Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Đề tài này nghiên cứu phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế đối với NTNN tại Việt Nam. Thông qua đó, giúp cho chính sách thuế NTNN nói riêng, và hệ thống chính sách thuế nói chung đạt hiệu quả cao, góp phần vào công cuộc phát triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN HIỆP HƯNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN HIỆP HƯNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Chuyên Ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân Hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định. Tác giả luận văn Trần Hiệp Hưng
- LỜI CẢM ƠN Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học trong thời gian qua. Chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn. Những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Trần Hiệp Hưng
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI 1.1. Tổng quan về thuế đối với nhà thầu nước ngoài Trang 1 1.1.1. Sự hình thành thuế nhà thầu nước ngoài Trang 1 1.1.2. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài Trang 2 1.1.3. Vai trò của thuế nhà thầu nước ngoài Trang 3 1.2. Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài Trang 6 1.3. Thuế nhà thầu nước ngoài tại một số nước Trang 10 1.3.1. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản Trang 10 1.3.2. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Đài Loan Trang 12 1.3.3. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Malaysia Trang 13 1.3.4. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Singapore Trang 16 1.3.5. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Trung Quốc Trang 18 1.3.6. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Thái Lan Trang 20 1.3.7. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Anh Trang 22 1.3.8. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Philippines Trang 23 1.3.9. Bài học kinh nghiệm và nhận xét chung Trang 24 Kết luận chương I CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2.1. Quá trình hình thành chính sách thuế nhà thầu nước ngoài Trang 27 tại Việt Nam 2.2. Nội dung cơ bản thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam Trang 28 hiện nay 2.2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Trang 30 2.2.2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng Trang 31 2.2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT, thu nhập chịu thuế TNDN Trang 32 2.2.4. Phương pháp nộp thuế Trang 32 2.2.5. Một số thay đổi về doanh thu tính thuế Trang 33 2.2.6. Một số trường hợp xác định doanh thu tính thuế Trang 34 2.2.7. Quy định về đăng ký, kê khai, quyết toán thuế Trang 35 2.3. Thực trạng thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam Trang 32 2.3.1. Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam Trang 32 2.3.2. So sánh thuế NTNN của Việt Nam và các nước Trang 42
- 2.3.3. Các hạn chế của chính sách thuế NTNN tại Việt Nam Trang 43 Kết luận chương II CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước Trang 51 ngoài tại Việt Nam 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước Trang 52 ngoài tại Việt Nam 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô Trang 52 3.2.2. Các giải pháp cụ thể Trang 58 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ Trang 61 Kết luận chương III KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NTNN Nhà thầu nước ngoài BTC Bộ Tài Chính TCT Tổng Cục thuế DNNN Doanh nghiệp nước ngoài ĐTNN Đầu tư nước ngoài TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân GTGT Giá trị gia tăng XNK Xuất nhập khẩu TTĐB Tiêu thụ đặc biệt NĐT Nhà đầu tư CSTT Cơ sở thường trú WTO Tổ chức thương mại thế giới FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm nội địa G4 4 cường quốc về thương mại, gồm: Mỹ, Liên hiệp Châu Âu, Brazil và Ấn Độ G8 8 quốc gia dân chủ & công nghiệp hàng đầu thế giới, gồm: Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh, Mỹ, Canada và Nga APEC Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương NTA Cơ quan thuế quốc gia Nhật Bản OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu UN Liên hiệp Quốc USD Đô la Mỹ, đơn vị tiền tệ của Mỹ RM Ringgit, đơn vị tiền tệ của Malaysia
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng 1.1: Bảng thuế suất NTNN Malaysia .............................................. tr. 14 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp văn bản pháp quy về thuế NTNN .................... tr. 29 Bảng 2.2: Số thu NSNN năm 2010 các tỉnh thành phố ............................ tr. 37 Bảng 2.3: ĐTNN phân theo địa phương ................................................... tr. 38 BIỂU ĐỒ: Biểu 1.1: Tổng thu thuế Singapore 2006-2010......................................... tr. 15 Biểu 1.2: Tỷ trọng các loại thuế 2009/2010 Singapore ........................... tr. 16 Biểu 2.1: Tỷ lệ các khoản thuế năm 2010 ............................................... tr. 36 Biểu 2.2: Số thu thuế nhà thầu nước ngoài 2005-2011 ........................... tr. 36 Biểu 2.3: Tỷ trọng thuế NTNN của các địa phương năm 2010 ............... tr. 39 Biểu 2.4: Thuế NTNN năm 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................... tr. 40
- PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, chúng ta đã chứng kiến sự gia tăng của dòng vốn đầu tư trực tiếp và không trực tiếp nước ngoài (FDI & FII), dòng vốn viện trợ (ODA). Gắn liền với dòng vốn FDI, FII, ODA là sự xuất hiện hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài (NTNN). Nhằm đảm bảo việc thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh tại Việt Nam của các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thuế trong lĩnh vực này. Số thuế thu từ các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cũng đã góp phần không nhỏ trong tổng số thu ngân sách Nhà nước tại các địa phương nói riêng cũng như trong tổng thu ngân sách Nhà nước toàn quốc nói chung. Đơn cử, năm 2011 số thu từ thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu dự kiến là 2.000 tỷ đồng, chiếm 9% tổng thu ngân sách trên địa bàn (không kể số thu từ dầu thô); số thu thuế NTNN toàn quốc dự kiến gần 13.000 tỷ đồng, đóng góp đáng kể vào tổng thu chung của ngân sách Nhà nước. Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài về cơ bản cũng dựa trên các quy định chung của Pháp luật thuế như đối với doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, do hoạt động của các Nhà thầu nước ngoài không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhiều điểm đặc thù, khác biệt với các doanh nghiệp hoạt động theo nội luật, cần có nghiên cứu xây dựng chính sách thuế cho phù hợp với đối tượng này. Mặt khác, ngành thuế Việt Nam đang trong lộ trình cải cách hệ thống thuế từ năm 2011 - 2020. Chính sách thuế NTNN được xây dựng từ năm 1991, tới nay cũng đã bộc lộ một số hạn chế. Do vậy cũng cần nghiên cứu những hạn chế trong chính sách thuế NTNN, tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hơn chính sách thuế đối với đối tượng này, phù
- hợp với lộ trình cải cách chung của ngành thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Vấn đề trọng tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực trạng, phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế đối với NTNN tại Việt Nam. Thông qua đó, giúp cho chính sách thuế NTNN nói riêng, và hệ thống chính sách thuế nói chung đạt hiệu quả cao, góp phần vào công cuộc phát triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách thuế đối với NTNN và những giải pháp hoàn thiện chính sách thuế này ở Việt Nam. Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước, trong đó tập trung vào số liệu của thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà rịa - Vũng Tàu. Đây cũng là ba địa phương dẫn đầu về ĐTNN, cũng như số thuế NTNN của Việt Nam. Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là các văn bản pháp quy thuế đối với Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam tới thời điểm hiện tại. Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chính sách thuế nhà thầu nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua, có so sánh với chính sách thuế của các nước khác trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài trong thời gian tới. Các giải pháp này nhằm:
- • Đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa mọi đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước; • Đảm bảo thu ngân sách nhà nước; • Tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài; • Xây dựng chính sách thuế nhà thầu nước ngoài minh bạch, dễ áp dụng, phù hợp xu hướng cải cách ngành thuế trong thời gian tới. IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ hệ thống chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, số liệu thu thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay. Nội dung của đề tài, các vấn đề giải quyết: - Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngoài; Các nguyên tắc đánh thuế áp dụng trong việc xây dựng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài; Kinh nghiệm của các nước; - Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam hiện nay; - Thực tiễn áp dụng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam; - Các kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý thuyết các môn học Tài chính công, Phân tích chính sách thuế làm nền tảng lý luận; Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam; Vận dụng kinh nghiệm của các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế của Việt Nam trong lĩnh vực này.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về thuế nhà thầu nước ngoài. Chương 2: Thực trạng thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt nam.
