hội đủ hai điều kiện sau: - Bỏ ra các nguồn lực giới hạn (vốn, thời gian, sức khoẻ, trí tuệ, v.v…). Nếu một hoạt động bất kỳ không bỏ ra nguồn lực, hoặc bỏ ra nguồn lực không giới hạn thì hoạt động đó không phải là hoạt động đầu tư. - Phải có sự kỳ vọng về lợi ích do hiệu quả của hoạt động đầu tư mang lại. Nếu một hoạt động bỏ ra các nguồn lực giới hạn mà không kỳ vọng về hiệu quả của nó, hoạt động đó không phải là hoạt động đầu tư. Hộp 1.1: Việc sản xuất muối: Hoạt động sản xuất muối: - Việc sử dụng nguồn lực nước biển để sản xuất muối không thể xem là hoạt động đầu tư, bởi lẽ nước biển là nguồn lực không có giới hạn. - Việc bỏ vốn ra để bồi đắp ruộng muối là hoạt động đầu tư vì vốn là nguồn lực có hạn; người bỏ vốn ra kỳ vọng vào lợi nhuận từ việc đầu tư sản xuất muối mang lại. Người lao động bỏ sức lao động đi làm thuê trong ruộng muối là hoạt động đầu tư vì sức lao động là nguồn lực có hạn; người làm thuê kỳ vọng vào đồng lương hàng tháng của mình có thể bù đắp được sức lao động bỏ ra và khả dĩ nuôi sống được gia đình. Nguyễn Phú Đông Hà 5
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Theo hai điều kiện trên, một hoạt động đầu tư nói chung luôn có chủ đầu tư, lĩnh vực đầu tư và hiệu quả đầu tư: - Chủ đầu tư: Là cá nhân hoặc tổ chức bỏ nguồn lực giới hạn ra để tiến hành hoạt động đầu tư (Học sinh bỏ thời gian đi học; người lao động bỏ sức lao động đi làm thuê; chủ doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh). - Lĩnh vực đầu tư: Là lĩnh vực chủ đầu tư bỏ nguồn lực giới hạn để đầu tư vào; ví dụ lĩnh vực học tập; làm thuê; sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả đầu tư: Là hiệu số giữa kết quả do việc đầu tư mang lại và vốn đầu tư đã bỏ ra. Đây là nội dung quan trọng nhất của khái niệm đầu tư Với ba yếu tố trên, hoạt động đầu tư luôn hàm chứa sự cân nhắc của chủ đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư (sự đánh đổi) nhằm mục đích tối đa hoá hiệu quả đầu tư trong phạm vi nguồn lực hạn chế. Như vậy, mục đích của việc đầu tư là hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư; theo đó, chủ đầu tư bỏ vốn ra đầu tư nhằm mục đích có được kết quả cao hơn nguồn lực đã bỏ ra, nói cách khác, đó là hiệu quả đầu tư. Thông qua mục đích như trên, hoạt động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn trong việc tạo ra của cải, nguồn lực tăng thêm. Hình 1.1: Hoạt động đầu tư Vốn đầu tư LĨNH CHỦ VỰC ĐẦU ĐẦU TƯ Kết quả TƯ đầu tư Nguyễn Phú Đông Hà 6
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam 1.1.2. Đầu tư kinh tế Đây là một khái niệm có phạm vi hẹp hơn bao gồm các hoạt động đầu tư được giới hạn trong lĩnh vực kinh tế. Một hoạt động được gọi là đầu tư kinh tế khi thoả mãn hai điều kiện như đối với hoạt động đầu tư nói chung kèm thêm điều kiện: Hoạt động đầu tư phải được tiến hành trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, đầu tư kinh tế là “việc bỏ nhân lực, vật lực, tài lực, các nguồn lực giới hạn vào lĩnh vực kinh tế trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”. Hình 1.2: Hoạt động đầu tư kinh tế. Vốn đầu tư LĨNH CHỦ VỰC ĐẦU Kết KINH TƯ quả TẾ đầu tư Theo mô hình hoạt động đầu tư kinh tế như trên, yếu tố thứ hai của hoạt động đầu tư được thay đổi. Theo đó, lĩnh vực đầu tư được bó hẹp lại trong lĩnh vực kinh tế. Với các điều kiện và các yếu tố đầu tư đã được chỉnh sữa, ta rút ra: - Mục đích của việc đầu tư kinh tế: Mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư. - Vai trò: Tạo giá trị kinh tế tăng thêm Nguyễn Phú Đông Hà 7
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam (Trong phần còn lại của đề tài, thuật ngữ “đầu tư” khi được đề cập có nghĩa là đầu tư kinh tế). 1.2. Đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách Nhà nước 1.2.1. Khái niệm Nếu đầu tư kinh tế là giới hạn hẹp hơn của khái niệm đầu tư khi gắn hoạt động đầu tư với lĩnh vực kinh tế thì đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách nhà nước là một khái niệm con của khái niệm đầu tư kinh tế – theo một góc độ khác – khi gắn hoạt động đầu tư kinh tế với nguồn vốn tài trợ - ngân sách nhà nước. Như vậy, “đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách Nhà nước là việc bỏ vốn ngân sách Nhà nước vào lĩnh vực kinh tế dựa trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”. Vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ các khoản thu như thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, v.v… . Theo các khoản thu trên, ngoài khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, tất cả các khoản thu còn lại đều là các khoản đóng góp trực tiếp từ nhân dân. Mặt khác, ngay cả các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng xuất phát từ việc Nhà nước dùng tiền đóng góp của dân chúng để đầu tư sinh lợi. Vì vậy, trong chừng mực nhất định, có thể xem, vốn ngân sách nhà nước là sự đóng góp của toàn dân. Vốn ngân sách nhà nước là của toàn dân đóng góp và Nhà nước là cơ quan đại diện toàn dân quản lý vốn ngân sách. Do đó, nói cách khác, đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách nhà nước là khái niệm đầu tư được giới hạn ở hai yếu tố như sau: - Lĩnh vực đầu tư: Kinh tế. - Chủ đầu tư: Toàn dân; đại diện chủ đầu tư: Nhà nước. Và được khái quát hoá trong mô hình sau: Nguyễn Phú Đông Hà 8
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Hình 1.3: Hoạt động đầu tư kinh tế từ vốn ngân sách nhà nước Vốn ngân sách LĨNH NHÀ VỰC NƯỚC Kết KINH quả TẾ đầu tư Yếu tố chủ đầu tư ở đây có tính đặc thù hơn ở hai hoạt động đầu tư đã đề cập ở phần trên. Trong tất cả các văn bản luật và tài liệu hiện hành về đầu tư từ ngân sách nhà nước, chủ đầu tư của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước luôn được hiểu là Nhà nước. Trong khi đó, xét về bản chất, vốn ngân sách nhà nước là tiền được huy động từ dân chúng dưới nhiều hình thức khác nhau (Thuế, phí, tình nguyện, cưỡng chế, v.v…), do đó, người chủ của đồng vốn ngân sách phải là toàn dân. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng vốn ngân sách không thể lúc nào cũng dựa trên sự đồng thuận của tất cả dân chúng trong cùng một quốc gia, do đó, quyền quản lý và sử dụng vốn ngân sách được giao cho một cơ quan đại diện cho quyền lợi toàn dân: Nhà nước. Nhà nước nhân danh toàn bộ nhân dân để sử dụng đồng vốn ngân sách. Ở chừng mực nhất định, chúng ta có thể xem dân chúng là “cổ đông” (hùn tiền) còn Nhà nước là “Ban giám đốc”, đại diện cho quyền lợi cổ đông và nhân danh cổ đông để sử dụng nguồn tiền đóng góp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vai trò của cổ đông được thể hiện qua các lá phiếu hay sự đồng thuận trong đại hội cổ đông. Vai trò của dân chúng cũng thể hiện qua lá phiếu bầu cử, sự đồng thuận của đại biểu nhân dân (dân biểu) trong các kỳ họp Quốc hội. Nguyễn Phú Đông Hà 9
