intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu tác động của thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Liệu việc tăng hay giảm thuế thu nhập tại Việt Nam có tác động đến việc chi trả cổ tức tiền mặt hay không và tác động như thế nào? Những nhóm công ty nào sẽ chi trả thêm cổ tức tiền mặt khi thuế suất thuế thu nhập giảm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐINH NHƯ CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐINH NHƯ CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC HÙNG TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
  3. MỤC LỤC Trang TÓM TẮT ................................................................................................................. 1 Chương 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Đóng góp của luận văn.................................................................................... 3 1.5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 3 Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊ CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................ 4 2.1. Tổng quan lý thuyết ........................................................................................ 4 2.1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ...................................................... 4 2.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp..................................................... 4 2.1.1.2. Tài chính doanh nghiệp .................................................................... 4 2.1.2. Tổng quan cổ tức và thuế cổ tức .............................................................. 5 2.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 5 2.1.2.2. Các phương thức chi trả cổ tức ........................................................ 5 2.1.3. Tổng quan về chính sách cổ tức .............................................................. 8 2.1.4. Chính sách thuế thu nhập cá nhân đánh trên cổ tức tại Việt Nam........... 8 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thuế đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp tại Việt Nam ............................................................... 10 2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về chính sách cổ tức và tác động của thuế ...................................................................................................... 13 Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 19 3.1. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19 3.1.2. Thời điểm nghiên cứu ............................................................................ 19 3.2. Quy mô mẫu nghiên cứu ............................................................................... 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 20 Chương 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 27 4.1 Nhóm công ty có tỷ suất lợi nhuận cao nhất .................................................. 27 4.1.1. Mô hình hồi quy đa biến ........................................................................ 27
  4. 4.1.2 Mô hình hồi quy đơn biến...................................................................... 28 4.2 Nhóm công ty có tỷ suất lợi nhuận cao ........................................................ 30 4.2.1 Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 30 4.2.2. Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 31 4.3. Nhóm công ty có tỷ suất lợi nhuận thấp ..................................................... 32 4.3.1. Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 32 4.3.2. Mô hình hồi quy đơn biến...................................................................... 33 4.4. Nhóm công ty có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất ............................................... 34 4.4.1. Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 34 4.4.2. Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 36 4.5. Nhóm công ty có quy mô lớn nhất ................................................................ 37 4.5.1. Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 37 4.5.2. Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 38 4.6. Nhóm công ty có quy mô lớn ........................................................................ 39 4.6.1. Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 39 4.6.2 Mô hình hồi quy đơn biến....................................................................... 40 4.7. Nhóm công ty có quy mô nhỏ ....................................................................... 41 4.7.1. Mô hình hồi quy đa biến ........................................................................ 41 4.7.2. Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 42 4.8. Nhóm công ty có quy mô nhỏ nhất ............................................................... 43 4.8.1. Mô hình hồi quy đa biến ....................................................................... 43 4.8.2. Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 45 4.9. Nhóm công ty có cơ hội đầu tư nhiều nhất ................................................... 46 4.9.1. Mô hình hồi quy đa biến ........................................................................ 46 4.9.2 Mô hình hồi quy đơn biến..................................................................... 47 4.10. Nhóm công ty có cơ hội đầu tư nhiều ......................................................... 48 4.10.1. Mô hình hồi quy đa biến ..................................................................... 48 4.10.2. Mô hình hồi quy đơn biến ................................................................. 49 4.11. Nhóm công ty có cơ hội đầu tư ít ............................................................. 50 4.11.1. Mô hình hồi quy đa biến ..................................................................... 50 4.11.2 Mô hình hồi quy đơn biến .................................................................. 51 4.12. Nhóm doanh nghiệp có cơ hội đầu tư ít nhất .............................................. 52 4.12.1. Mô hình đa biến ................................................................................ 52
  5. 4.12.2. Mô hình hồi quy đơn biến .................................................................. 53 3.13. Kết quả chạy hồi quy mô hình mối quan hệ giữa tỷ suất cổ tức và thuế suất thuế thu nhập đối với bảng dữ liệu chia làm 9 nhóm ............................................... 55 Chương 5 : KẾT LUẬN ......................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Mối tương quan giữa sai số cổ tức dự đoán trung bình và thuế suất 26 Bảng 2: Tổng hợp kết quả chạy hồi quy mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa thuế suất và cổ tức 55 Bảng 3: Tổng hợp kết quả chạy hồi quy mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa thuế suất và cổ tức đối với 9 nhóm dữ liệu 56
  7. 1 TÓM TẮT Trong những năm gần đây, chính sách thuế của Việt Nam đã có bước thay đổi đáng kể khi đánh thuế thu nhập cá nhân lên cổ tức tiền mặt nhận được của các nhà đầu tư chứng khoán, thay vì toàn bộ cổ tức nhận được từ đầu tư vốn được miễn thuế thu nhập cá nhân như giai đoạn trước năm 2009. Liệu thuế cổ tức ảnh hưởng như thế nào đến cổ tức tiền mặt mà nhà đầu tư nhận được? Liệu rằng khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức tăng hay giảm có làm cho cổ tức tiền mặt mà nhà đầu tư nhận được giảm hay tăng? Đề tài nghiên cứu Tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến việc chia cổ tức bằng tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường Chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2012. Dựa trên bài nghiên cứu của George M. Jabbour và Yikang Liu (2006), người viết phân chia dữ liệu theo 3 tiêu chí khác nhau là tỷ suất lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp (đại diện là giá trị sổ sách của tổng tài sản- BV ), cơ hội đầu tư (đại diện là chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản - The growth of Assets), với mỗi nhóm. Người viết phân chia thành 4 nhóm nhỏ (cao nhất, cao, thấp và thấp nhất) dựa trên điểm tứ phân vị để nghiên cứu tác động của thuế thu nhập lên từng nhóm công ty cụ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập tác động lên nhóm công ty có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Tức là công ty có lợi nhuận càng cao thì chi trả cổ tức tiền mặt càng tăng khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân đánh trên cổ tức giảm.
