intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và độ bất ổn của thị trường chứng khoán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là đo lường mức độ ảnh hưởng của cung cầu thông tin lên độ biến động của công ty, thị trường, nhấn mạnh vào từng thời kỳ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và độ bất ổn của thị trường chứng khoán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGUYỄN HUY NHÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA NHU CẦU THÔNG TIN VÀ ĐỘ BẤT ỔN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2014
  2. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Danh sách công ty trong mẫu và từ khóa tìm kiếm ......................................... 22 Bảng 2: Thống kê mô tả biến cầu thông tin................................................................... 27 Bảng 3: Kiểm Định Jarque-Bera biến cầu thông tin ..................................................... 28 Bảng 4: Thống kê mô tả biến cung thông tin ................................................................ 30 Bảng 5: Kiểm Định Jarque-Bera biến cung thông tin ................................................... 32 Bảng 6: Tương quan giữa cung và cầu thông tin........................................................... 37 Bảng 7: Kết quả hồi qui OLS giữa độ bất ổn hàm ý của cổ phiếu và các biến cung và cầu thông tin .................................................................................................................. 40 Bảng 8: Kết quả ước lượng mô hình GARCH với biến cung và cầu thông tin ............. 43 Bảng 9: Tương quan Pearson giữa cầu thông tin của công ty và thị trường với khối lượng giao dịch .............................................................................................................. 45 Bảng 10:Kết quả hồi qui OLS giữa khối lượng giao dịch của cổ phiếu, biến tỷ suất sinh lợi và các biến cung, cầu thông tin ........................................................................ 46 Bảng 11:Hệ số tương quan giữa Cầu thông tin và Độ bất ổn lịch sử /Khối lượng giao dịch theo 2 mẫu: thời kỳ từ 1/1/2008 đến 31/12/2011 và kỳ từ 1/1/2002 đến 31/07/2014 ..................................................................................................................... 49 Bảng 12:Kết quả hồi qui OLS giữa độ bất ổn hàm ý của cổ phiếu và các biến cung và cầu thông tinvới biến giả trạng thái thị trường .............................................................. 51
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 2 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4 Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 CHƢƠNG 2: THÔNG TIN VÀ ĐỘ BÁT ỔN GIÁ CHỨNG KHOÁN ........... 5 2.1 Phƣơng pháp tiếp cận truyền thống......................................................................... 5 2.2 Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu phi truyền thống ........................................ 8 2.3 Bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trƣớc đây........................................... 9 2.4 Một số nghiên cứu liên quan ................................................................................. 11 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 17 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 17 3.2 Dữ liệu ................................................................................................................... 18 CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................. 26 4.1 Thống kê mô tả...................................................................................................... 27 4.1.1 Cầu thông tin .................................................................................................. 27 4.1.2 Cung thông tin ............................................................................................... 30 4.2 Cầu thông tin và hoạt động thị trƣờng .................................................................. 38 4.3 Ảnh hƣởng của trạng thái thị trƣờng ..................................................................... 47 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 53 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 53 5.2 Giới hạn và hƣớng nghiên cứu .............................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. 1 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu tác động của cung, cầu thông tin ở cấp độ doanh nghiệp và thị trƣờng đến độ bất ổn giá chứng khoán của các công ty niêm yết trên sàn HoSE và HNX. Nghiên cứu này dựa trên cách tiếp cận phi truyền thống, sử dụng dữ liệu cầu thông tin đƣợc đo lƣờng dựa vào khối lƣợng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng cả cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn của thị trƣờng chứng khoán. Tác động mạnh và vƣợt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trƣờng có mức tác động lớn hơn cầu thông tin tại cấp độ từng cổ phiếu. Điều đó cho thấy nhà đầu tƣ bị tác động mạnh hơn bởi thông tin về thị trƣờng và bị tác động nhỏ hơn từ thông tin riêng lẻ của từng cổ phiếu. Từ khóa: Cầu thông tin, Thị trường tài chính, Độ biến động