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Tuy vai trò có sự đồng nhất một cách tương đối, nhưng có một đặc điểm quan trọng cần lưu ý. Cổ đông đòi hỏi lợi tức của mình tương đương với tỷ lệ vốn góp, số phiếu biểu quyết cũng tương đương với tỷ lệ vốn góp. Nhưng đối với người dân đóng thuế cho ngân sách nhà nước thì khác hoàn toàn, mọi người đều có quyền lợi thụ hưởng các công trình phúc lợi như nhau và giá trị của từng lá phiếu cũng như nhau, bất kể là anh (chị) đóng thuế nhiều hay ít. 1.2.2. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước - Theo phân cấp (TW, ĐP): (Tiêu chí về cấp quản lý ngân sách) Ngân sách trung ương: Là ngân sách do nhà nước trung ương trực tiếp quản lý; nguồn thu của ngân sách trung ương là các nguồn thu do trung ương trực tiếp thu, do địa phương thu nhưng khoản thu đó phải chuyển về cho nhà nước trung ương 100% hoặc do địa phương thu nhưng điều tiết một tỷ lệ phần trăm nhất định về cho ngân sách trung ương; các khoản viện trợ, đóng góp; các khoản sinh lợi từ hoạt động đầu tư từ vốn ngân sách trung ương; v.v… . Ngân sách địa phương: Là ngân sách do chính quyền địa phương (Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận - huyện, phường – xã) trực tiếp quản lý. Nguồn thu của ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%; các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng một tỷ lệ phần trăm giữ lại nhất định (các khoản thu điều tiết); các khoản viện trợ, đóng góp chính quyền địa phương được phép nhận theo quy định; các khoản sinh lợi từ hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định; các khoản thưởng, điều chuyển vốn từ ngân sách Trung ương xuống địa phương hoặc từ cấp tỉnh xuống các cấp huyện, xã; v.v… . Việc sử dụng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định về nhiệm vụ chi và phân cấp đầu tư trong luật ngân sách nhà nước của quốc gia sở tại. - Theo nguồn tạo lập: (tiêu chí về các nguồn thu Ngân sách) Từ thuế, phí, lệ phí: Nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí là các khoản thu từ sự đóng trực tiếp mang tính cưỡng chế của dân chúng. Nguyễn Phú Đông Hà 10
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Từ vay nợ: Nguồn thu này có được từ quan hệ với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Từ lợi tức kinh tế: Thông qua hoạt động đầu tư từ ngân sách, lợi tức được bổ sung vào nguồn vốn ngân sách. Các nguồn thu khác: Ngoài ra, còn có các nguồn thu khác như viện trợ từ nước ngoài, đóng góp tự nguyện của dân chúng, bán đấu giá tài sản của nhà nước, v.v… . 