intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia ở châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia thuộc khu vực châu Á. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia ở châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN THỊ KIỀU OANH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA Ở CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THỊ KIỀU OANH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA Ở CHÂU Á Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế này với đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia ở châu Á” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là khách quan và trung thực. Tôi sẽ chịu trách nghiệm về nội dung tôi trình bày trong luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Kiều Oanh
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT 1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ..................................................................3 1.5 Giới thiệu kết cấu luận văn ................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ..........................................................................................6 2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................6 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính.........................................................................................6 2.1.2 Lý thuyết về chính sách tiền tệ ...........................................................................................8 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây...............................................................12 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................26 3.1 Dữ liệu .............................................................................................................26 3.2 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................26 3.3 Kì vọng của các biến........................................................................................30 3.4 Mô tả biến ........................................................................................................30 3.4.1 Biến phụ thuộc: ................................................................................................................31 3.4.2 Biến độc lập: ....................................................................................................................31 3.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................37 4.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................................37 4.2 Ma trận tương quan ..........................................................................................39 4.3 Các kiểm định vi phạm giả thuyết của mô hình ..............................................40 4.3.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................................40
  5. 4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan............................................................42 4.4 Kết quả hồi quy ................................................................................................43 4.5 Hồi quy GMM .................................................................................................56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................62 5.1 Kết luận nghiên cứu chính ...............................................................................62 5.2 Hạn chế đề tài ..................................................................................................63 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Định nghĩa CPI Chỉ số giá tiêu dùng FEM Mô hình các tác động cố định GDP Tổng sản phâm quốc nội GMM Generalized method of moments HFD High financial development LICs Low income countries LFD Low financial development M2 Lượng cung tiền REM Mô hình các tác động ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây ...........................................22 Bảng 3.1 Kỳ vọng nghiên cứu của các biến...........................................................30 Bảng 3.2 Đo lường các biến trong mô hình ..........................................................33 Bảng 4.1 Trung bình mẫu giai đoạn 2008Q1 – 2015Q4.......................................37 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến tổng thể ..........................................................39 Bảng 4.3: Ma trận tương quan...............................................................................40 Bảng 4.6a: Kết quả hồi quy phát triển tài chính và cung tiền đối với tăng trưởng sản lượng (Mô hình REM) ........................................................................44 Bảng 4.6b: Kết quả hồi quy phát triển tài chính và cung tiền đối với lạm phát (Mô hình REM) ..............................................................................................45 Bảng 4.7a: Kết quả hồi quy phát triển tài chính và cung tiền đối với tăng trưởng sản lượng (Mô hình FEM) .........................................................................46 Bảng 4.7b: Kết quả hồi quy phát triển tài chính và cung tiền đối với lạm phát (Mô hình REM) .......................................................................................................47 Bảng 4.8a: Mô hình thực nghiệm thay thế với tăng trưởng sản lượng (Mô hình/ Sử dụng FEM) ...............................................................................................50 Bảng 4.8b: Mô hình thực nghiệm thay thế với tỷ lệ lạm phát.............................51 (Mô hình/ Sử dụng FEM) .......................................................................................51 Bảng 4.9a: Mô hình thực nghiệm thay thế với tăng trưởng sản lượng (Mô hình/ Sử dụng REM) ...............................................................................................52 Bảng 4.9b: Mô hình thực nghiệm thay thế với tỷ lệ lạm phát............................53 (Mô hình/ Sử dụng REM) .......................................................................................53 Bảng 4.10a: Kết quả ước lượng theo tăng trưởng sản lượng ..............................57 Bảng 4.10b Kết quả ước lượng theo tỷ lệ lạm phát ..............................................58 Bảng 4.11 So sánh kết quả GMM ..........................................................................61
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng từ 10 quốc gia trong khu vực châu Á trong thời gian từ quý 1 năm 2008 đến quý 4 năm 2015, dựa trên mô hình dữ liệu bảng theo phương pháp tuyến tính tiếp cận GMM, hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và hiệu ứng cố định (FEM). Kết quả cho thấy rằng, những tác động của chính sách tiền tệ lên sản lượng và lạm phát là đáng kể và chỉ ra rằng tác động của chính sách tiền tệ tỷ lệ nghịch với sự phát triển tài chính, có nghĩa là hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ giảm dần khi hệ thống tài chính trở nên phát triển hơn và ngược lại. Kết quả này là phù hợp với nền tảng lý thuyết vè chính sách tiền tệ và phát triển tài chính cũng như các công trình nghiên cứu trước đây. Từ khóa: Phát triển tài chính, Chính sách tiền tệ, hiệu quả
  9. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ được sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô ở hầu hết các quốc gia hiện nay trên thế giới. Đồng thời, chính sách tiền tệ còn là công cụ để ngân hàng trung ương điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, kết quả là chi phối phòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu của chính sách đề ra. Phát triển tài chính được thể hiện thông qua sự hình thành và phát triển của hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát triển của hệ thống tài chính là yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một nền kinh tế phát triển luôn đi đôi với sự phát triển của hệ thống tài chính. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và chính sách tiền tệ đã được thực hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề này. Hệ thống tài chính trong hầu hết các nền kinh tế đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hai thập kỉ qua. Sự phát triển này được đi kèm với một bước tiến lớn trong kinh doanh và thực thi chính sách. Trong khi sự phát triển tài chính có nhiều hiệu quả kinh tế tích cực (Levine, 1997, 2005), thì những hệ thống tài chính phát triển nhanh cũng đáng được quan tâm bởi vì nó có tác động trực tiếp đến chính sách tiền tệ thông qua Ngân hàng trung ương. Như chúng ta đã biết, hệ thống tài chính quyết định đến cách quản lý của chính sách tiền tệ vì chính sách tiền tệ nhắm mục tiêu đến các biến kinh tế vĩ mô nhất định về cơ bản là một quá trình tài chính, với hệ thống tài chính như là giao diện liên kết các chính sách của Ngân hàng trung ương với nền kinh tế thực thông qua cơ chế truyền dẫn tiền tệ. Chính sách tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua ảnh hưởng của nó trên hệ thống tài chính, bất kì sự phát triển nào ảnh hưởng đến cấu trúc hay điều kiện của hệ thống tài chính cũng có khả năng gây ảnh hưởng lên cơ chế dẫn truyền. Kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ thường thông qua hệ thống tài chính và kênh ngân hàng. Chính vì vậy, một hệ thống tài chính ổn định và một hệ thống ngân hàng lành mạnh sẽ giúp truyền dẫn một cách có hiệu quả hơn các mục tiêu của chính sách tiền tệ ra nền kinh tế
  10. 2 cũng như các khu vực trong nền kinh tế. Như vậy, hiệu quả của chính sách tiền tệ xoay quanh chủ yếu vào một tập hợp các thông số bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của hệ thống tài chính. Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế tài chính của mỗi quốc gia. Để hoạt động hiệu quả thì nó cần được thiết lập và vận hành trong mối quan hệ với các chính sách khác. Chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương vạch ra và đưa vào vận hành trong thực tế nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô được xác định theo từng thời kì khác nhau. Chính sách tiền tệ được thiết kế nhằm để duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và các tổ chức tài chính. Điều đáng chú ý là mặc dù lý thuyết kinh tế học từ lâu đã được công nhận các tác động tiềm năng mà phát triển tài chính có thể có trong chính sách tiền tệ, các nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này đã đưa ra các kết quả khác nhau. Để tìm câu trả lời cho cuộc tranh luận đã có từ lâu và chưa được giải quyết, tác giả quyết định lựa chọn thực hiện một cách có hệ thống phân tích thực nghiệm về “Mối quan hệ của sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia ở châu Á” cho đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài viết này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một số quốc gia thuộc khu vực châu Á. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ có sự tương quan nghịch hay thuận chiều?
  11. 3 Thứ hai, hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc như thế nào vào sự phát triển tài chính? Cụ thể, phụ thuộc nhiều vào trung gian tài chính hay thị trường tài chính? Thứ ba, khi có sự kiểm soát các ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thì phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ như thế nào? 1.3 Phạm vi nghiên cứu Mối liên hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ là một trong những vấn đề đang được nhiều người quan tâm và nghiên cứu trong những năm gần đây. - Về không gian: Tác giả tiến hành phân tích 10 quốc gia thuộc khu vực châu Á bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Singapore, Indonesia, Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Isreal, Nhật Bản. Đây là các quốc gia có đầy đủ dữ liệu quan sát trong mẫu giai đoạn nghiên cứu. - Về thời gian: Để tiến hành nghiên cứu, tác giả nghiên cứu chọn dữ liệu theo quý với khoảng thời gian nghiên cứu trong vòng 32 quý (từ quý 1 năm 2008 đến quý 4 năm 2015). Tác giả chọn mốc khởi điểm là 2008 vì tác giả muốn xem xét sự thay đổi như thế nào khi lúc này các nền kinh tế có sự chuyển biến do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. 1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 10 nền kinh tế trong khu vực châu Á bao gồm các quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Isreal, Ấn Độ.
