intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý của nhà nước về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao vai trò chủ động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; phân tích một cách hệ thống về thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN VĂN QUÂN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN VĂN QUÂN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN  Trong quá trình nghiên cứu học tập lớp cao học chuyên ngành Tài chính công tại trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, bản thân đã tiếp thu những kiến thức cơ bản do các giãng viên là đội ngủ Giáo sư, Tiến sĩ của trường đã tận tình hướng dẫn. Nay xin được chọn đề tài và Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU TỈNH CÀ MAU” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác. Người cam đoan NGUYỄN VĂN QUÂN
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ ĐẦU TRANG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1 1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 1 1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 1 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1 1.1.1.1.1. Vốn đầu tư 1 1.1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1 1.1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 1 1.1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 2 1.1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 3 1.1.2. Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 4 1.1.2.1. Khái niệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 5 1.1.2.2. Đặc điểm của sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 5 1.1.2.3. Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 6 1.2. Quy trình quản lý sử dụng vốn đầ tư xây dựng cơ bản từ NSNN của cấp 8 huyện 1.2.1. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 8 1.2.2. Phân bổ và sử dụng vốn đàu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 9 1.2.3. Thẩm định dự án 10 1.2.4. Thẩm định kế hoạch đấu thầu 11 1.2.5. Quản lý thanh toán, tạm ứng, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 11 1.2.5.1. Mức vốn tạm ứng 12 1.2.5.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành 13 1.2.5.2.1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng 13 1.2.5.2.2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng 14 1.2.5.3. Thâm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đên hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 16 1.3.1. Thể chế, chính sách liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 16 1.3.2. Chủ trương và quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 17 1.3.3. Hệ thống đơn giá định mức trong xây dựng cơ bản 17 1.3.4. Phân cấp quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 17 1.3.5. Năng lực của chủ đầu tư và đội ngủ cán bộ quản lý 18 1.3.6. cơ chế phối hợp giữa các ngành 19 1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN của thành phố Cần
  5. Thơ 19 1.5. Bài học kinh nghiệm 21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU TỈNH CÀ MAU 22 2.1. Tổng quan về thành phố Cà Mau 22 2.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính và quan hệ liên vùng 2.1.2. Tài nguyên đất 23 2.1.3. Cơ cấu kinh tế 24 2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010- 2014 24 2.2.1. Đối với nguồn vốn tỉnh đầu tư trực tiếp 25 2.2.2. Đối với nguồn vốn thành phố 26 2.2.3. Đánh giá chung về ĐTXDCB từ NSNN 29 2.2.3.1. Thuận lợi 30 2.2.3.2. Khó khăn, hạn chế 31 2.3. Quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 31 2.3.1. Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư 31 2.3.2. Công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư 32 2.3.3. Công tác lập, thẩm tra phê duyệt thiết kế bảng vẽ thi công, dự toán 32 2.3.4. Công tác thẩm định kế hoạch đấu thầu 33 2.3.5. Công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 34 2.4. Những thành tựu đạt được từ sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 34 2.4.1. Phát triển các ngành kinh tế 35 2.4.2. Phát triển kết cấu hạ tầng 36 2.4.3. Hiện trạng các vấn đề xã hội 38 2.4.4. Quản lý vốn trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã góp phần rất lớn trong công tác chống thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư 39 2.4.5. Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách đảm bảo được những yêu cầu về mặt chất lượng, kỹ thuật 39 2.4.6. Những tồn tại 40 2.4.6.1. Cơ chế quản lý 40 2.4.6.2. Tư duy và nhận thức của chủ đầu tư và cán bộ quản lý 40 2.4.6.3. Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án 41 2.4.6.4. Công tác giám sát nghiệm thu 42 2.4.6.5. Công tác báo cáo 43 2.4.7. Nguyên nhân 44 2.4.7.1. Những nguyên nhân chủ quan 44 2.4.7.2 Những nguyên nhân khách quan 44 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU TỈNH CÀ MAU 48 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cà Mau giai đoạn 2015-2020 48
  6. 3.1.1. Phương hướng phát triển của thành phố 48 3.1.2. Mục tiêu phát triển 48 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 48 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 49 3.1.2.2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế 49 3.1.2.2.2. Các chỉ tiêu về xã hội 49 3.2.2.2.3. Các chỉ tiêu về môi trường 50 3.2. Triển vọng của thành phố Cà Mau vào năm 2020 50 3.2.1. Về kinh tế - xã hội 50 3.2.2. Về phát triển đô thị 51 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau 51 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách chủ trương đầu tư XDCB từ NSNN 52 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư 54 3.3.2.1. Đối với chủ đầu tư 54 3.3.2.2. Đối với đơn vị tư vấn 55 3.3.2.3. Đối với người thẩm định 56 3.3.2.4. Đối với đơn vị thi công công trình 57 3.3.2.5. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 59 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện trong quy trình quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN 61 3.3.3.1. Hoàn thiện khâu phân bổ kế hoạch vốn 61 3.3.3.2. Hoàn thiện khâu cấp phát vốn ĐTXDCB từ NSNN 63 3.3.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản 64 3.3.3.4. Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực 65 3.4. Một số kiến nghị 68 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT ANCT An ninh chính trị BT-GPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng BTC Bộ tài chính ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐBT Hội đồng bồi thường HĐND Hội đồng nhân dân HTCS Hệ thống chiếu sáng KT-XH Kinh tế xã hội KH Kế hoạch NQ Nghị quyết NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương PCCC Phòng cháy chữa cháy P.TC-KH Phòng tài chính kế hoạch QLNN Quản lý nhà nước STT Số thứ tự TĐC Tái định cư TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTATXH Trật tự an toàn xã hội TP Thành phố TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VĐTXDCB Vốn đầu tư xây dựng cơ bản VHXH Văn hóa xã hội XDCB Xây dựng cơ bản
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nguồn vốn chi ĐTXDCB từ ngân sách thành phố từ năm 2010 – 2014 ................ 25 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 25 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành ............................................. 26 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện giải ngân chia theo ngành .......................................................... 27 Bảng 2.5: Thực trạng chi đầu tư XDCB từ NSNN từ năm 2010-2014 ................................... 29 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Biểu đồ chi ngân sách nhà nước từ năm 2010-2014 ............................................... 29 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01. CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH CHƯA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN PHỤ LỤC 02. CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH KÉO DÀI 3-4 NĂM PHỤ LỤC 03. CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XUẤT TOÁN NỘP NSNN
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Cà Mau có vị thế là một trong bốn đô thị động lực vùng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long; là đô thị hạt nhân của vùng đô thị Tây Nam; đô thị trung tâm của vùng bán đảo Cà Mau và đô thị trung tâm của tỉnh Cà Mau. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đánh giá: “Thành tựu 11 năm (1999 – 2010) xây dựng và phát triển thành phố là rất to lớn, đánh dấu bước ngoặc lịch sử quan trọng, là kinh nghiệm thực tiễn quý báu; trên cơ sở tập trung khắc phục có hiệu quả những hạn chế, yếu kém đã qua sẽ là tiền đề vững chắc giúp cho toàn Đảng bộ, quân, dân thành phố thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng phát triển thành phố văn minh, hiện đại, xứng đáng với vị trí trung tâm của tỉnh Cà Mau”. Từ đó Đại hội đề ra mục tiêu: “Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế theo cơ cấu Công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp; nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng phát triển thành phố sớm hoàn thiện tiêu chí đô thị loại II, hướng đến đô thị loại I sau năm 2020”. Từ mục tiêu trên thời gian qua thành phố đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, để đạt mục tiêu đó, thành phố rất cần đến nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc xây dựng và phát triển thành phố. Việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề thời sự được toàn xã hội quan tâm, mang tính đặc thù, phức tạp, đặc biệt trong điều kiện môi trường pháp lý hiện nay luôn thay đổi và thiếu sự thống nhất. Tình hình thất thoát, lãng phí vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản còn diễn ra nhiều trên phạm vi cả nước, dẫn đến việc sử dụng vốn đầu tư chưa đạt hiệu quả cao. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc, đáng lo lắng và rất cần sự quan tâm của Đảng và nhà nước nói chung, của thành phố Cà Mau nói riêng.
  10. Để góp phần khắc phục tình trạng trên, Tôi xin chọn đề tài: “ d Vố đầu tư xây dự cơ bản từ â sách hà ước thà h hố Cà Mau tỉ h Cà Mau” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý của nhà nước về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao vai trò chủ động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Phân tích một cách hệ thống về thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số sáng kiến đến cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau cụ thể là: Về lý luậ , luậ vă sẽ tậ tru hiê cứu vào hữ ội du sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ NSNN của thành phố nói riêng. - Vai trò của Nhà Nước, của tỉnh, của thành phố, của Doanh nghiệp đối với ĐTXDCB từ NSNN. Về thực tiễ , luậ vă tậ tru hiê cứu vào hữ ội du sau: - Xu hướng và thực trạng ĐTXDCB từ NSNN giai đoạn 2010 - 2014.
  11. - Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của ĐTXDCB ở thành phố Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020. Vai trò và năng lực của thành phố, Ban quản lý dự án thành phố, các đơn vị sử dụng vốn và các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ở thành phố. Mối quan hệ của các bên liên quan đối với sự phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản ở thành phố. Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Việc sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau từ năm 2010 đến năm 2014. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Để thực hiện yêu cầu đặt ra, cách tiếp cận của luận văn đi từ nghiên cứu lý thuyết đến kiểm chứng thực tiễn rồi đưa ra các đề xuất như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn ĐTXDCB từ NSNN. - Thu thập số liệu và điều tra khảo sát từ các phòng, ban sử dụng vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích việc sử dụng VĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Cà Mau giai đoạn 2010 - 2014 nhằm xác định xu hướng đầu tư; xác định cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của đầu tư xây dựng ở thành phố. - Đề xuất một số giải pháp đến thành phố và doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng VĐTXDCB. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đáp ứng yêu cầu các nội dung nghiên cứu, luận văn sẽ được thực hiện trên cơ sở sử dụng tổng hợp phương pháp diễn dịch, trừu tượng, phương pháp phân tích quy nạp và
  12. nhiều phương pháp nghiên cứu khác định lượng và định tính. Trong đó tập trung vào các nội dung sau: - Phân tích mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan đến công tác quản lý ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN của thành phố. - Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng VĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN của thành phố giai đoạn 2010 đến 2014. Phân tích và đánh giá năng lực của các bên liên quan trong việc tham gia quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN của thành phố. Phân tích khả năng giải ngân VĐTXDCB từ các chủ đầu tư trên địa bàn thành phố Cà Mau. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu, các tài liệu trong và ngoài nước, các báo cáo, số liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra và một số phỏng vấn đối với các cán bộ quản lý và các doanh nghiệp. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố từ nguồn vốn NSNN trong những năm qua như thế nào? Để hoàn thiện việc sử dụng VĐTXDCB trên địa bàn thành phố cần phải thực hiện những giải pháp nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sử dụng VĐTXDCB từ NSNN của thành phố? 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung nhất của vấn đề sử dụng VĐTXDCB từ NSNN nói chung, trên địa bàn thành phố Cà Mau nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn thành phố.
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau.
  14. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ D NG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN 1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn ĐTXDCB từ NSNN: 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1.1. Vốn đầu tư Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất. 1.1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan ”. Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau: Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định. 1.1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương. Từ khái niệm đầu tư XDCB có thể hiểu khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư
  15. 2 phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN rất đa dạng, căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị. Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng là giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Đứng trên giác độ toàn nền kinh tế thì vốn đầu tư được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. * Nguồn vốn đầu tư trong nước: Là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm: nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân. - Nguồn vốn nhà nước: Bao gồm nguồn vốn của NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước. + Nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn để đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước dùng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng, an ninh mà không hạch toán trực tiếp được hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn rất thấp, các thành phần Nhà nước không hoặc không được đầu tư. Vốn NSNN còn để đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước.
  16. 3 + Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Nguồn vốn này là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi trực tiếp. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn phục vụ cho công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển KT- XH của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược. + Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và tích lũy từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động khác + Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. * Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài như sau: - Vốn tài trợ phát triển chính thức: Nguồn này bao gồm Viện trợ phát triển chính thức và các hình thức tài trợ khác. Trong đó nguồn viện trợ phát triển chính thức chiếm tỷ trọng chủ yếu. - Vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế. - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . - Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. 1.1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
  17. 4 Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế... Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư. Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 1.1.2. Sử d ng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
  18. 5 1.1.2.1. Khái niệm sử d ng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong từng giai đoạn. ay nói cách khác, đó là việc chi tiền từ NSNN để tiến hành các hoạt động XDCB nh m tái tạo sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định, một cách có hiệu quả. Chủ thể sử dụng: Là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng VĐTXDCB của nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định. Đối tượng sử dụng: Chính là VĐTXDCB của nhà nước (xét về mặt hiện vật); là các cơ quan quản lý và sử dụng VĐTXDCB cấp dưới (xét về cấp quản lý). Đứng trên góc độ vĩ mô thì sử dụng VĐTXDCB từ NSNN nh m thực hiện được các mục tiêu của chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ của quốc gia, trong từng ngành, từng địa phương. Đứng trên góc độ vi mô, đối với từng dự án đầu tư thì sử dụng VĐTXDCB nh m thực hiện đúng mục tiêu của từng dự án đề ra, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được duyệt và với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. 1.1.2.2. Đặc điểm của sử d ng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN: - Về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận được sử dụng vì mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. VĐTXDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần giải quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các Luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh
  19. 6 tế, xã hội và môi trường. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức như: + Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép. + Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v… + Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm. + Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.2.3. Nguyên tắc sử d ng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN (1) . Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Một khi dự án đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư có toàn quyền quyết định mọi hoạt động đầu tư và ra lệnh trả tiền, nhưng quyền đó phải đặt trong khuôn khổ pháp luật. Ý nghĩa và phạm vi sử dụng VĐTXDCB từ ngân sách đòi hỏi phải có nguyên tắc, chế độ ràng buộc. Việc thực hiện không có hoặc không đúng chế độ sẽ gây nên hậu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế; họ có nghĩa vụ nộp thuế nhưng ít được tham gia vào quyết định sử dụng ngân sách. (1) TS. Nguyễn Đức Thanh, Quản lý ngân quỹ quốc gia số 113 (11/2011) Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý chi phí đầu tư trong tất cả các giai đoạn. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và quyết toán chi phí đầu tư đều phải tuân theo thể lệ tài chính, định mức, tiêu chuẩn. Và giá hợp đồng thi công phải phù hợp với nội
  20. 7 dung hợp đồng và những diễn biến thực tế về những khối lượng công việc thực sự hoàn thành được chấp nhận theo luật xây dựng và luật đấu thầu. . ai là, nguyên tắc thống nhất trọn vẹn Nguyên tắc này đòi hỏi r ng, tất cả các nội dung chi phí đầu tư bất luận thuộc hạng mục, công việc nào, giai đoạn nào của dự án (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư) đều phải mô tả toàn bộ, trọn vẹn b ng ngôn ngữ tài chính và tuân theo nguyên tắc, chế độ thống nhất do chính phủ quy định và hướng dẫn. Theo nguyên tắc này, trong quá trình lập, điều chỉnh, phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán công trình, giá gói thầu phải thực hiện đúng các chế độ, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; việc thanh toán vốn phải dựa trên cơ sở khối lượng nghiệm thu theo thiết kế được duyệt và hợp đồng kinh tế đã ký kết; tổng mức vốn thanh toán không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt. Các tổ chức có chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư phải thực hiện thống nhất những quy định của nhà nước về quản lý chi phí đầu tư đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt. . Ba là, Nguyên tắc chi phí dự án đầu tư phải được quyết định trước Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của kế hoạch ngân sách và kế hoạch ngân sách phải được quyết định trước khi bắt đầu chu trình ngân sách. Theo nguyên tắc này, bất kỳ một dự án đầu tư nào, thuộc bất cứ cơ quan công quyền hoặc cơ quan nào được phép sử dụng ngân sách theo luật NSNN, đều phải có tổng mức đầu tư được duyệt và được ghi vào kế hoạch ngân sách trước khi bắt đầu thực hiện dự án. Đối với những khối lượng công việc phát sinh ngoài thiết kế dự toán được duyệt, đều phải lập dự toán bổ sung trình cấp có thầm quyền phê duyệt trước khi thi công nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt. . Bốn là, Nguyên tắc “Rỏ ràng, trung thực và chính xác” Theo nguyên tắc này, việc lập, phê duyệt dự án đầu tư cũng như dự toán (công việc, hạng mục, công trình xây dựng) và việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư phải phản ánh trung thực và chính xác những tình trạng và sự kiện thực tế về hoạt động xây dựng, những đề nghị phê duyệt (tổng mức đầu tư, dự toán, quyết toán) phải được căn cứ trên một đánh giá thiết thực và thích đáng với những việc đã xác định theo thiết kế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1