- -1- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI 1.1. Tổng quan về thuế đối với nhà thầu nước ngoài 1.1.1. Sự hình thành thuế nhà thầu nước ngoài Sự ra đời và phát triển của thuế là một tất yếu khách quan của lịch sử, gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước và Pháp luật. Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Và để duy trì sự tồn tại thì cần thiết phải có những nguồn tài chính để chi tiêu, chính vì vậy, sự hình thành nguồn thu từ thuế là tất yếu và khách quan. Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ và các nguồn vốn đầu tư giữa các nước gia tăng ngày càng nhanh, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây. Động lực của toàn cầu hóa chính là lợi ích mà các lực lượng tham dự có thể thu được nhờ vào sự mở rộng thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Quá trình toàn cầu hóa còn được diễn ra bằng quá trình mở rộng hoạt động đến các quốc gia thông qua các hoạt động đầu tư vào các ngành đa dạng và phong phú. Quá trình đầu tư của các quốc gia chính là quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại các nước khác. Các nước sẽ đem vốn của mình đến đầu tư thông qua các hình thức khác nhau, trong đó có hình thức các tổ chức, cá nhân thể hiện qua tư cách là các nhà thầu để tham gia quá trình này. Từ đó, các quốc gia sẽ phải suy nghĩ đến quá trình quản lý các hoạt động nêu trên, mà trong đó công cụ chủ yếu chính là chính sách thuế. Và các nước này sẽ phải đưa ra các quy định về thuế đối với các nhà thầu nước ngoài khi đến
- -2- nước mình thực hiện kinh doanh nhằm đem lại nguồn thu ngân sách cho quốc gia đó, đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Đây cũng là việc thực hiện nguyên tắc lãnh thổ của thuế: Trong phạm vi chủ quyền của mình, mỗi quốc gia sẽ có quyền đánh thuế đối với các sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế xảy ra trên lãnh thổ đó, ví dụ như sự kiện phát sinh thu nhập, sự kiện tọa lạc tài sản hay chuyển dịch tài sản, việc tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại v.v... Do vậy, hình thành nên chính sách về thuế đối với nhà thầu nước ngoài. 1.1.2. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài Như tên gọi của nó, thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế đánh vào hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài ở đây là các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại một nước trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân của nước đó mà không hình thành nên một pháp nhân tại nước có thu nhập phát sinh. Như vậy, nhà thầu nước ngoài là một hình thức kinh doanh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác biệt với các hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Còn đầu tư gián tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Indirect Investment, viết tắt là FII) là hình thức đầu tư vốn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác mà nhà đầu tư không trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh, thường là qua thị trường tài chính như thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán. Còn nhà thầu nước ngoài chỉ hoạt động theo các hợp đồng đã ký với bên ký hợp đồng của nước sở tại. Sau khi kết thúc hợp đồng, hoạt động của nhà thầu nước ngoài cũng chấm dứt.
- -3- Trong các quy định về thuế của các nước, thuế NTNN thường được gọi là Foreign Contractor Tax (FCT), Foreign Contractor Withholding Tax (FCWT). Nó còn được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn (withholding tax), do cách thu chủ yếu là được bên ký hợp đồng khấu trừ tiền thuế phải nộp của nhà thầu nước ngoài trước khi trả tiền cho nhà thầu. Từ điển Oxford Dictionaries định nghĩa: “Thuế NTNN là loại thuế được khấu trừ tại nguồn, do các quốc gia đánh trên tiền lãi vay hoặc cổ tức của người cư trú bên ngoài nước đó”. Các nước thường không có một định nghĩa riêng về thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Các điều khoản về thuế đối với nhà thầu nước ngoài thường được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuộc phần thuế khấu trừ tại nguồn. Chẳng hạn, Luật thuế Malaysia định nghĩa thuế NTNN như sau: “Thuế NTNN là một khoản tiền được bên chi trả khấu trừ lại đối với thu nhập của người được trả tiền không cư trú và nộp cho Cục thu nội địa Malaysia. Bên trả tiền là cá nhân/tổ chức hoạt động kinh doanh tại Malaysia. Bên trả tiền phải giữ lại thuế NTNN đối với các khoản chi trả cho dịch vụ, tư vấn kỹ thuật, tiền thuê hoặc các khoản chi trả khác thực hiện dưới bất kỳ hình thức thỏa thuận nào đối với việc sử dụng bất kỳ động sản nào trả cho người nhận tiền không cư trú. Người nhận tiền là cá nhân/tổ chức không cư trú tại Malaysia nhận các khoản chi trả trên”. Theo Luật quản lý thuế của Australia năm 2004 (Taxation Administration Amendment Regulations 2004) thì thuế nhà thầu là loại thuế đánh vào các khoản chi trả cho các tổ chức nước ngoài thường trú tại nước này được hình thành từ các hợp đồng thầu xây dựng. Như vậy, với tên gọi của mình, có thể thấy thuế nhà thầu nước ngoài thuộc loại thuế thu theo đối tượng, mà ở đây là các nhà thầu nước ngoài. 