  12. 4 Bài nghiên cứu dùng dữ liệu bảng theo dạng cân bằng (Balanced data). Dữ liệu được thu thập và tổng hợp để tính toán các biến độc lập và biến phụ thuộc được lấy từ nguồn Datastream của Data center – School of Finance (UEH) và data.imf.org. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng trong bài nghiên cứu cùng với nhiều phương pháp ước lượng như tác tác động cố định (FEM), tác động ngẫu nhiên (REM) và GMM (Genealized Method of Moments) để thực hiện hồi quy phân tích tuyến tính. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định các vi phạm giả thuyết mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan. Tuy nhiên, tác giả sử dụng phương pháp GMM làm phương pháp ước lượng chính trong bài nghiên cứu và tiến hành thảo luận dựa trên các kết quả có được. Để có kết quả nghiên cứu nhanh chóng và chính xác, tác giả sử dụng hỗ trợ của các phần mềm Excel, Stata12. 1.5 Giới thiệu kết cấu luận văn Ngoài danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, phần tóm tắt đề tài, tài liệu tham khảo và phụ luc, bài nghiên cứu của tác giả bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày một cách ngắn gọn về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cuối cùng là kết cấu của đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Ở chương này tác giả trình bày tổng quan về lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ tiến hành phân tích dữ liệu mẫu nghiên cứu, sơ lược qua mô hình nghiên cứu mà tác giả sử dụng, giới thiệu cách đo lường các biến trong bài nghiên cứu, cuối cùng trình bày các phương pháp ước lượng cụ thể.
  13. 5 Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ báo cáo kết quả có được từ việc chạy mô hình và tiến hành thảo luận từ kết quả có được. Chương 5: Kết luận. Chương này sẽ tổng kết các kết quả mà đề tài nghiên cứu được và rút ra hạn chế của đề tài, đồng thời đưa ra những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính Phát triển tài chính được thể hiện thông qua sự hình thành và phát triển của hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát triển của hệ thống tài chính là yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ tạo ra sự cải tiến công nghệ bằng cách xác định, lựa chọn và tài trợ cho các nhà doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ thực hiện thành công sản phẩm và tiến trình sản xuất. Vai trò của sự phát triển tài chính thể hiện qua nhiều khía cạnh trong việc đóng góp vào nền kinh tế như tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả của thị trường tài chính, xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội và kích thích phát triển nền kinh tế. Hệ thống tài chính là tổng thể bao gồm các bộ phận cấu thành: thị trường tài chính, định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lý – kĩ thuật và các tổ chức quản lý giám sát và điều hành hệ thống tài chính; gắn liền với việc huy động, sử dụng các công cụ tài chính để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được mục tiêu đề ra của các chủ thể trong nền kinh tế, được tạo lập trong một môi trường kinh tế - xã hội cụ thể. Vai trò của hệ thống tài chính thể hiện thông qua các mối liên hệ giữa các dòng vốn với sự tăng trưởng kinh tế và sự điều hành của các định chế tài chính (chủ yếu là các trung gian tài chính) trong vai trò phân bổ nguồn lực vào các khu vực kinh tế, các hoạt động kinh tế diễn ra một cách hiệu quả. Trung gian tài chính với chức năng huy động vốn để cho vay, từ đó nảy sinh ra các dịch vụ giám sát và đánh giá các giao dịch tài chính, quản lý rủi ro và tạo thuận lợi cho các giao dịch. Ngoài ra, sự ra đời của các trung gian tài chính cũng có ý nghĩa đáng kể trong việc tích lũy vốn cho nền kinh tế và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho vấn đề tăng tưởng kinh tế trên nhiều khía cạnh khác nhau.
  15. 7 Các đặc trưng có liên quan của phát triển tài chính bao gồm:  Sự hình thành và hoạt động của các thể chế tài chính (bao gồm trung gian tài chính) mà làm gia tăng hiệu quả và giảm thiểu chi phí giao dịch, nghĩa là phát triển tài chính được tạo điều kiện thuận lợi khi các mục tiêu của trung gian tài chính bao gồm: tối thiểu hóa chi phí giao dịch, và tối đa hóa sự phân bổ lợi tức vốn.  Cung cấp các dịch vụ tài chính gần mức tối ưu cho tất cả các ngành/khu vực của nền kinh tế và tất cả các lĩnh vực của xã hội. Phát triển tài chính và sự hình thành cơ sở hạ tầng liên quan đến trung gian tài chính tạo điều kiện cho việc giảm thiểu những sự bất cân xứng về thông tin, nghĩa là, xác định cung và cầu nguồn lực giữa nhà đầu tư và người đi vay, và vì vậy gia tăng lợi suất thực của vốn và năng suất kinh tế. Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong thực tế, các quan hệ tài chính diễn ra rất phức tạp và đa dạng, chúng đan xen nhau trong một tập hợp hàng loạt các hoạt động khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, đó không phải là một hoạt động hỗn loạn mà ngược lại, chúng tuân thủ những nguyên tắc, những quy luật nhất định, trong đó những quan hệ tài chính có tính chất đặc thù giống nhau nhóm lại thành một bộ phận riêng. Giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ, tác động ràng buộc lẫn nhau và tạo thành hệ thống tài chính. Do vậy, hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định. Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực, tạo ra nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính (dẫn vốn). Với các lĩnh vực hoạt động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
  16. 8 Một hệ thống tài chính phát triển đầy đủ thường bao gồm nhiều loại tổ chức, công cụ và thị trường tài chính khác nhau như chúng ta thường thấy tại các nước công nghiệp phát triển ở phương Tây. Tất nhiên, đây không phải là một hệ thống mang tính chất tĩnh, mà ngược lại, là hệ thống thay đổi liên tục với sự ra đời của các loại tổ chức và công cụ tài chính mới. Phát triển tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu như sự gia tăng khối lượng tài sản tài chính, lưu lượng di chuyển vốn, sự phát triển của các tổ chức tài chính, sự vững chắc của cơ sở hạ tầng tài chính, và tín dụng cho khu vực tư nhân. 2.1.2 Lý thuyết về chính sách tiền tệ 2.1.2.1 Khái niệm Chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp, các công cụ do ngân hang trung ương thực hiện để điều tiết cung tiền, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục tiêu ổn định và tang trưởng kinh tế như kiềm chế được lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá, đạt được trạng thái lao động toàn dụng. Nó là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của Chính phủ. 2.1.2.2 Các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ Để thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện chức năng và vai trò của mình, ngân hàng trung ương có thể thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ như sau: Nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất và hạn mức tín dụng. Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hành riêng và ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của nền kinh tế để sử dụng một cách phù hợp và hiệu quả. - Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở phản ảnh việc ngân hàng trung ương mua hoặc bán chứng từ có giá trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt đến mục tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông. Khi ngân hàng trung ương đem chứng khoán ra
  17. 9 thị trường mở bán nó sẽ thu được tiền mặt và séc về. Điều này có nghĩa là khối lượng tiền mặt cung ứng cho lưu thông giảm, dự trữ của các ngân hàng trung gian giảm, làm giảm khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng trung gian và như thế cung ứng tiền trong nền kinh tế bị thắt chặt hơn. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương đem tiền mặt hoặc séc mua chứng khoán trên thị trường mở, thì lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên, dự trữ của ngân hàng thương mại tăng lên, lãi suất ngân hàng giảm, kích thích doanh nghiệp đi vay, nghĩa là một cách mở rộng khối tiền tệ. - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng trung gian phải đưa vào dự trữ theo luật định. Mức dự trữ bắt buộc cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trên lượng tiền gửi mà ngân hàng trung gian huy động được. Như vậy, mỗi ngân hàng chỉ được cho vay số tiền còn lại sau khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc. Qua đó, việc tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể hạn chế hay mở rộng khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế thông qua hệ số tạo tiền. Đây là một công cụ mang tính chất hành chính và có ưu điểm là để kiểm soát lượng cung tiền tệ của nền kinh tế. Bên cạnh đó, công cụ này cũng có những mặt trái khi sử dụng. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại, nếu thường xuyên thay đổi tỷ lệ này cũng gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của những ngân hàng thương mại. - Lãi suất Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất sẽ kéo theo sự biến đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ. Bằng cách sử dụng công cụ này, ngân hàng trung ương sẽ điều khiển lãi suất tín dụng cho nền kinh tế bằng các biện pháp hành chính đối