1.2.3. Mục đích của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước Như đã đề cập ở phần 1.2.1, Nhà nước là cơ quan đại diện quyền lợi toàn dân và nhân danh toàn thể nhân dân để sử dụng vốn ngân sách đạt hiệu quả cao nhất, và như vậy, đầu tư từ ngân sách cũng là một nội dung (và là nội dung quan trọng) của việc sử dụng vốn ngân sách; do đó, mục đích của đầu tư từ ngân sách nhà nước là mang lại hiệu quả cho toàn bộ dân chúng. Hiệu quả ở đây bao gồm 2 nội dung: - Hiệu quả là việc làm gia tăng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Với nội dung này, yêu cầu đối với cơ quan quản lý vốn ngân sách (Nhà nước) khi dùng vốn ngân sách đầu tư là phải tạo nên hiệu quả để làm gia tăng đồng vốn ngân sách. Nội dung này mang ý nghĩa trực tiếp và bó hẹp khi chỉ quan tâm đến việc làm sinh sôi nãy nở đồng vốn ngân sách, do đó, sẽ có ưu điểm và nhược điểm như sau: . Ưu điểm: Mang lại hiệu quả trực tiếp và dễ nhận ra, dễ đo lường. . Nhược điểm: Vì mục đích của việc sử dụng ngân sách là phục vụ lợi ích cho toàn dân. Vì thế, nếu chỉ chú ý đến hiệu quả cục bộ của đồng vốn ngân sách thì mục đích cao nhất của việc đầu tư từ ngân sách sẽ không đạt được. Các biểu hiện: Thứ nhất, đầu tư từ ngân sách mang tính cạnh tranh và thay thế đối với đầu tư của dân chúng, vì thế, hiệu quả tính trên toàn cục có thể bị giảm sút; thứ hai, không chú ý đến tác động ngoại vi (tác động kinh tế, tác động đầu tư, tác động xã hội, tác động môi trường, v.v…). - Hiệu quả là việc làm gia tăng của cải trong dân chúng: Để khắc phục nhược điểm của nội dung thứ nhất, nội dung thứ hai đề cập đến hiệu quả trên bình diện rộng hơn. Theo đó, Nhà nước đầu tư đồng vốn ngân sách nhắm đến việc tạo ra Nguyễn Phú Đông Hà 11
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam của cải tăng thêm tối đa cho toàn xã hội, chú ý hơn đến lợi ích tổng thể và các tác động ngoại vi; vốn đầu tư ngân sách nhà nước sẽ không còn tác động thay thế hay cạnh tranh với vốn đầu tư toàn xã hội do lợi ích cục bộ tạo nên, nhưng thay vào đó là tính bổ trợ cho đầu tư toàn xã hội, tạo động lực tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Với mục đích như vậy, nội dung này khắc phục nhược điểm của nội dung thứ nhất. Nhưng ngược lai, nội dung này vướng phải một vấn đề khó khăn vốn là ưu điểm của nội dung trước. Đó là hiệu quả không trực tiếp, khó đo lường, không có quy chuẩn rõ ràng để đánh giá. Rất nhiều chính quyền trung ương của các quốc gia trên khắp thế giới đi tìm mô hình định lượng nhằm đánh giá thành quả của đầu tư công, nhưng những cố gắng đó cho đến nay vẫn chưa có kết quả rõ ràng. Bởi lẽ việc đánh giá kết quả đầu tư công phải chịu tác động bởi rất nhiều biến số kinh tế, xã hội, chính trị, tài nguyên, thị trường, v.v… Biện pháp đánh giá, đo dường hiệu quả của đầu tư công theo kinh nghiệm một số quốc gia đã phát triển là phải dựa vào mục tiêu phát triển ngắn và dài hạn từng thời kỳ để thực hiện đầu tư ngân sách, và kết quả đầu tư được thẩm định dựa trên việc đạt được mục tiêu của từng thời kỳ hay không (?). Vì vậy, nội dung này, đòi hỏi Nhà nước phải hoạch định mục tiêu đầu tư cho từng thời kỳ, quy hoạch đầu tư, để thông qua đó, tạo cơ sở cho việc thẩm định đầu tư từ vốn ngân sách. Với cách thức như vậy, việc đánh giá hiệu quả đầu tư ngân sách không những phụ thuộc vào nỗ lực của chính việc đầu tư đang xét mà còn chịu ảnh hưởng bởi việc hoạch định mục tiêu, quy hoạch đầu tư – nhân tố chủ quan. Vì thế, việc hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư là vô cùng quan trọng, nếu hoạch định và quy hoạch sai, không được thẩm tra đầy đủ, quá trình đầu tư sẽ không thể có hiệu quả trong dài hạn. Xem hình 1.4, ta thấy rằng Nhà nước là cơ quan hoạch định mục tiêu cho nền kinh tế và vạch ra lộ trình đầu tư để đưa nền kinh tế đi đến mục tiêu đã xác định. Nguyễn Phú Đông Hà 12
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Như vậy, bất kỳ một khoản đầu tư nào cũng đều được xem xét dưới lăng kính mục tiêu của nền kinh tế và lộ trình đầu tư đã được vạch ra. Và như vậy, nếu được ví nền kinh tế như một cơ thể thì quy hoạch đầu tư được xem là khung xương của cơ thể, nếu phần da thịt (các dự án đầu tư) phù hợp với khung xương (đi theo quy hoạch) đã định sẵn, khi đó, cơ thể có điều kiện để tăng trưởng, nếu không cơ thể sẽ trở nên dị hình dị dạng, nền kinh tế phát triển bất cân xứng, ảnh hưởng đến tính ổn định, tính bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, khi quy hoạch không xác định rõ ràng hoặc xác định không đúng với yêu cầu và điều kiện khách quan, tính bền vững, tính cân đối của cơ thể nền kinh tế sẽ bị triệt tiêu ngay từ ban đầu. Tóm lại, hai nội dung trên đã thể hiện rõ nét mục đích của việc đầu tư vốn ngân sách với nội dung thứ nhất thể hiện tính hiệu quả cục bộ, còn nội dung thứ hai thể hiện tính hiệu quả toàn cục. Hình 1.4: Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà nước MỤC NHÀ Hoạch TIÊU định Từng NƯỚC thời kỳ Quản lý Quy hoạch Đầu tư NỀN Nguyễn Phú Đông Hà 13 KINH TẾ
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam 1.2.4. Vai trò của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước Thông qua mục đích như đã nêu trên, việc đầu tư từ ngân sách thể hiện một số vai trò chủ yếu sau: Vai trò đối với chủ đầu tư (dân chúng): Khi vốn ngân sách được đầu tư đúng hướng, có hiệu quả, của cải toàn xã hội gia tăng, dân chúng được giàu có lên thêm. Vai trò đối với nền kinh tế: Với một đồng vốn đầu tư thông thường, hiệu ứng của nó sẽ lan toả đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Có rất nhiều mô hình chứng minh tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế; nhưng tựu trung lại, tăng trưởng kinh tế có tương quan thuận với việc tăng cường đầu tư. Mặt khác, với nội dung thứ hai của mục đích đầu tư từ ngân sách, khi các tác động ngoại vi được xét đến, đồng vốn đầu tư từ ngân sách sẽ có tác động mạnh hơn đồng vốn đầu tư thông thường do tác động bổ trợ đầu tư xã hội, tác động truyền dẫn kích thích đầu tư gia tăng, kích thích tăng trưởng kinh tế; và như thế, vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế của đồng vốn đầu tư từ ngân sách lại càng mạnh mẽ. Trên đây, chúng ta đã tìm hiểu khái niệm về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, qua đó, thấy được mục đích và các vai trò của nó. Nội dung này làm nền tảng giúp chúng ta đưa ra những giải pháp để cải thiện hiệu quả của đồng vốn đầu tư từ ngân sách trong chương 3. Tuy nhiên, trước khi đề cập đến giải pháp, chương kế tiếp (chương 2) giúp chúng ta có nét nhìn khái quát ở tầm vĩ mô về hiệu quả của việc đầu tư từ ngân sách hiện nay và thực trạng cơ chế đầu tư hiện hành, đó là cơ sở thực tiễn giúp chúng ta đi đến giải pháp một cách toàn diện hơn. Nguyễn Phú Đông Hà 14
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát tình hình đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam thời gian qua Chương trước chúng ta đã làm rõ một số vấn đề cốt yếu của đầu tư từ vốn ngân sách, phần này sẽ mô tả một số nét nhìn tổng quát đứng từ phương diện vĩ mô đối với đầu tư từ ngân sách trong suốt thời gian từ 1997 cho đến nay. Từ đó chúng ta có bức tranh tổng thể về tình hình đầu tư từ ngân sách hiện nay trên nhiều góc cạnh khác nhau. Phần tiếp theo của chương này sẽ nêu các mặt tích cực và tiêu cực của cơ chế đầu tư hiện hành. Với hai bước tiếp cận trên đây, chúng ta có cơ sở thực tiễn để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư từ vốn ngân sách. 2.1.1. Hiệu quả của đồng vốn đầu Bảng 2.1 dưới đây cho chúng ta thấy số liệu tổng đầu tư toàn xã hội trong suốt 8 năm liên tiếp (từ 1997 đến 2004) và số liệu đầu tư từ các bộ phận khác nhau (từ ngân sách, từ dân chúng và từ nước ngoài) tính theo số tiền Bảng 2.1: GDP và đầu tư qua các năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng GDP (ngàn tỷ đồng) 313,8 316,7 400,4 441.9 480.8 535,8 575,0 676,3 Tổng đầu tư(Ngàn tỷ đồng) 88,8 104,9 110,5 130,8 150,0 172,0 201,8 240,2 -ĐT ngân sách 26,4 25,9 33,8 42,5 45,2 50,5 58,6 69,7 -ĐT dân chúng 29,1 49,9 45,3 57,3 ... 75,9 88,0 100,8 -ĐT nước ngoài 33,3 29,1 31.4 31,0 ... 45,6 55,2 69,7 Tổng đầu tư (%/GDP) 28,3 29,0 27,6 29,6 31,2 32,1 35,1 35,5 -ĐT ngân sách 8,4 7,2 8,5 9,9 9,9 9,2 10,2 10,3 -ĐT dân chúng 9,3 13,7 11,2 12,5 ... 14,6 15,3 14,9 -ĐT nước ngoài 10,6 8,1 7,9 7,2 ... 8,3 9,6 10,3 Nguồn: IMF- "Vietnam: Government Expenditure, 1997-2004" -2005; IMF- "Vietnam: Disbursements of Foreign Direct Investment, 1997-2004" -2005; IMF- "Vietnam: GDP by Expenditure Categories at Current Prices , 1997-2004" -2005. Nguyễn Phú Đông Hà 15
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Đầu tư tăng mạnh mẽ từ năm 1997 đến nay (tăng gần gấp đôi trong vòng 6 năm); tỷ lệ đầu tư trong tổng GDP đã vượt ngưỡng 30% /GDP từ năm 2001, đây là tỷ lệ cao, thể hiện quyết tâm trong việc dồn mọi nỗ lực cho đầu tư phát triển. Đặc biệt, đầu tư từ ngân sách cũng tăng cùng một nhịp điệu và tỷ trọng trong tổng đầu tư có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, số liệu của bảng 2.1 chỉ phản ánh số liệu về số lượng mà chưa phản ánh được chất lượng của đồng vốn đầu tư. Như chúng ta đã bàn trong chương 1, mục đích đầu tư phải là việc tạo nên của cải gia tăng cho quốc gia, trong chừng mực nhất định, chúng ta xem tỷ lệ tăng trưởng kinh tế như là thước đo cho tốc độ gia tăng của cải quốc gia. Để thấy được tính hiệu quả của đồng vốn đầu tư, đầu tiên ta so sánh với tốc độ tăng trưởng GDP bằng cách lấy từng mục trong phần thứ hai của bảng 2.1 (%/GDP) chia cho tỷ lệ tăng trưởng của năm tương ứng, và kết quả được tổng hợp như bảng 2.2 sau đây: Bảng 2.2: Tỷ số Đầu tư / Tăng trưởng. 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 8,2 5,8 4,8 6,8 6,9 7,0 7,3 7,2 Tổng đầu tư /tăng trưởng 3,45 8,29 6,57 5,38 6,24 5,53 4,81 4,93 -ĐT ngân sách /tăng trưởng 1,02 2,06 2,02 1,80 1,98 1,58 1,40 1,43 -ĐT dân chúng /tăng trưởng 1,13 3,91 2,67 2,27 ... 2,52 2,10 2,07 -ĐT nước ngoài /tăng trưởng 1,30 2,32 1,88 1,31 ... 1,43 1,31 1.43 Nguồn: Tổng hợp từ IMF Tỷ lệ đầu tư /tăng trưởng có ý nghĩa là bao nhiêu đồng vốn đầu tư sẽ tạo nên một đồng tăng trưởng; thể hiện hiệu suất của đồng vốn đầu tư (hệ số ICOR). Như vậy, theo bảng 2.2, năm 1997, toàn bộ nền kinh tế chỉ cần đầu tư 3,45 đồng để tạo ra 1 đồng tăng trưởng, con số này tăng đột biến vào năm 1998 (8,29) sau đó giảm dần cho đến năm 2004 (5,53) nhưng vẫn còn cao hơn gấp rưỡi so với số Nguyễn Phú Đông Hà 16
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam liệu năm 1997 cho thấy hiệu quả của đầu tư không còn cao như những năm giữa thập niên 90. Hiệu suất các thành phần của tổng đầu tư như liệt kê ở bảng 2.2 (đầu tư từ vốn ngân sách, từ dân chúng và từ nước ngoài) cũng cho thấy nhịp độ biến động tương tự như con số tổng quát. Mặc dù việc giảm hiệu suất đầu tư có thể được giải thích bởi quy luật hiệu suất biên tế giảm dần; theo đó, nếu nền kinh tế càng phát triển, hiệu quả đồng vốn càng thấp. Tuy nhiên, có hai biểu hiện để thấy nền kinh tế vận hành kém hiệu quả: - Thứ nhất-về mặt thời gian, hiệu suất đầu tư giảm một cách bất thường vào năm 1998 sau đó tăng dần cho đến năm 2004 là đi ngược với quy luật khách quan. Điều này cho thấy đầu tư của xã hội còn lãng phí, chưa phát huy hết hiệu quả; - Thứ hai-về mặt không gian, các quốc gia phát triển cao hơn ở cùng khu vực cũng chỉ có hệ số tổng đầu tư / tăng trưởng xấp xỉ bằng 4; như vậy, Việt Nam là điểm vận hành trái quy luật khách quan theo hướng tiêu cực xét về mặt không gian. Bởi lẽ, với mức độ phát triển kinh tế thấp, theo quy luật khách quan phải có hiệu suất đầu tư cao hơn, nhưng với nền kinh tế Việt Nam, quy luât này lại hoàn toàn bị đảo lộn. Chúng ta khẳng định được điều gì? Hoàn toàn có thể khẳng định được rằng, nền kinh tế Việt Nam đang vận hành thiếu hiệu quả, đầu tư xã hội chưa mang lại hiệu suất tương thích với quy luật khách quan. 2.1.2. Hiệu quả của đồng vốn đầu tư từ ngân sách Tuy nhiên, chúng ta chỉ mới đề cập đến hiệu quả đầu tư từ vốn ngân sách với tư cách là một thành tố trong tổng đầu tư toàn xã hội. Nhưng mặt khác, như đã phân tích ở chương 1, việc đầu tư từ vốn ngân sách còn gây hiệu ứng lên toàn xã hội, bổ trợ đầu tư, hiệu quả đầu tư toàn xã hội nhờ đó sẽ được nâng cao hơn. Để làm rõ vấn đề này, trước tiên chúng ta tiến hành phép biến đổi toán học đơn giản như sau: Nguyễn Phú Đông Hà 17
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Đầu tư ngân sách Đầu tư ngân sách Tổng đầu tư = x Tốc độ tăng trưởng Tổng đầu tư Tốc độ tăng trưởng Chúng ta thấy rằng hiệu quả của đầu tư ngân sách (tỷ số vế trái của biểu thức toán học) sẽ được thể hiện bằng hai nhân tố: (Hai tỷ số vế phải) - Thứ nhất, nhân tố về lượng (tỷ số thứ nhất vế phải), cho thấy hiệu ứng kích thích đầu tư của toàn xã hội thông qua đầu tư từ ngân sách nhà nước; qua đó ta biết một đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ kéo theo bao nhiêu đồng vốn đầu tư toàn xã hội. Đây là nhân tố về lượng, thể hiện chiều rộng tầm ảnh hưởng của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. - Thứ hai, nhân tố về chất (tỷ số thứ hai vế phải), thể hiện hiệu quả của đồng vốn đầu tư xã hội bỏ ra; theo đó, để có một đơn vị tăng trưởng, phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị đầu tư. Đây là nhân tố về chất, thể hiện chiều sâu tầm ảnh hưởng của vốn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Chúng ta gạn lọc số liệu và trình bày biểu thức toán học trên đây bằng số liệu như sau: Bảng 2.3: Hiệu quả về lượng và chất của đầu tư ngân sách. 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 ĐT ngân sách /Tăng trưởng 1,02 2,06 2,02 1,80 1,98 1,58 1,40 1,43 -ĐT ngân sách/Tổng đầu tư 0,30 0,25 0,31 0,33 0,32 0,29 0,29 0,29 -Tổng đầu tư /Tăng trưởng 3,45 8,29 6,57 5,38 6,24 5,53 4,81 4,93 Nguồn: Tổng hợp từ IMF – 2005. Hàng số liệu thứ hai của bảng 2.3 không có biến động nhiều, cho thấy hiệu ứng kích thích đầu tư toàn xã hội thông qua đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước có tính ổn định rất cao. Trong khi đó, chất lượng của đầu toàn xã hội lại giảm sút (hàng thứ ba của bảng 2.3). Nguyễn Phú Đông Hà 18
- Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam Như vậy, mặc dù hiệu ứng về lượng (tác động theo chiều rộng) của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước không đổi. Nhưng hiệu ứng về chất (tác động theo chiều sâu) lại giảm đi rất nhiều. Nếu nói rằng chúng ta chưa có môi trường thông thoáng để kích thích đầu tư? điều đó đúng, nhưng không phải là cấp thiết, điều cấp thiết là chúng ta phải tăng chất lượng đầu tư của đồng vốn ngân sách nhà nước, cải thiện hiệu quả tới mức cao nhất, nhờ đó truyền dẫn đến các đồng vốn đầu tư toàn xã hội. Một vấn đề nổi cộm khác liên quan đến hiệu suất đầu tư của đồng vốn ngân sách nhà nước là việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành (Bảng 2.4 cho chúng ta thấy các con số tổng quát) Trong suốt 8 năm, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của khu vực công nghiệp tăng nhanh hơn khu vực dịch vụ, khu vực nông nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất; điều này đã khiến cơ cấu ngành có nhiều biến động: - Tỷ trọng của Công nghiệp tăng lên trong khi tỷ trọng của nông nghiệp và dịch vụ giảm dần; - Tuy có điểm khởi đầu cao hơn nhưng với tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn, tỷ trọng của khu vực dịch vụ giảm xuống thấp hơn tỷ trọng của công nghiệp và có xu hướng giảm thêm - điều đáng lưu ý ở đây là có những năm, tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ còn thấp hơn của nông nghiệp! Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của các ngành kinh tế ĐVT: % 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tăng trưởng 8,2 5,8 4,8 6,8 6,9 7,0 7.3 7.2 -Nông nghiệp 4,3 3,5 5,2 4,6 3,0 4,1 4,2 4,0 -Công nghiệp 12,6 8,3 7,7 10,1 10,4 9,4 10,0 11,0 -Dịch vụ 7,1 5,1 2,3 5,3 6,1 6,5 6,7 7,0 Cơ cấu (%/GDP) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 -Nông nghiệp 25,8 25,8 25,4 24,5 23,2 23,0 22,5 22,0 -Công nghiệp 32,1 32,5 34,5 36,7 38,1 38,5 39,2 40,1 -Dịch vụ 42,2 41,7 40,1 38,8 38,6 38,5 38,3 37,9 Nguồn: IMF- "Vietnam: GDP by Sector at Current Prices , 1997-2004" -2005 Trong tiến trình phát triển, một khi khu vực dịch vụ đã xuất hiện và tăng trưởng thì quy luật tất yếu là nó sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thể nền Nguyễn Phú Đông Hà 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn