intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

100
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn từ 2011-2015, nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THĂNG Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Mở đầu ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan .............................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5 6. Ý nghĩa của luận văn .............................................................................................. 6 7. Kết cấu nội dung ..................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................................................................... 8 1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ............................................................... 8 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nước ...... 8 1.1.2 Luật ngân sách Nhà nước và một số bộ Luật có liên quan ................ 10 1.1.3 Một số quan điểm của các trường phái về nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước .......................................................................... 12 1.2 Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận ...................................................... 16 1.2.1 Nội dung của quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận ......................... 16 1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận .......... 20 1.2.3 Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận................................................................................................. 22 1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước cấp quận.......................................................................................................... 24
  4. 1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trong và ngoài nƣớc ................................................................................................................ 27 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở CHLB Đức..................... 27 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở Pháp ............................... 28 1.3.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình ................................................................................................................ 30 1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức, TP HCM ............................................................................................................... 33 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015...................................... 35 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Thủ Đức, TP HCM .................. 35 2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ............................. 35 2.1.2 Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức ............................................................ 36 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 38 2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 38 2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 39 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc quận Thủ Đức trong giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách quận Thủ Đức và nguyên nhân ....................................................................................... 49 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 53 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 62
  5. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................................................................... 63 3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nâng cao hiệu quản lý ngân sách Nhà nƣớc ........................................................................................................................ 63 3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................ 63 3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò của ngân sách ................................................................................................ 64 3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý ngân sách hiện này ................................................................... 65 3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục tình trạng thất thu của ngân sách Nhà nước........................................................................... 66 3.1.5. Công khai minh bạch về tài chính và ngân sách Nhà nước ................. 66 3.1.6. Thể hiện tính chính xác trong việc thu chi NSNN ............................... 67 3.1.7. Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán ....................... 67 3.1.8. Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN .................................................... 67 3.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại quận Thủ Đức, TP HCM................................................................................... 67 3.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh .......... 67 3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quận Thủ Đức ........................... 68 3.2.3 Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong những năm tới. .......................... 69 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025 .......................................................................... 71 3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước ................................................................................................................ 71 3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách Nhà nước ...................... 72
  6. 3.2.3 Tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước ........................................................................................................ 76 3.2.4 Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước ............................. 76 3.2.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách Nhà nước theo hướng phục vụ tối đa người dân và doanh nghiệp ........ 77 3.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen thưởng............................................................................................................. 78 3.2.7 Hoàn thiện thể chế, văn bản liên quan đến điều hành, quản lý ngân sách79 Kiến nghị .................................................................................................................. 82 Đối với Trung ương Đối với TP HCM Đối với quận Thủ Đức Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 83 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Kinh tế Việt Nam muốn tăng trưởng nhanh, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì tất yếu phải quản lý tốt về nguồn lực, nhất là nguồn lực Nhà nước. Một trong những nguồn lực đó là ngân sách Nhà nước vì nó giữ vai trò rất quan trọng, chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Nhà nước có lớn, mạnh mới thực hiện được các mục tiêu đề ra. Nhà nước muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được phần lớn do nguồn thu ngân sách mang lại. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều được thoả mãn bằng các nguồn thu ngân sách, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất quan trọng. Nếu không có nguồn thu thì không có kinh phí để chi dẫn đến công việc đều bị trì trệ. Mặt khác chi ngân sách không hiệu quả dễ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách. Chính vì vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước nên công tác quản lý nguồn ngân sách cũng rất quan trọng. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà nước là để tăng tích luỹ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại là cả một khoa học lẫn nghệ thuật. Thời gian qua công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại quận Thủ Đức đã được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế cả nước nói chung, quận Thủ Đức nói riêng còn nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước; mặt khác yêu cầu phát huy, tận dụng hết các nguồn lực sẵn có tại địa phương để phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống dân cư, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước được đặt ra là yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy việc quản lý ngân sách trên địa bản là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
  8. 2 Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm tìm ra các giải pháp quản lý một cách hiệu quả ngân sách trên địa bàn quận, tác giả chọn đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ngân sách Nhà nước đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền, 2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh An Giang ở các cấp chính quyền địa phương, đưa ra giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới; Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, trường Đại học Kinh tế, 2015, đề tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế trong công tác phân cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thanh Phương, trường Đại học Kinh tế, 2012. Đề tài nghiên cứu mặt mạnh và yếu trong quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng Nai; Hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay của Nhâm Đức Thể, trường đại học Kinh tế Luật, 2011, đề tài nghiên cứu về những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản qua đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, trường Đại học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu
  9. 3 tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới. Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc Nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, trường Đại học Kinh Tế, 2006. Đề tài đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong kiểm soát thanh toán các khoản chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, đề ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc. Các bài viết trên trang Web của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020 của Trịnh Thị Hà, trường Đại học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Thị Nhung, trường Đại học Kinh tế, 2015; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bản tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, trường Đại học Kinh Tế, 2015; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, trường Đại học Kinh tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trường Đại học Kinh tế, 2015. Hoàn thiện ngân sách địa phương trong cơ chế thị trường ở Việt Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại học Kinh tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách Nhà nước của Nguyễn Vũ, Thuế Nhà nước; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam của Phạm Quang Huy, trường đại học Kinh tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 2002-2012 của Lê Tự Thành Công, trường đại học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
  10. 4 ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng, Trường Đại học Kinh tế, 2011; Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình ngân sách Nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới; Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin của TS. Vương Thị Thu Hiền đăng trên tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014 bàn về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến thuế; Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam PGS.TS Lê Xuân Trường đăng trên tạp chí tài chính số 9(599) tháng 9, năm 2014 đề cập đến lĩnh vực thanh kiểm tra thuế và các giải pháp hoàn thiện các văn bản quy định liên quan đến thuế; Các sách chuyên khảo như Giáo trình nhập môn tài chính- tiền tệ của GS.TS Sử Đình Thành và PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, giáo trình quản lý tài chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương. Trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống hóa nêu trên, tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn quận một cách đầy đủ, toàn diện hơn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu dài hạn Hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn từ 2011-2015,
  11. 5 nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đến năm 2025 3.2. Mục tiêu trƣớc mắt Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách tại quận Thủ Đức trong giai đoạn 2011-2015, nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở quận Thủ Đức thời gian qua, giúp cơ quan hữu quan kịp thời khắc phục những khó khăn để công tác quản lý NSNN trên địa bàn đạt được kế hoạch đã đề ra trong năm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong khoảng thời gian 5 năm 2011 – 2015, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2025. Về không gian: Đề tài được tập trung nhiên cứu về thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại đơn vị đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi đặt ra cho việc nghiên cứu - Cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là gì? - Thực trạng của việc quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức trong 5 năm qua như thế nào? Những vấn đề đặt ra?
  12. 6 - Các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức đến năm 2025 là gì? 5.2. Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách Nhà nước, quản lý Ngân sách Nhà nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại. 5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp-phân tích so sánh các số liệu báo cáo để làm sáng tỏ vấn đề. Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý ngân sách Nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, thông tư và các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách Nhà nước; các báo cáo, niên giám thống kê…) Phương pháp tiếp cận thông tin: truy cập internet, tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước của các bộ, ngành, các cấp. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Đóng góp của luận văn: Luận văn có một số đóng góp sau đây: - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn đề ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước. - Phân tích đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng công tác quản lý ngân sách của quận Thủ Đức trong giai đoạn năm từ 2011-2015, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm 2025. - Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước của quận Thủ Đức, qua đó đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
  13. 7 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn là tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương tham khảo trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân sách trên địa bàn quận 7. Kết cấu nội dung Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011 – 2015. Chương 3: Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  14. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.[1] 1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước; Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.[23] 1.1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc
  15. 9 NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực hiện cân đối thu - chi. Cụ thể, NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, chức năng phân phối NSNN. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các khoản chi tiêu. Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi... Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.[1] 1.1.1.4 Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc Ngân sách Nhà nước là công cụ quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
  16. 10 Về kinh tế: Ngân sách Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v... Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả đến mức nào đó gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế đặc biệt là lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lạm phát xảy ra khi giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.[23] 1.1.2 Luật ngân sách Nhà nƣớc và một số bộ luật có liên quan 1.1.2.1 Luật ngân sách Hiện nay Luật NSNN số 01/2002/QH11 vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên trên cơ sở tổng kết 13 năm thực hiện, để khắc phục các tồn tại, bất cập của Luật NSNN, ngày 25/6/2015 Quốc hội đã thông qua luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
  17. 11 Khác với Luật NSNN năm 2002, các nguyên tắc quản lý NSNN nằm rải rác ở nhiều điều luật khác nhau. Lần này, Luật NSNN mới đã nhóm thành các nguyên tắc trong 4 điều luật cụ thể, đó là: Nguyên tắc cân đối NSNN (Điều 7); Nguyên tắc quản lý NSNN (Điều 8): Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách (Điều 9); Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương (Điều 39). Đây là những nguyên tắc xuyên suốt, bất di bất dịch trong quản lý NSNN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta và phù hợp với thông lệ quốc tế. Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN mới đã giao Chính phủ quy định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (khoản 15 Điều 25); đồng thời, tại khoản 1 điều 61 quy định: “Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Về bổ sung cân đối (khoản 8 Điều 9): Luật NSNN mới quy định: “Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách”. Quy định trên nhằm tăng cường trách nhiệm của các địa phương phát triển kinh tế, tăng quy mô ngân sách, góp phần bảo đảm cân đối NSNN vững chắc. 1.1.2.2 Luật đầu tƣ công Để quản lý ngân sách Nhà nước hiệu quả thì việc đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước phải đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại điều 12 luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định rõ những nguyên tắc quản lý đầu tư công cần phải: - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
  18. 12 - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công. 1.1.2.3 Luật thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Hiện nay các quy định về đối tượng nộp thuế, mức đóng thuế, giảm trừ thuế, hoàn thuế… được quy định khá rõ ràng trong các luật thuế như: Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại điều 4 Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 quy định nguyên tắc quản lý thuế như sau: - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. - Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.1.3 Một số quan điểm của các trƣờng phái về nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của NSNN là một tất yếu khách quan, gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, để duy trì và củng cố bộ máy cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.[17] NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền
  19. 13 tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nước.[24] Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hóa giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhiệm vụ chính của Nhà nước là công cụ để chống ngoại xâm, bảo bệ đất nước, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có chức năng kinh tế, khi nó vượt ra ngoài khả năng của các doanh nghiệp tư nhân như đào sông, đắp đường…nhưng nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế. Điều này được nói đến rất rõ trong “Lý thuyết bàn tay vô hình” của A. Smith. Adam Smith cho rằng “Bàn tay vô hình” có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô tình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh doanh; ông kết luận: “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh” - Tư tưởng này đã chế ngự trong suốt thể kỉ XIX. Theo lý luận này, thì hoạt động của mỗi thành viên trong xã hội chỉ mang mục đích bảo vệ lợi ích của riêng mình; thông thường, không có chủ định củng cố lợi ích công cộng và cũng không biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào. Tuy nhiên khi đó, hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự phát vì lợi ích của tất cả mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều khiển toàn bộ quá trình xã hội và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả khi có ý định làm việc này. Thuyết của Smith chống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương (yêu cầu có sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế), là mầm mống cho đòi hỏi được tự do kinh doanh, có sự thích hợp với chủ nghĩa tư bản trong một thời kì dài. Tuy nhiên sau này, thực tế đã cho thấy những điểm chưa hoàn toàn hợp lý của thuyết này, và người ta vẫn phải dùng đến nhà nước là "bàn tay hữu hình" thông qua luật pháp, thuế và các chính sách kinh tế để điều chỉnh nền kinh tế xã hội kết hợp với cơ chế tự điều chỉnh theo thuyết bàn tay vô hình để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước.
  20. 14 Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và suy thoái diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng ở các nước tư bản. Thực tế đó đã chứng tỏ rằng lý thuyết “Bàn tay vô hình” và “Tự điều chỉnh kinh tế” của các trường phái cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Để thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp thì không thể chỉ dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết mà cần phải có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. NSNN lúc này trở thành công cụ để Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Học thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của Nhà nước” của trườg phái Keynes đã đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước với các chính sách điều tiết như: Tăng đầu tư của Nhà nước; sử dụng hệ thống tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ; khuyến khích tiêu dùng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất nghiệp do chính sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nước, tự do kinh tế gây ra. Theo ông muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nước phải can thiệp kinh tế thể hiện điều chỉnh kinh tế. Ông cho rằng Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết được việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát triển. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá của Nhà nước vào sự điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế, theo ông trước hết Nhà nước cần thể hiện để tăng cầu có hiệu quả. Nhà nước phải có chương trình đầu tư rất qui mô bởi qua đó Nhà nước can thiệp vào kinh tế tác động cục diện của thị trường. Nhà nước phải có biện pháp để kích thích tiêu dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư của tư nhân.Trong bối cảnh đó, quan điểm cân đối NSNN cũng có nhiều thay đổi. Lý thuyết về ngân sách chu kỳ: Quan điểm này cho rằng ngân sách Nhà nước không cần cân bằng hàng năm mà nên cân bằng theo chu kỳ, vì nền kinh tế phát triển theo chu kỳ, có thời kỳ tăng trưởng, có thời kỳ suy thoái. Theo quan điểm này thì nó được áp dụng trong giai đoạn phồn thịnh hay nền kinh tế đang tăng trưởng và việc cân bằng ngân sách nên theo chu kỳ tức là trong ngắn hạn nên biện pháp tài trợ thâm hụt NS phù hợp sẽ là: giảm chi tiêu công, tăng thuế và kiện toàn hệ thống thuế, vay nợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2