  18. 10 với ngân hàng, cùng với khung lãi suất đã được ấn định. Để cho lãi suất tín dụng thực sự là công cụ phù hợp của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế năng động thì những quy định về lãi suất dần được thay đổi. Lãi suất quy định cứng nhắc dần được thay thế bằng cách quy định lãi suất trần cho vay và lãi suất sàn đối với lãi suất tiền gửi hoặc dùng một lãi suất duy nhất để điều tiết thị trường tiền tệ bằng lãi suất tái chiết khấu. Ngân hàng trung ương có thể thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu càng cao, các ngân hàng càng ngại vay tiền của ngân hàng trung ương để bù đắp dự trữ. Bởi vậy, biện pháp tăng suất chiết khấu làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng, dẫn đến cung ứng tiền tệ giảm. Ngược lại, biện pháp giảm lãi 16 suất chiết khấu khuyến khích các ngân hàng vay tiền của ngân hàng trung ương, dẫn tới lượng dự trữ tăng và cung ứng tiền tệ tăng. Ngân hàng trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn nhằm giúp đỡ các định chế tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. - Hạn mức tín dụng Ngân hàng trung ương sử dụng biện pháp quy định giới hạn khối lượng tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian cố định. Biện pháp này được sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao và được sử dụng khá phổ biến ở những nước hệ thống xã hội chủ nghĩa với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tuy nhiên, biện pháp này cũng bộc lộ một số hạn chế. Trong các công cụ điều hành của chính sách tiền tệ, mỗi công cụ có một đặc điểm riêng để phù hợp với những điều kiện kinh tế khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường thì những công cụ tài chính linh động, mềm dẻo cao được vận dụng ngày càng nhiều. Một số công cụ được sử dụng phổ biến như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu. Dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ được áp dụng xong vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
  19. 11 2.1.2.3 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Bằng các công cụ nêu trên, Ngân hang trung ương đã trực tiếp và gián tiếp thực thi 6 mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ:  Tạo việc làm  Tăng trưởng kinh tế  Ổn định giá cả  Ổn định lãi suất  Ổn định thị trưởng tài chính  Ổn định thị trường chứng khoán 2.1.2.4 Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ Một chính sách tiền tệ đạt hiệu quả khi thực hiện được các mục tiêu đưa ra. Các nhà hoạch định chính sách có hai công cụ chính để thực hiện các mục tiêu của mình là chính sách tiền tệ (tức việc kiểm soát lãi suất hoặc cung tiền) và chính sách tài khóa (tức việc kiểm soát chi tiêu và thuế của chính phủ). Và để đo lường tính hiệu quả và hữu ích của chính sách tài khóa và tiền tệ tới hoạt động kinh tế, chúng ta thường sử dụng mô hình IS - LM. Với mô hình IS - LM, các nhà hoạch định chính sách có thể dự báo được điều xảy ra trong tương lai của sản lượng và lãi suất khi họ quyết định thực hiện một quyết định nào đó.Và với những chính sách tiền tệ,nó sẽ tác động đến sự cân bằng của thị trường tiền tệ, từ đó làm dịch chuyển đường LM. Để đo lường tính hiệu quả của chính sách tiền tệ, chúng ta sẽ phải xem xét thông qua đường LM. Theo đó, đường LM bao gồm những tập hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà tại đó thị trường tiền tệc ân bằng. Chỉ có hai yếu tố khiến cho đường LM dịch chuyển là sự thay đổi tự độngtrong cung tiền và cầu tiền. Những thay đổi này tác động đến đường LM như sau:
  20. 12  Thứ nhất: Lượng cung tiền gia tăng tạo nên điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ (điểm cân bằng mới này có lãi suất thấp hơn song mức sản lượng là không đổi).  Thứ hai: Lượng cầu tiền gia tăng do có sự gia tăng mức độ rủi ro của các loại tài sản r ủi ro khác (cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản,…) từ đó làm tăng lượng cầu tiền tại bất kỳ mức lãi suất, mức giá hay sản lượng nào cho trước. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây Các bài nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và chính sách tiền tệ của các nhà nghiên cứu đã góp phần vào việc củng cố nghiên cứu thực nghiệm ở các nền kinh tế thuộc khu vực châu Á. Tiêu biểu là bài nghiên cứu Financial Development and the Effectiveness of Monetary Policy của Yong Ma và Xingkai Lin (2016) được đăng trên tạp chí Journal of Banking & Finance. Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và các hiệu quả của chính sách tiền tệ sử dụng phương pháp FEM và REM, sau đó dùng phương pháp GMM để kiểm định và dữ liệu bảng của 41 nền kinh tế trên toàn thế giới. Kết quả cho thấy những tác động của chính sách tiền tệ về sản lượng và lạm phát là đáng kể và tỷ lệ nghịch với sự phát triển tài chính, chỉ ra rằng hiệu quả của chính sách tiền tệ giảm dần khi hệ thống tài chính trở nên phát triển hơn và ngược lại. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc nhiều hơn vào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2