  5. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Thị trƣờng chứng khoán đóng vai trò là một kênh đầu tƣ hấp dẫn và là nơi phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tƣ vào nền kinh tế. Thông tin là loại tài sản có giá trị và đƣợc tìm kiếm nhiều nhất trong thị trƣờng. Có thể thấy điều đó qua sự đa dạng về nguồn cung cấp thông tin và số lƣợng thông tin cũng nhƣ số lƣợng ngƣời theo dõi các thông tin hàng ngày. Lịch sử đã cho thấy sự phát triển của thị trƣờng phải đƣợc đánh giá trên mức độ tham gia của các nhà đầu tƣ (Lƣợng) và mức độ minh bạch và hiệu quả của thị trƣờng trong vai trò luân chuyển vốn (Chất). Mức độ tham gia và trƣởng thành của nhà đầu tƣ có thể đo lƣờng thông qua nhu cầu về thông tin, phân tích thông tin. Việc dự báo giá và độ biến động giá từ lâu đã là một chủ đề hấp dẫn trong giới tài chính. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, hầu hết các nghiên cứu cho kết quả rằng giá chứng khoán chịu tác động của các yếu tố nhƣ: lãi suất, tỷ giá, tâm lý đầu cơ… Tuy nhiên, dƣới góc nhìn thành phần tham gia thị trƣờng, có một bộ phần không nhỏ những nhà đầu tƣ - những ngƣời mà các quyết định sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng, đƣa ra lệnh mua, bán hoàn toàn dựa vào nhũng thông tin về cổ phiếu họ góp nhặt trên Internet. Đã có những nghiên cứu tập trung vào vai trò của cung, cầu thông tin đối với thị trƣờng (Kihlstrom, 1974; Grossman và Stiglitz, 1980; Radner và Stiglitz, 1984; Allen, 1990) nhƣng với các cách xác định dòng chảy thông tin khác nhau nhƣ sử dụng số lƣợng tin tức vĩ mô và tin tức từng công ty đƣợc công bố bởi Dow Jones & Company trên Broadtape và Wall Street Journal hay khối lƣợng thông tin trong hệ thống Reuters North American Wire. Xuất phát từ việc công nhận ngày nay internet đã cách mạng hóa thông tin, hoạt động môi giới chứng khoán, cách tiếp cận thông tin trong ngành tài chính và thói quen xem xét thông tin trên mạng trƣớc khi thực
  6. 3 hiện quyết định của phần lớn nhà đầu tƣ Việt Nam, tác giả tiếp cận dạng dữ liệu mới đại diện cho cầu thông tin về doanh nghiệp theo khối lƣợng tìm kiếm trên internet theo nghiên cứu của Nikolaos Vlastakis và Raphael N. Markellos , 2012. Dữ liệu này cho phép kiểm tra lần lƣợt mức ảnh hƣởng của cầu thông tin của từng cổ phiếu riêng biệt và của toàn thị trƣờng. Với một thị trƣờng còn khá non trẻ nhƣ thị trƣờng cổ phiếu Việt Nam, trình độ nhà đầu tƣ có sự phân hóa cao thêm vào đó là nhu cầu sáp nhập hai sàn HOSE và HNX trong tƣơng lai thì việc tìm hiểu ảnh hƣởng cung cầu thông tin đến mức biến động của giá cổ phiếu nhằm xác định xu hƣớng trƣởng thành của các nhà đầu tƣ có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của thị trƣờng cổ phiếu Việt Nam trong tƣơng lai. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và độ bất ổn của thị trƣờng chứng khoán” cho bài luận văn của mình với mong muốn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của nhu cầu tìm kiếm thông tin đến sự biến động của giá cổ phiếu. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của cung cầu thông tin lên độ biến động của công ty, thị trƣờng, nhấn mạnh vào từng thời kỳ. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra bao gồm: (1) Mối quan hệ giữa cung thông tin và cầu thông tin? (2) Ảnh hƣởng của cung và cầu thông tin lên độ bất ổn và khối lƣợng giao dịch? (3) Ảnh hƣởng của trạng thái thị trƣờng lên cung cầu thông tin và khối lƣợng giao dịch? 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng. Mô hình hồi quy OLS và GARCH (1;1) đƣợc sử dụng để khảo sát ảnh hƣởng của cung cầu thông tin đến giá cổ phiếu. Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc thực hiện qua các bƣớc:
  7. 4 Dữ liệu cung, cầu thông tin, giá, khối lƣợng giao dịch của các cổ phiếu trong mẫu giai đoạn 2008-2014 đƣợc thu thập (chi tiết nêu phần 3.2 Dữ liệu) Tác giả làm sạch dữ liệu và tính toán giá trị các biến đƣợc xem xét trong mô hình nghiên cứu thông qua công cụ hỗ trợ Microsoft Office Excel. Phần mềm phân tích dữ liệu Stata SE 12 đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu. 1.4 Kết cấu luận văn Tác giả cầu trúc nội dung bài nghiên cứu theo 05 (năm) chƣơng với nội dung nhƣ sau: Trong Chƣơng 1 -Giới thiệu, tác giả trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu. Sau đó, trong Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và và bằng chứng thực nghiệm trên thế giới, tác giả tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu trên thế giới liên quan đến vấn đề cung cầu thông tin. Đồng thời, giới thiệu dữ liệu trích xuất từ công cụ Google Trends nhƣ là đại diện mới cho cầu thông tin. Kế tiếp trong Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả trình bày chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu thực hiện, mô hình nghiên cứu, các bƣớc thu thập và xử lý số liệu. Trong Chƣơng 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu, tác giả dùng phân tích hồi quy để nghiên cứu mối tƣơng quan giữa cung, cầu thông tin; ảnh hƣởng của cung, cầu thông tin đến độ bất ổn giá và khối lƣơng giao dịch tại Việt Nam. Cuối cùng trong Chƣơng 5: Kết luận, tác giả tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đƣa ra một số kiến nghị cũng nhƣ giới hạn của bài nghiên cứu.
  8. 5 CHƢƠNG 2: THÔNG TIN VÀ ĐỘ BÁT ỔN GIÁ CHỨNG KHOÁN 2.1 Phƣơng pháp tiếp cận truyền thống Về phía cung thông tin, mối quan hệ giữa dòng chảy thông tin và thị trƣờng tài chính đã đƣợc nhiều nhà kinh tế tài chính nhắc đến (Fama và các cộng sự, 1969; French và Roll, 1986). Ederington và Lee (1993) đã tìm thấy mối quan hệ mạnh giữa các thông báo vĩ mô đã đƣợc lên kế hoạch với độ bất ổn của lãi suất và tỷ giá giao sau. Các giả thiết mở rộng nhằm đo lƣờng mối quan hệ giữa hoạt động thị trƣờng - độ bất ổn tỷ suất sinh lợivà khối lƣợng giao dịch liên quan trực tiếp đến tần suất xuất hiện thông tin. Sợi dây liên hệ các lý thuyết này là “Giả thuyết Phân phối hỗn hợp (Mixture of Distributions Hypothesis)” (Clark, 1973; Epps và Epps, 1973; Tauchen và Pitts, 1983; và những nghiên cứu khác) (gọi tắt là MDH). Trọng tâm của thuyết MDH là việc những dòng chảy thông tin sẽ làm thay đổi giá và khối lƣợng giao dịch. Sự xuất hiện không mong đợi của tin tốt sẽ làm giá tăng và ngƣợc lại khi tin xấu xuất hiện. Cả hai hoạt động đó đều đi kèm với khối lƣợng giao dịch trên mức trung bình, đồng thời thiết lập một mức cân bằng mới. Vì thông tin không đƣợc quan sát trực tiếp, mọi nỗ lực nghiên cứu thực nghiệm ảnh hƣởng của nó lên các thị trƣờng tài chính đều yêu cầu một phƣơng pháp xác định dòng chảy thông tin cụ thể. Mitchel và Mulherin (1994) đo lƣờng dòng chảy thông tin bằng cách sử dụng số lƣợng tin tức vĩ mô và tin tức từng công ty đƣợc công bố bởi Dow Jones & Company trên Broadtape và Wall Street Journal… và thấy rằng dòng chảy thông tin có mẫu hình theo ngày, tuần và tháng trong năm, tƣơng ứng với những mẫu hình biến động giá tài sản. Họ tìm thấy các bằng chứng có ý nghĩa thống kê rằng: 1. Mối quan hệ giữa thông tin và khối lƣợng giao dịch, nhƣng với độ bất ổn thì có mối quan hệ yếu. 2. Mẫu hình theo mùa của dòng chảy các thông tin mới công bố. 3. Có sự khác nhau trong dòng chảy thông tin giữa thời gian giao dịch và thời gian không giao dịch và tranh luận rằng điều này có thể giải thích sự khác nhau trong độ bất ổn đƣợc quan sát bởi French và Roll (1986). Berry
  9. 6 và Howe (1994) nghiên cứu bằng khối lƣợng thông tin trong hệ thống Reuters North American Wire. Sự khác biệt trong các bài nghiên cứu phần lớn do sự xác định độ lớn của từng thị trƣờng và cách phân loại thông tin của từng công ty. Thompson và các cộng sự (1987) nghiên cứu các đặc điểm của thông tin về các công ty trong Wall Street Journal Index năm 1983, họ phân loại chúng theo cấp độ công ty, ngành kinh doanh, ngày trong tuần và tháng trong năm. Họ nhận thấy rằng tin tức của một vài công ty có ảnh hƣởng mang tính thống kê đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Bessembinder và các cộng sự (1996) đánh giá mối quan hệ giữa khối lƣợng giao dịch và thông tin theo cấp độ công ty và toàn thị trƣờng bằng cách sử dụng dữ liệu từ danh mục đầu tƣ của các công ty theo mức vốn hóa. Họ thấy rằng thông tin ở mức độ của từng công ty có tác động dƣơng đến hoạt động giao dịch của tất cả các công ty, nhƣng những công ty nhỏ lại chịu tác động lớn hơn. Hơn nữa, họ còn thấy rằng thông tin toàn thị trƣờng có tác động đáng tin cậy lên các công ty lớn và tác động ít đến các công ty nhỏ. Các tác giả không đƣa ra phƣơng pháp rõ ràng để xác định dòng chảy thông tin, nhƣ bằng cách dựa vào các tin tức công bố hay các đại diện khác mà thay vào đó, họ sử dụng nhƣ những đại diện gián tiếp (indirect proxies). Cụ thể, họ sử dụng độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi theo một danh mục đƣợc đa dạng hóa để tính toán hoạt động thị trƣờng, và dùng trị tuyệt đối độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi từng công ty từ mô hình CAPM để đo lƣờng thông tin theo cấp độ công ty. Áp dụng các biến này gây ra một sự bất lợi về việc đánh giá mối quan hệ giữa dòng chảy thông tin và độ bất ổn vì nó giả định mối quan hệ trên đã tồn tại sẵn có.Ryan và Taffler (2004) đã nghiên cứu mẫu 350 công ty lớn nhất trên sàn chứng khoán London và đƣa ra các bằng chứng về việc các thông tin theo từng công ty có quan hệ thống kê với sự biến động giá cổ phiếu và khối lƣợng giao dịch. Nhằm nắm bắt tác động thật sự của các tin tức hay thông tin công bố cho nhà đầu tƣ, một vài nghiên cứu cố gắng xác định mức độ quan trọng của mỗi thông tin khác nhau.Mitchel và Mulherin (1994) xem xét số lƣợng tiêu đề của một thông báo, kích thƣớc tiêu đề trên tờ New York Times và sự xuất hiện các thông báo vĩ
  10. 7 mô hàng tháng.Klibanoff và các cộng sự (1998) xem xét các thông tin nổi bật trên trang nhất của tờ New York Times. Ryan và Taffler (2004) xác định những biến động lớn của thị trƣờng và nghiên cứu tin tức đằng sau những biến động đó.Mặc dù các nghiên cứu trên cho kết quả có ý nghĩa thống kê nhƣng họ chỉ tập trung vào các sự kiện gây ra biến động thị trƣờng mạnh,đã loại trừ một lƣợng lớn thông tin và có thể làm phóng đại ảnh hƣởng của thông tin lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Về phía cầu thông tin có thể tóm tắt thông qua các kết quả nghiên cứu chính sau: Thông tin có tính thay thế. Grossman và Stiglitz (1980) với nghiên cứu “On the Impossibility of Informationally Efficient Markets”, cho rằng giá cổ phiếu bị ảnh hƣởng bởi những ngƣời nắm thông tin và những ngƣời không nắm thông tin. Vì phải tốn chi phí để có đƣợc thông tin nên ban đầu số lƣợng ngƣời nắm thông tin rất ít. Càng về sau, số lƣợng này càng tăng lên làm cho thông tin đƣợc phản ánh vào trong giá cổ phiếu nhiều hơn. Lúc này, lợi ích của những ngƣời nắm thông tin so với ngƣời không nắm thông tin sẽ nhỏ đi, cầu thông tin giảm xuống. Phần trăm các nhà giao dịch nắm thông tin tỉ lệ với độ nhiễu thị trƣờng. Theo Veldkamp (2006) với nghiên cứu “Media frenzies in markets for financial information”, thông tin có chi phí cố định cao (chi phí của việc xây dựng hệ thống thông tin) và chi phí biến đổi rất thấp (chi phí sao chép) nên số lƣợng thông tin càng lớn thì chi phí càng giảm. Chi phí giảm khiến nhà đầu tƣ ít chịu rủi ro hơn, họ sẽ nắm thông tin nhiều hơn và giá cổ phiếu cũng phản ánh nhiều thông tin hơn khiến giá biến động nhiều hơn. Cầu thông tin tăng khi mức độ cần thiết phân tích thông tin tăng. Moscarini và Smith (2002) với nghiên cứu “The law of large demand for information”. Khi một thông tin phức tạp xuất hiện, sẽ có sự không rõ ràng về ảnh hƣởng của thông tin, lúc này nhu cầu thông tin tăng lên nhằm cắt nghĩa thông tin phức tạp trên và ngƣợc lại. Giống nhƣ trong cuộc sống, khi một sự kiện khó hiểu xảy ra, con ngƣời với sự tò mò sẽ đào sâu tìm hiểu hơn. Khi con ngƣời hài lòng với
  11. 8 thông tin nhận đƣợc và ảnh hƣởng của sự kiện ít nhiều đã đƣợc biết, họ sẽ dừng nhu cầu về thông tin. Do đó, cầu thông tin phản ánh mức quan trọng của những thông tin mới vì nó kết hợp hiệu ứng của những thông tin mới tới cộng đồng. Cầu thông tin có tƣơng quan dƣơng đến mức e ngại rủi ro.Theo (Willinger, 1989; Eeckhoudt và Godfroid, 2000). Trong thị trƣờng tài chính, nhà đầu tƣ e ngại rủi ro sẽ yêu cầu thông tin nhiều hơn một nhà đầu tƣ ƣa thích rủi ro. Một vài bài nghiên cứu giả định ngƣợc lại. Ví dụ, Freixas và Kihlstrom (1984) cho rằng nhà đầu tƣ không thể dự tính về việc loại thông tin mà họ sẽ biết, liệu thông tin đó là tốt hay xấu. Vì thông tin không phải là miễn phí nên có rủi ro nhất định trong việc lấy thông tin. Điều này dẫn đến kết luận rằng nhà đầu tƣ e ngại rủi ro sẽ ít sẵn sàng chi tiền để lấy thông tin hơn nhà đầu tƣ ƣa thích rủi ro. Mối quan hệ giữa việc không thích rủi ro và cầu thông tin vẫn chƣa có nghiên cứu thực nghiệm. Điều này có thể gây ra khó khăn khi tìm hiểu chất lƣợng của hai biến. 2.2 Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu phi truyền thống Ngày nay, nhà đầu tƣ có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm để thu thập thông tin trên internet trƣớc khi giao dịch. Internet đã giúp cho việc thông báo, lan truyền và tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn với chi phí thấp. Vì độ rộng và sâu quá lớn của internet, nên việc nắm bắt hết toàn bộ thông tin là một nhiệm vụ khó khăn. Đây là lý do chính để giải thích tại sao mọi ngƣời dựa vào công nghệ tìm kiếm để lấy thông tin trên web. Mặc dù các nghiên cứu trƣớc đã mở rộng khảo sát tác động của dòng chảy thông tin đến thị trƣờng vốn, ví dụ nhƣ Antweiler và Frank (2004) đã nghiên cứu các tin nhắn internet trên các lĩnh vực khác nhau và thấy rằng các tin về cổ phiếu có ảnh hƣởng mang tính thống kê mạnh đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, một tín hiệu rõ ràng cho thấy số lƣợng đáng kể các nhà đầu tƣ quan tâm đến việc sử dụng nguồn thông tin từ internet rất cao. Rubin và Rubin (2010) đã sử dụng mức chỉnh sửa thƣờng xuyên của các bài đăng về công ty trên Wikipedia là nguồn mà mọi ngƣời tìm kiếm thông tin về công ty. Họ cho thấy rằng khi mức chỉnh sửa thƣờng xuyên tăng lên sẽ làm mức độ dự báo lỗi của các nhà phân tích giá cổ phiếu ít hơn,
  12. 9 mức phân tán trong dự báo phân tích nhỏ hơn. Tuy nhiên ảnh hƣởng của thông tin từ internet đến hoạt động giao dịch cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc làm rõ. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu trích xuất từ Google Trends – công cụ thống kê các thói quen và xu hƣớng tìm kiếm của ngƣời dùng Google trên toàn thế giới. Google Trends hỗ trợ theo dõi sự tăng giảm của chỉ số tìm kiếm đối với từng từ khóa đƣợc ngƣời dùng tìm kiếm trên Google theo Quốc gia, ngôn ngữ và mốc thời gian. Ngoài ra, ngƣời dùng có thể sử dụng Google Trends nhằm so sánh hai hay nhiều từ khóa khác nhau. VD: đối với các công ty có nhiều tên gọi bên cạnh mã cổ phiếu nhƣ Hoàng anh Gia Lai, HAG, Hoàng anh Gia Lai Việt Nam thì chức năng so sách cho phép chọn lựa từ khóa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhất. 2.3 Bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trƣớc đây Dữ liệu tìm kiếm trích xuất từ Google Trends đã đƣợc Da và các cộng sự (2011a) sử dụng để đánh giá mức độ quan tâm nhà đầu tƣ. Họ ƣớc lƣợng mức độ quan tâm của nhà đầu tƣ về tài sản theo SVI và mối quan hệ của nó với các phƣơng pháp đánh giá hiện hữu. Họ cũng đánh giá giả thuyết về việc SVI có nắm bắt mức quan tâm của từng nhà đầu tƣ hay không. Trong phƣơng pháp thực nghiệm của họ, họ phân tích SVI theo tuần đối với các từ khóa tìm kiếm của Russell 3000 để xem xét hoạt động giá cổ phiếu. Các kết quả cho thấy SVI có thể đo lƣờng mức quan tâm của nhà đầu tƣ hiệu quả hơn các phƣơng pháp khác. Theo một phƣơng pháp khác, Da và các cộng sự (2011b) xây dựng chỉ số Trạng thái tài chính và nền kinh tế bằng số lƣợt tìm kiếm (Financial và Economic Attitudes Revealed by Search (FEARS)) bằng cách tổng hợp SVI hàng ngày theo các từ khóa liên quan đến tài chính hộ gia đình và sự quan tâm về nền kinh tế. Ủng hộ với mô hình “các nhà giao dịch nhiễu” của De Long và các cộng sự (1990), chỉ số của họ có thể dự đoán độ bất ổn lịch sử của các ETF (Quỹ đầu tƣ chỉ số) thậm chí sau khi tính toán cho các biến nhƣ chỉ số VIX (Chỉ số biến động thị trƣờng (Volatility Index)), khối lƣợng và doanh thu, cũng nhƣ các phƣơng pháp thay thế khác. Chỉ số trên cũng dự đoán dòng chảy đầu tƣ hàng ngày từ giá cổ phiếu sang các tài sản có thu nhập có định, và các
  13. 10 quỹ đầu tƣ vào kim loại quý, phù hợp với hiệu ứng “Tiềm về giá trị (flight to quality)” trong thời gian hỗn loạn. Gần đây hơn, Da và các cộng sự (2011c) cho thấy rằng sự thay đổi trong SVI của hàng hóa sản xuất có thể dự đoán các thông báo không mong đợi liên quan đến doanh thu của công ty phù hợp với các dự báo phân tích. Zhi Da, Joseph Engelberg và Pengjie Gao, 2011với nghiên cứu “In Search of Attention” cũng đã sử dụng SVI để đo lƣờng sự chú ý của nhà đầu tƣ. Tác giả sử dụng mẫu gồm 3000 chứng khoán từ năm 2004 đến năm 2008 theo nghiên cứu của Russell. Tác giả thấy rằng công cụ SVI: (1) Tƣơng quan nhƣng khác biệt với với các đại diện cầu thông tin trong các nghiên cứu trƣớc. (2) Nắm bắt đƣợc nhu cầu nhà đầu tƣ một các kịp thời. (3) Là một công cụ đo lƣờng sự chú ý của các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ. Một sự gia tăng trong SVI dự đoán một mức giá cao hơn trong 02 tuần kế tiếp. Selene Yue Xu, 2012cũng đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian với thông tin lấy từ Google Trends và Yahoo Finance để dự đoán sự thay đổi gia chứng khoán theo tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tƣơng quan mang ý nghĩa thống kê giữa sự thay đổi gia chứng khoán và dữ liệu nhu cầu thông tin trích xuất từ Google Trends. Tzu-Lun Huang, Miao-Ling Chen, Hsio-Jen Kuo và Kuan-Ling Lai, 2013trong nghiên cứu “Information demand Revealed by Google Search Engine and Speculative Trading Activities in the Capital Market” cũng đã sử dụng SVI là đại diện biến cầu thông tin nhằm mở rộng vai trò của cầu thông tin trong giao dịch cổ phiếu, tập trung vào giới đầu cơ thông qua các hình thức bán khống, sử dụng margin. Nghiên cứu kết luận rằng sự gia tăng trong dữ liệu SVI tƣơng quan dƣơng với khối lƣợng giao dịch bởi các nhà đầu tƣ cá nhân. Đồng thời kết quả nghiên cứu ủng hộ 02 thuyết: (1) Những nhà đầu tƣ càng không hiểu về thị trƣờng thì nhu cầu thông tin càng cao. (2) Càng nhiều thông tin thu thập từ internet, số lƣợng nhà đầu tƣ đầu cơ càng cao. Tóm lại, nghiên cứu kết luận các nhà tạo lập thị trƣờng có thể dự đoán hoạt động giao dịch của các nhà đầu tƣ cá nhân thông qua sự thay đổi của Google Search Volume
  14. 11 Christopher Fink và Thomas Johann, 2014 trong nghiên cứu“May I Have Your Attention, Please: The Market Microstructure of Investor Attention” đã sử dụng Google Search Volume để xác định tác động từ sự chú ý của nhà đầu tƣ đến tính thanh khoản và lợi nhuận của cổ phiếu. Các tác giả thấy rằng tính thanh khoản tăng vào những ngày có mức độ chú ý tăng, tín hiệu này mạnh hơn ở những cổ phiếu các doanh nghiệp nhỏ. Tóm lại, dữ liệu trích xuất từ Google Trends thông qua chỉ số SVI đã đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng rãi thời gian qua trong việc đại diện cho nhu cầu thông tin (sự chú ý) của những nhà đầu tƣ cá nhân. Do đó, trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng số lƣợng các tìm kiếm trên Google - phƣơng pháp tìm kiếm trên internet phổ biến nhất thông qua dịch vụ “Google Trends” chỉ số “Search Volume Index” (SVI) – nhƣ một cách tiếp cần mới làm đại diện cho cầu thông tin. 2.4 Một số nghiên cứu liên quan Jeff Fleming, Chris Kirby và Barbara Ostdiek với nghiên cứu “Information and volatility linkages in the stock, bond, and money markets” Nghiên cứu này xem xét vai trò của thông tin trong việc tạo mối liên kết sự biến động giữa các thị trƣờng. Để dự đoán về sức mạnh của những liên kết này, nhóm tác giả đã xây dựng một mô hình đơn giản về kinh doanh đầu cơ. Trong mô hình này, có hai nguồn riêng biệt gây nảy sinh ra những liên kết. Thứ nhất là thông tin chung, nhƣ tin tức mới về lạm phát gây ảnh hƣởng đồng thời lên kỳ vọng của các nhà đầu tƣ trên nhiều thị trƣờng. Thứ hai là do nghiệp vụ tự bảo hiểm chéo giữa các thị trƣờng. Khi thông tin gây ra thay đổi kỳ vọng trên một thị trƣờng, các nhà kinh doanh điều chỉnh lƣợng nắm giữ của mình giữa các thị trƣờng, tạo ra hiệu ứng lan tỏa thông tin. Trong thị trƣờng cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ, cả hai nguồn này đều có vai trò quan trọng. Mỗi thị trƣờng đều chịu ảnh hƣởng bởi thông tin vĩ mô và đặc tính này là thuận lợi cho nghiệp vụ tự bảo hiểm chéo giữa các thị trƣờng. Do đó, nhóm tác giả kỳ vọng có thể quan sát đƣợc những mối liên kết tính biến động mạnh mẽ.
  15. 12 Để đo lƣờng sức mạnh của các liên kết sự biến động giữa những thị trƣờng, nhóm tác giả xây dựng một phƣơng trình dựa trên thực nghiệm, trong đó phƣơng sai của lợi nhuận tỷ lệ thuận với dòng thông tin. Với những biến động mạnh kéo dài, tác giả mô hình hóa dòng thông tin bằng sai phân AR(1). Tác giả sử dụng GMM để ƣớc lƣợng phƣơng trình kinh tế của mình, và kiểm định xem mối liên kết sự biến động giữa thị trƣờng cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ có phù hợp với các kết quả suy ra từ mô hình thƣơng mại hay không. Nhìn chung, các kết quả chỉ ra rằng mô hình phù hợp với dữ liệu mẫu. Cả kiểm định đơn biến và hai biến đều cho thấy có ít bằng chứng rằng phƣơng trình sai. Thêm vào đó, tham số ƣớc lƣợng thể hiện dòng thông tin gây ra các xu thế thƣơng mại trên cả ba thị trƣờng có mối tƣơng quan cao. Các mối liên kết mạnh hơn nhiều cho với đề xuất từ tƣơng quan lợi nhuận và lợi nhuận tuyệt đối giữa các thị trƣờng. Ví dụ, tƣơng quan giữa S&P 500 và T-bill là dƣới 13%, và tƣơng quan lợi nhuận tuyệt đối khoảng 26%, nhƣng ƣớc lƣợng tƣơng quan của log dòng thông tin thì lên đến gần 67%.Phƣơng trình dựa trên ƣớc lƣợng chuỗi thời gian và log của dòng thông tin cho thấy liên kết sự biến động thay đổi theo thời gian. Đặc biệt, liên kết trở nên mạnh hơn từ năm 1987 khi thị trƣờng chứng khoán sụp đổ. Sự gia tăng này có thể do vì sự thay đổi trong chế bộ biến động, hay có lẽ nó phản ánh sự gia tăng lan tỏa thông tin vì thanh khoản tốt hơn của thị trƣờng kỳ hạn. Kiểm định bổ sung tính vững sử dụng lợi nhuận chuẩn cho thấy mô hình giải thích đƣợc phần lớn độ nghiêng và bộ nhọn của dữ liệu lợi nhuận. Tổng kết, phân tích thực nghiệm ủng hộ cho mô hình kinh doanh đầu cơ đơn giản của tác giả. Trong mô hình, nhà kinh doanh xem xét tƣơng quan giữa lợi nhuận trong các thị trƣờng khác nhau khi đầu tƣ vào các thị trƣờng. Điều này dẫn đến họ đa dạng hóa các khoản đầu tƣ giữa các thị trƣờng nhằm giảm phƣơng sai lợi nhuận. Hành động này, cùng với ảnh hƣởng của các sự kiện thông tin đồng thời làm thay đổi những kỳ vọng vào các thị trƣờng khác nhau, tạo ra mối liên kết mạnh mẽ về sự biến động giữa các thị trƣờng. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lƣợc phân bổ tài sản và quản lý rủi ro trong những thời gian khác nhau. Các nhà đầu tƣ
  16. 13 trƣớc nay thƣờng sử dụng những mô hình chủ yếu là các yếu tố lợi nhuận. Và phân tích của tác giả chỉ ra tầm quan trọng của những làn sóng biến động. Qi Chen, Itay Goldstein và Wei Jiang với nghiên cứu “Price Informativeness and Investment” Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa lƣợng thông tin riêng về giá cổ phiếu và độ nhảy cảm của đầu tƣ với giá cổ phiếu. Sử dụng hai thƣớc đo lƣợng thông tin riêng về giá khác nhau – giá không đồng bộ và PIN – tác giả thấy đƣợc mối tƣơng quan mạnh mẽ giữa lƣợng thông tin riêng về giá và độ nhạy cảm của đầu tƣ với giá cổ phiếu. Mối tƣơng quan này là vững với việc đƣa vào cả thông tin về quản lý, bảo hiểm, vốn và kích cỡ doanh nghiệp, hay một loạt chi tiết khác. Nhìn chung, kết quả của tác giả phù hợp với giả thuyết cho rằng thông tin riêng về giá là mới đối với các nhà quản lý, họ tìm hiểu nó từ giá và kết hợp nó vào quyết định đầu tƣ của mình. Khả năng về việc giá dẫn dắt các nhà quản lý đƣa ra quyết định cho thấy rằng thị trƣờng tài chính có gây ảnh hƣởng tới nền kinh tế thực. Điều này có những ý nghĩa quan trọng. Một mặt, nhƣ Subrahmanyam and Titman (1999) chứng minh, thị trƣờng tài chính có thể nâng cao hiệu quả đầu tƣ bởi vì chúng cung cấp những thông tin giá trị tới các nhà quản lý. Mặt khác, nhƣ Goldstein and Guembel (2005) cho thấy, những hiệu ứng phản hồi từ giá đến nền kinh tế thực có thể làm cho việc thao túng giá xảy ra, và nó chính là nguyên nhân mà nền kinh tế thực không hiệu quả. Những ảnh hƣởng trên có ý nghĩa quan trọng cho các quy định nhằm tăng tính minh bạch thị trƣờng và khuyến khích việc thu thập thông tin.
  17. 14 Johan Bollen, Huina Mao và Xiaojun Zeng với nghiên cứu “Twitter mood preicts the stock market_adding” Bài nghiên cứuxét xem liệu tâm trạng quần chúng đƣợc đotừ lƣợng lớn các tweet đƣợc đăng trên twitter.com có tƣơng quanhay thậm chí dự báo giá trị Dow Jones Industrial Average (DJIA) không. Kết quả cho thấy rằng việc thay đổi trạng thái tâm trạng là có thể theo dõi từnội dung của nguồn dữ liệu Twitter bằng kỹ thuật xử lý văn bản đơn giản và những thay đổi nhƣ thếlà phản hồi của một loạt những xu hƣớng văn hóa-xã hội khác biệt. Trong số 7 mức tâm trạng đƣợc quan sát, chỉ một số là có mối quan hệ nhân quả Granger với DJIA; sự thay đổi của tâm trạng quần chúng theo 7 mức này tƣơng ứng với thay đổi trong giá trị DJIA xảy ra 3-4 ngày sau đó.
  18. 15 Louis K. C. Chan, Josef Lakonishokm và Theodore Sougiannis với nghiên cứu “The stock market valuation of Research & Development Expenditures” Trong nền kinh tế hiện đại, nhiều công ty có lƣợng lớn tài sản vô hình nhƣ mức đầu tƣ vào R&D. Theo nguyên tắc kế toán ở Hoa Kỳ, tuy nhiên, những tài sản vô hình nhƣ thế thƣờng không đƣợc ghi vào báo cáo tài chính. Vì chi tiêu cho R&D đƣợc xem nhƣ một chi tiêu hoạt động, do vậy có thể có những tác động tiềm năng lớn trên báo cáo tài chính của nhiều công ty. Bài nghiên cứu này tiếp cận câu hỏi liệu rằng giá cổ phiếu có kết hợp thích đáng với giá trị đầu tƣ cho R&D của công ty. Bằng chứng của tác giả không chứng minh trực tiếp mối quan hệ giữa chi tiêu cho R&D và lợi nhuận chứng khoán tƣơng lai. Trong thời gian ba năm sau sự hình thành danh mục đầu tƣ, cổ phiếu có thực hiện R&D có lợi nhuận trung bình là 19.65% mỗi năm, và cổ phiếu không thực hiện R&D có lợi nhuận trung bình là 19.50%. Do đó nó không xuất hiện, lịch sử , một cổ phiếu công nghệ trung bình đƣợc chào bán cao hơn so với một công ty xi măng thông thƣờng. Điều này cho thấy sự phù hợp với giả thuyết rằng giá chứng khoán có mối liên quan chặt chẽ với niềm tin của nhà đầu tƣ về giá trị R&D. Đối với các công ty có thực hiện R&D, bằng chứng về mối liên hệ giữa cƣờng độ R&D với doanh thu và lợi nhuận tƣơng lai là không mạnh mẽ. Các bằng chứng rõ ràng về mức R&D cao đóng một vai trò đặc biệt đƣợc tìm thấy ở những cổ phiếu có R&D cao so với giá trị thị trƣờng của nó. Lợi nhuận vƣợt mức của chúng trong ba năm tiếp theo là 6,12% mỗi năm. Cổ phiếu xếp hạng đánh giá cao bởi R&D so với giá thị trƣờng của cổ phần có xu hƣớng giảm trong quá khứ. Các công ty chi tiêu nhiều cho R&D mặc dù hiệu quả hoạt động trong quá khứ thấp và áp lực cắt giảm chi phí trong trƣờng hợp mà các nhà quản lý tƣơng đối lạc quan về triển vọng tƣơng lai của công ty. Tuy nhiên, thị trƣờng có xu hƣớng giảm giá khi nhận đƣợc thông tin này và có vẻ chậm chạp trong việc thay đổi kỳ vọng của mình. Những phát hiện này của tác giả không dễ thay đổi khi lợi nhuận đƣợc điều chỉnh do kích thƣớc và những tác động đảo chiều lợi nhuận. Hơn nữa, tác giả cũng có
  19. 16 đƣợc kết quả tƣơng tự đối với việc chi tiêu cho một loại tài sản vô hình khác - quảng cáo. Mặc dù các ghi chép lịch sử cho thấy ít có sự khác biệt giữa diễn biến giá cổ phiếu trung bình của và cổ phiếu có thực hiện R&D và không thực hiện R&D, nhƣng điều này không kết thúc đƣợc vấn đề. Tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy cƣờng độ R&D liên quan tới biến động lợi nhuận, sau khi kiểm soát quy mô doanh nghiệp, tuổi tác, và ảnh hƣởng của ngành. Ngay cả khi giá thị trƣờng trung bình hợp nhất với lợi nhuận tƣơng lai từ R&D, sự thiếu hụt thông tin kế toán nhƣ một tài sản vô hình quan trọng phải chịu chi phí thực đánh vào các nhà đầu tƣ thông qua biến động tăng.
  20. 17 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cung, cầu thông tin lên độ bất ổn giá và khối lƣợng giao dịch của các công ty trong mẫu VN30 và HNX30 (dữ liệu phi tài chính), dựa trên mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Nicolaos Vlastakis và Raphael N. Markellos đăng trên Journal of Banking & Finance năm 2012. Đây là nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu 30 mã cổ phiếu giao dịch nhiều nhất trên NYSE và NASDAQ nghiên cứuvề tác động của cung cầu thông tin đế độ biến động giá chứng khoán. Nghiên cứu thực hiện phân tích hồi quy độ biến động lịch sử theo phƣơng OLS . Trong đó: là hằng số, là đặc tính của cầu thông tin tại thời điểm t, là cầu thông tin về thị trƣờng tại thời điểm t, là cung thông tin về công ty tại thời điểm t, là tập hợp cung thông tin tại thời điểm t, là tỷ suất sinh lợi thị trƣờng tại thời điểm t và là sai số. Sau đó hồi quy theo mô hình GARCH, điểm quan trọng của mô hình GARCH là ƣớc lƣợng các tham số theo phƣơng pháp Maximum Likelihood. Mặc dù, nhiều lớp mô hình GARCH có thể đƣợc sử dụng nhƣng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình GARCH (1,1) cung cấp ƣớc lƣợng tốt nhất1 1 Kết quả đƣợc tìm thấy từ các nghiên cứu của Akgiray, 1989; Bollerslev và cộng sự, 1992; Bams và Wielhouwer, 1999; Goorbergh và Vlaar, 1999; Angellidis và Benos, 2004; Oh và Kim, 2007; Floros, 2007; Chih-Hsiung Tseng và Yi-Hsien Wang, 2009.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2