1.1.3. Vai trò của thuế nhà thầu nước ngoài Thuế nhà thầu nước ngoài có các vai trò sau:
- -4- Huy động nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài; Khi nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một nước, đồng thời xuất hiện nghĩa vụ nộp thuế của họ. Các nước đều có quy định về việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại nước mình. Đối với các nước phát triển, số thuế thu từ hoạt động của các nhà thầu nước ngoài không lớn, do các lý do sau: Các nước phát triển đã đạt tới trình độ cao về các lĩnh vực, khả năng của các doanh nghiệp trong nước đáp ứng được các nhu cầu về xây dựng, cung cấp máy móc thiết bị; Trình độ về công nghệ cao, ít phải nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài, do vậy ít xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với tiền bản quyền; Lượng vốn đầu tư trong nước lớn, đáp ứng được nhu cầu đầu tư, do vậy ít xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với lãi vay. Ngược lại với các nước phát triển, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, số thu thuế nhà thầu nước ngoài đóng góp một phần khá quan trọng trong tổng thu của ngân sách nhà nước từ thuế, do các nguyên nhân sau: Các nước đang phát triển cần một nguồn vốn rất lớn trong quá trình đầu tư của mình, do vậy cần vay từ các nguồn bên ngoài, làm xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với lãi vay; Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, cần nhập khẩu khoa học công nghệ, do vậy xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với tiền bản quyền; Khả năng của các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, do vậy cần các nhà thầu nước ngoài cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, đặc biệt đối với việc xây dựng các nhà máy, công trình
- -5- trọng điểm. Do vậy xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa dịch vụ, xây dựng; Các nước đang phát triển thường áp dụng mô hình Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của UN, trong khi các nước phát triển thường áp dụng mô hình Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của OECD. Mô hình UN áp dụng nguyên tắc đánh thuế tại nguồn, ưu tiên cho các nước đang phát triển quyền được đánh thuế đối với các thu nhập có nguồn phát sinh từ nước mình; Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước; Trong quá trình hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các nước thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI, các công ty nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân đòi hỏi phải được đối xử bình đẳng về nhiều lĩnh vực, trong đó có thuế. Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài cũng dựa trên một mặt bằng chung như đối với các doanh nghiệp trong nước, xây dựng một sân chơi chung cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế. Thuế NTNN, cũng như các loại thuế đánh vào đối tượng khác, có vai trò điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các NTNN, xây dựng các quy định quản lý hoạt động của các NTNN, định hướng phát triển nền kinh tế. Bên cạnh vai trò chung của thuế, thuế NTNN còn có vai trò riêng, thể hiện ở các điểm sau:
- -6- Điều chỉnh hoạt động của NTNN theo hướng: tạo điều kiện thuận lợi cho NTNN hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nước hoạt động và phát triển tốt; Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, thuế suất đối với tình loại hình sản xuất, kinh doanh có thể được điều chỉnh nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh kinh tế của thuế, mà cụ thể là điều chỉnh thuế suất các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của NTNN cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế từng thời điểm. 1.2. Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài Thuế NTNN là loại thuế đánh vào đối tượng là nhà thầu nước ngoài. Nó bao gồm nhiều loại thuế khác nhau: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế XNK v.v... tương tự như đối với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, thuế NTNN có các đặc điểm chính sau: Về lĩnh vực thu: Thuế NTNN chỉ xuất hiện chủ yếu ở một số loại hình hoạt động sau: Đầu tư dự án mới hoặc mở rộng đầu tư phải nhập khẩu máy móc, thiết bị loại trong nước chưa sản xuất, chế tạo được, kèm theo dịch vụ đào tạo, lắp đặt, chạy thử, bảo hành, … Chuyển giao công nghệ, mua bản quyền công nghệ từ nước ngoài (ví dụ: qui định hợp đồng chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất sản phẩm: trả phí cho bên chuyển giao trên giá bán tịnh của sản phẩm; hoặc tiền chuyển giao công nghệ dạng nhãn hiệu thương mại tính phần trăm trên doanh thu thuần…); trả tiền bản quyền xuất bản phẩm Vay ngân hàng nước ngoài (lãi tiền vay) Quảng cáo (tiền bản quyền) hoặc dịch vụ Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện công nghiệp, thiết bị khoa học, thiết bị thương mại, phương tiện vận tải và các động sản khác dưới mọi
- -7- hình thức, kể cả các phần mềm đi kèm như phần mềm điều khiển, thiết bị phụ trợ Tư vấn, thiết kế (kể cả thiết kế qua Internet) Dịch vụ thuê/mua dịch vụ Về thời gian hoạt động của nhà thầu nước ngoài: Đặc điểm lớn nhất của NTNN là hoạt động kinh doanh chỉ trong một thời gian ngắn, theo các hợp đồng ký với các doanh nghiệp hoặc cá nhân của nước sở tại. Các hợp đồng này thường là ngắn hạn, phần lớn dưới một năm, có hợp đồng chỉ trong thời gian rất ngắn. Tuy nhiên cũng có những hợp đồng kéo dài vài năm, đặc biệt là các hợp đồng trong lĩnh vực dầu khí: thuê giàn khoan, tàu chứa dầu v.v...; trong lĩnh vực xây dựng: xây nhà máy điện, xi măng, nhà máy đường, nhà máy chế biến thực phẩm v.v...; các hợp đồng vay để thực hiện các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị v... Về sự hiện diện của NTNN tại nước ký hợp đồng: Khác với các công ty nước ngoài hoạt động đầu tư trực tiếp (FDI), các NTNN có thể có hiện diện hoặc không có hiện diện tại nước ký kết hợp đồng. Đối với các hợp đồng thuộc dạng sau có thể không có sự hiện diện của NTNN ở nước ký kết hợp đồng: Hợp đồng vay; Hợp đồng chuyển giao công nghệ; Hợp đồng tư vấn v.v... Tuy không hiện diện tại nước ký kết hợp đồng, NTNN vẫn có thể phải nộp thuế tại nước ký hợp đồng, và thuế NTNN trong trường hợp này thường là thuế TNDN. Về cách thu: Do đặc điểm hoạt động của các NTNN là ngắn hạn, có thể không có hiện diện tại nước ký kết hợp đồng đã dẫn tới cách thu thuế NTNN cũng khác
- -8- biệt. Thuế NTNN được thu chủ yếu tại bên ký hợp đồng nước sở tại, đó cũng là đặc điểm dẫn tới tên gọi của thuế NTNN là thuế khấu trừ tại nguồn, trong đó nguồn được hiểu là nguồn thu nhập, tức là thu tại đơn vị chi trả thu nhập. Cách thu này đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí thu thuế. Tuy nhiên, cách thu này cũng có nhược điểm là ràng buộc nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp thuế - các NTNN - sang bên ký hợp đồng. Các chế tài về thuế: phạt vi phạm kê khai, khai sai, khai thiếu, nộp chậm tờ khai v.v... chuyển qua bên ký hợp đồng. NTNN khi ký hợp đồng có thể chỉ cần biết số tiền mình nhận được khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ, còn các vấn đề về thuế do bên ký hợp đồng nước sở tại chịu trách nhiệm. Về thuế suất: Do đặc điểm của NTNN chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán như các doanh nghiệp trong nước nên việc kê khai, tính thuế không áp dụng như đối với các doanh nghiệp trong nước. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hành thu, thuế suất đối với các hoạt động kinh doanh của NTNN thường được gộp lại theo từng nhóm có hoạt động kinh doanh tương tự. Cũng do không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, việc xác định thuế TNDN thường theo tỷ lệ % trên doanh thu NTNN nhận được. Tỷ lệ này cũng được xác định theo từng nhóm hoạt động kinh doanh tương tự nhau, chẳng hạn: hoạt động dịch vụ; hoạt động xây dựng, hoạt động thương mại v.v... Quan hệ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Thuế NTNN có quan hệ chặt chẽ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Các quy định về thuế đối với NTNN đều đề cập đến quan hệ giữa thuế NTNN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Quan hệ giữa thuế NTNN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thể hiện ở các điểm sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn