intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ NSNN; nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH QUỐC HÙNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH QUỐC HÙNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 10 tháng 8 năm 2016 Tác giả Huỳnh Quốc Hùng
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước TCKH Tài chính kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................................3 4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................................3 6. Những đóng góp khoa học của luận văn ...............................................................4 7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................................................. 6 1.1. ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................6 1.1.1. Đầu tư công, đặc điểm và vai trò của đầu tư công ............................................6 1.1.2. Các khoản chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...........................................9 1.1.3. Hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước .................................................10 1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................13 1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư công .......................................................................13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.................................13 1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công .........................................................................16 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công .......................................21 1.2.5. Quy trình quản lý đầu tư công.........................................................................22
  6. 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................26 1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................31 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ......................................... 32 2.1. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 .................................................32 2.1.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư công ....................................................32 2.1.2. Cơ cấu đầu tư công từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực đầu tư ...................33 2.1.3. Thực hiện các dự án đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...............................34 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005- 2015 .......................................................37 2.2.1. Thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ......................................................................................................................37 2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ........................................................................48 2.2.3. Hiệu quả quản lý đầu tư công .........................................................................52 2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ....................................................................53 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................53 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ....................................................................54 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................58 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ............ 59 3.1. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ..................................59 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, đổi mới chính sách quản lý đầu tư công ..........59 3.1.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư công từ ngân sách nhà nước .............60 3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư công ........................60 3.1.4. Tăng cường quản lý khâu chuẩn bị đầu tư ......................................................61
  7. 3.1.5. Tăng cường quản lý giai đoạn đầu tư ..............................................................62 3.1.6. Đổi mới công tác giám sát, công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư ............64 3.1.7. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đầu tư công ......65 3.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ..................................67 3.2.1. Bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh vực đầu tư công .........................................................................................................67 3.2.2. Chính sách sử dụng vốn đầu tư .......................................................................67 3.2.3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho khu vực công ...........................................................................................................................68 3.2.4. Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế .........................68 3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................69 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU HUYỆN CÁI NƯƠC, TỈNH CÀ MAU
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đầu tư công trên địa bàn Huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015 .........32 Bảng 2.2: Một số dự án đầu tư công từ NSNN hoàn thành giai đoạn 2005 – 2015 .35 Bảng 2.3: Một số dự án đầu tư công đang triển khai trên địa bàn Huyện Cái Nước 35 Bảng 2.4: Năng lực thẩm định dự án của huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015..41 Bảng 2.5: Kết quả thẩm định đầu tư công từ NSNN Huyện Cái Nước 2005 - 2015 41 Bảng 2.6: Quản lý đấu thầu đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước 2005 - 2015 ....42 Bảng 2.7: Tiến độ một số dự án đầu tư công từ NSNN giai đoạn 2005 - 2015 ........43 Bảng 2.8: Chi duy tu bảo dưỡng tài sản huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015....44 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Vốn đầu tư công Huyện Cái Nước theo lĩnh vực giai đoạn 2005 - 2015 .33 Hình 2.2: Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN Huyện Cái Nước 2005 - 2015 ............39 Hình 2.3: Tỷ lệ dự án đầu tư công có phân tích kinh tế ............................................40 Hình 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công từ NSNN ở Cái Nước 2005 - 2015 .......45 Hình 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công từ NSNN ở Cái Nước 2005 - 2015 ...52
  9. 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cái Nước là huyện trung tâm của tỉnh Cà Mau, có tuyến Quốc lộ 1A xuyên qua địa bàn dài nhất tỉnh Cà Mau, kết nối thành phố Cà Mau với các huyện phía Nam. Chính lợi thế này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Huyện Cái Nước giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội với các địa phương lân cận. Trong những năm vừa qua, kinh tế của Huyện Cái Nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, bình quân giai đoạn 2004 – 2014 đạt 13,9%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 25,3 triệu đồng/năm (UBND Huyện Cái Nước, 2015). Đạt được những kết quả trên có sự đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của Nhà nước thông qua các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong đó đầu tư công là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là về hạ tầng giao thông, nông thôn, y tế, lưới điện, các dự án thủy lợi… góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt cả thành thị và nông thôn Huyện Cái Nước, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân (UBND Huyện Cái Nước, 2015). Quản lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn Huyện Cái Nước đã có nhiều tiến bộ trong triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu công từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư công cũng còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công từ NSNN còn hạn chế (UBND Huyện Cái Nước, 2015) Từ những vấn đề nêu trên, việc quản lý vốn đầu tư công từ NSNN tại địa phương gắn với cải cách hành chính, đổi mới quản lý đầu tư công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công từ NSNN đang là vấn đề bức
  10. 2 xúc. Việc đề ra những giải pháp quản lý có hiệu quả vốn đầu tư công từ NSNN nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao phúc lợi cho người dân trên địa bàn Huyện Cái Nước là rất cấp thiết. Từ đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ NSNN; nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ NSNN, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh. - Đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2015. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Các lý thuyết nào về quản lý đầu tư công? - Quản lý đầu tư công từ NSNN trên địa bàn Huyện Cái Nước trong giai đoạn 2005 - 2015 được thực hiện như thế nào? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ NSNN và đánh giá đầu tư công từ NSNN tại Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau? - Cần có các giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN
  11. 3 trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, bao gồm: Quản lý đầu tư công phát triển giao thông, kết cấu hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục, … - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý đầu tư công ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng đầu tư công trong giai đoạn từ 2005-2015; các giải pháp và kiến nghị được đề xuất đến năm 2020. Chuỗi số liệu thống kê được tổng hợp từ Chi cục thống kê Huyện Cái Nước, các báo cáo tổng hợp của UBND Huyện Cái Nước và UBND tỉnh Cà Mau. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cái Nước và thực trạng đầu tư công của Huyện Cái Nước qua các năm. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác sử dụng phương pháp này nhằm xác định mức độ thay đổi, biến động của nguồn vốn đầu tư công từ NSNN Huyện Cái Nước giai đoạn 2005 - 2015. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng kết kinh
  12. 4 nghiệm trong hoạt động đầu tư công ở một số quốc gia và các địa phương trong nước để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn tại Huyện Cái Nước và thông qua kết quả phân tích từ thực trạng quản lý đầu tư công ở Huyện Cái Nước để rút ra tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin  Thu thập thông tin: Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, đề tài đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác giả thu thập thông tin bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình, sách và các nghiên cứu trước đó. Các thông tin về đặc điểm của Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, thông tin liên quan đến đầu tư công từ NSNN được thu thập từ các nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau; UBND, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục thuế Huyện Cái Nước. + Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu, tiến hành lập các bảng, biểu. + Phân tích thông tin: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế như: phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp dự báo để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn - Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm những vấn đề về lý luận về quản lý đầu tư công từ NSNN. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công từ NSNN; rút ra những bài học bổ ích, bao gồm những bài học thành công và chưa thành công trong quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN cho Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý đầu
  13. 5 tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạch định chính sách về quản lý đầu tư công từ NSNN theo thẩm quyền được phân cấp cho cấp huyện trực thuộc tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước. - Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
  14. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Đầu tư công, đặc điểm và vai trò của đầu tư công 1.1.1.1. Đầu tư Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế giới, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014) Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị...) được gọi là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ.... Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai. 1.1.1.2. Đầu tư công Theo Viện Chính sách Kinh tế Hoa Kỳ (2011), đầu tư công là tất cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy mọi thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tư công” được sử dụng từ sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014). Dự án đầu tư công là những dự án do chính phủ tài trợ toàn bộ hay một phần
  15. 7 hoặc do nhân dân tự nguyện góp vốn bằng tiền hay bằng ngày công nhằm đáp ứng mọi nhu cầu mang tính cộng đồng (Nguyễn Hồng Thắng, 2010). Vốn đầu tư công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nước: ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014). Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2104). 1.1.1.3. Đặc điểm đầu tư công Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính không cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công của xã hội. Đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, đầu tư công ưu tiên cho phát triển các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...).
  16. 8 Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các dự án kinh tế có tính chất chiến lược, các dự án trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế. 1.1.1.4. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng
  17. 9 được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại, cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đó nếu chỉ tính hiệu quà kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội… Sự cải thiện hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng. Bởi vì, khi chi phí vận chuyển thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, và quá trình tích lũy cao, lao động và các nguồn lực khác sẽ di chuyển đến những nơi có năng suất lao động cao hơn, tạo nên một sự đột phá trong tỷ lệ tăng trưởng. Trong các mô hình Keynes, đầu tư công ảnh hưởng đến mức thu nhập quốc dân, thông qua tác động của nó lên tổng cầu. Các mô hình này cho rằng vì tiền lương hoặc giá cả không linh hoạt nên nền kinh tế đôi khi hoạt động dưới mức toàn dụng lao động. Khi đó, một sự gia tăng đầu tư công sẽ có tác động tích cực ngay lập tức đến mức thu nhập quốc dân. 1.1.2. Các khoản chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước Theo Luật đầu tư công (2014) thì các lĩnh vực đầu tư công bao gồm: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác; Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ tư vốn nhà nước theo qui định của pháp luật; Các hoạt động đầu tư kinh doanh bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư sản xuất của các DNNN và các vốn khác do nhà nước quản lý.
  18. 10 1.1.3. Hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Từ khái niệm trên, hiệu quả đầu tư công có thể được định nghĩa như sau: Hiệu quả đầu tư công là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn của Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án có hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước với chi phí thấp nhất. 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công gồm cả góc độ vĩ mô và vi mô; cả định tính và định lượng. Tùy thuộc vào mục đích mà mỗi quốc gia, địa phương lựa chọn cho mình hệ thống những chỉ tiêu khác nhau. - Chỉ tiêu đánh giá ở tầm vĩ mô: Chỉ tiêu định tính như: sự hài lòng của người dân đối với các dự án xã hội; mức độ phù hợp với xu thế phát triển xã hội của dự án; chuỗi các đối tượng thụ hưởng dự án… Chỉ tiêu định lượng: Hệ số ICOR, phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas là những chỉ tiêu định lượng được sử dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư công. Cụ thể như sau: Hệ số ICOR ICOR là một đại lượng được dùng rất phổ biến trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để tăng một đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại.
  19. 11 Hệ số ICOR dựa trên các giả định chủ yếu sau: (1) Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất; (2) Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo một hệ số cố định. Hệ số ICOR (k) được xác định theo công thức: Trong đó: ΔK là mức thay đổi vốn, ΔK = Kt – Kt-1 ΔY là mức thay đổi về kết quả sản xuất và ΔY = Yt - Yt-1, ở đây t chỉ năm nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu. Mặc dù ICOR được áp dụng nhiều để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư công ở nhiều quốc gia, song trên thực tế việc sử dụng hệ số này cũng tồn tài những nhược điểm làm hạn chế tính chính xác của kết quả: (1) ICOR không tính đến sự tác động của các nhân tố khác đến tăng trưởng; (2) Khó sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư giữa các khu vực do khác nhau về tỷ trọng vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn; (3) Không tính được hiệu quả xã hội của dự án. Phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas Đây là phương pháp mới đang dần được ứng dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư công. Phương pháp hàm sản xuất đã được sử dụng phổ biến tại nhiều nước để đánh giá hiệu quả đầu tư công. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng: Trong đó: A: Công nghệ; Y: GDP của toàn nền kinh tế; K1: Tích lũy vốn của khu vực khác (tổng tích lũy vốn trừ tích lũy vốn khu vực nhà nước); K2: Tích lũy vốn khu vực nhà nước; L: Lao động Phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas có ưu điểm là việc áp dụng khá đơn giản và thuận tiện, có thể áp dụng được để đánh giá trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế ở Việt Nam, phương pháp này sẽ gặp khó khăn nếu dùng đề đánh giá hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng bởi Việt Nam chưa tách được số liệu đầu tư cơ sở hạ tầng thành một số liệu riêng.
  20. 12 - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công dưới góc độ vi mô Việc đánh giá hiệu quả đầu tư dưới góc độ vi mô là việc tính toán các lợi ích và chi phí dành cho một dự án hay mô hình đầu tư cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả riêng của từng dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước có thể kể đến các chỉ tiêu như: Lợi nhuận/chi phí (Phương pháp B/C), NPV (giá trị hiện tại ròng), IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ). Giá trị hiện tại ròng (NPV) NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại (ở năm cơ bản). Nếu NPV ≥ 0 thì đây là phương án đáng giá, khi so sánh 2 phương án thì phương án nào có NPV lớn hơn là phương án tốt hơn. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau: NPV= (B0-C0) + (B1-C1)/(1+r)1 + (B2-C2)/(1+r)2 + .... + (Bn-Cn)/(1+r)n Trong đó: B0, B1,..., Bn là lợi ích thu được qua các năm. C0, C1,..., Cn là chi phí phải bỏ ra qua các năm r là suất chiết khấu của dự án. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) IRR là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản chi với giá trị hiện tại của các khoản thu hay là lãi suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV) bằng không (thường được tính bằng phương pháp nội suy). Nếu phương án có IRR ≥ suất chiết khấu thì đây là phương án đáng giá, khi so sánh 2 phương án với nhau thì nên ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét IRR. IRR được sử dụng để đánh giá độ hấp dẫn của một dự án đầu tư. Người ta thường dùng tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) để so sánh với lãi suất vay vốn đầu tư của một dự án. Nếu IRR lớn hơn lãi suất vay tức là dự án có khả năng trả nợ lãi và có lợi nhuận, nếu IRR nhỏ hơn lãi suất vay tức là dự án không có khả năng trả nợ toàn bộ số lãi vay. Tỷ số lợi ích - chi phí Tỷ số này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tại hiện tại sẽ cho ta bao nhiêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2