  8. 2 Chương 1 : GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam sau nhiều năm chuẩn bị, vào năm 1998, chính thức ra đời, đến năm 2000 thực hiện phiên giao dịch đầu tiên – đã tạo tiền đề cho các công ty đại chúng huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng bằng cách nắm giữ, mua bán cổ phiếu của các công ty niêm yết – gọi là nhà đầu tư. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, bên cạnh quyết định tài trợ và quyết định chi tiêu thì chính sách cổ tức là một yếu tố quan trọng giúp làm tăng giá trị doanh nghiệp. Chính sách cổ tức truyền tải tín hiệu dự báo sự phát triển của công ty (Bhattacharya 1979) đến thị trường rằng chỉ những công ty tốt mới chi trả cổ tức; cổ tức cũng là công cụ giúp hạn chế vấn đề đại diện bằng cách tiết giảm dòng tiền tự do sẵn có để chi tiêu của nhà quản lý (Jensen 1986) – vấn đề này cho rằng có sư xung đột giữa lợi ích của nhà quản lý và lợi ích cổ đông. Nó xuất phát từ việc nhà quản lý hành động vì động cơ riêng, vì lợi ích cá nhân của mình, tức là họ xây dựng một đế chế riêng của mình bằng cách đầu tư tiền vào dự án có NPV âm hoặc chi tiền mặt quá mức cho các khoản thưởng, thù lao, và các đặc quyền. Đứng trên góc độ nhà đầu tư, cổ tức là một nguồn thu nhập quan trọng không chỉ của những nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu dài hạn, mà còn là của nhà đầu tư cổ phiếu “lướt sóng”. Cổ đông xem việc chi trả cổ tức là thu nhập khi nắm giữ cổ phiếu của công ty, do đó, cổ tức tác động không nhỏ đến quyết định của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Theo Miller và Rock (1985), cổ tức không chỉ đơn thuần là chính sách của doanh nghiệp, mà đó còn chịu sự tác động của chiến lược đầu tư, quyết định tài chính và những thông tin nội bộ. Theo Fama và French (2001), lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô của công ty đặc biệt có tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình, Geogre M. Jabbour và Yikang Liu (2006) nhận thấy ngoài những yếu tố trên, chính sách cổ tức còn chịu tác động của thuế thu nhập. Trong nghiên cứu về chính sách cổ tức từ năm 1920 đến năm 1960, John A. Brittain thấy rằng thuế suất tăng làm giảm tỉ lệ chi trả cổ tức. Có thể thấy, thuế suất thuế thu nhập tác động không nhỏ đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp tại Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt khi chính sách thuế tại Việt Nam chưa ổn định, cũng như mức độ bảo vệ nhà đầu tư được đánh giá là thấp trong giai đoạn hiện nay.
  9. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu tác động của thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Liệu việc tăng hay giảm thuế thu nhập tại Việt Nam có tác động đến việc chi trả cổ tức tiền mặt hay không và tác động như thế nào? Những nhóm công ty nào sẽ chi trả thêm cổ tức tiền mặt khi thuế suất thuế thu nhập giảm. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau : Thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức có tác động đến chính sách cổ tức bằng tiền ? Đặc điểm của những doanh nghiệp chịu tác động của thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức là gì ? 1.4. Đóng góp của luận văn Luận văn có 3 đóng góp chính như sau : Thứ nhất, luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa thuế suất thuế thu nhập và cổ tức tiến mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM bằng nghiên cứu thực nghiệm, cũng như tìm hiểu yếu tố nào trong các yếu tố lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô có tác động đến mối quan hệ này. Thứ hai, kết quả của bài nghiên cứu có thể giúp những nhà đầu tư quan tâm đến cổ tức của doanh nghiệp có thể lựa chọn danh mục đầu tư theo đúng khẩu vị của mình. Thứ ba, các nhà điều hành chính sách có thể đưa ra chính sách thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức phù hợp nhằm điều tiết thị trường theo mục tiêu đã định sẵn. 1.5. Bố cục của luận văn Luận văn gồm có 5 chương : Chương 1 giới thiệu và trình bày tổng quan các nội dung chính của luận văn và giải thích lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết, kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây. Chương 3 mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân tích. Chương 4 thảo luận về những kết quả thực nghiệm. Chương 5 kết luận của luận văn.
  10. 4 Chương 2 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Tổng quan lý thuyết 2.1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 2.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Là đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu sinh lời. 2.1.1.2 Tài chính doanh nghiệp Là hoạt động tài chính của các tổ chức nói trên. Đó là một hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn, của một doanh nghiệp để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp đó. Nội dung quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm: Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yếu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn gốp hoặc mức cho vay Thứ hai : Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hang đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời sử dụng. Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tư hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả cổ tức, tiền lãi trái phiếu giữa doanh nghiệp với ngân hàng các tổ chức tính
  11. 5 dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và trả lãi, cho các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu. Thứ tư: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất, trong việc tạm ứng và thanh toán tài sản, quan hệ giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua chính sách của doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thu nhập) chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu, chi phí… Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy, thường xuyên xem là các mối quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản anh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. 2.1.2 Tổng quan cổ tức và thuế cổ tức 2.1.2.1 Khái niệm Cổ tức được hiểu là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty), gọi là thu nhập cổ đông. Cổ tức còn được gọi là lợi tức cổ phần. Cổ tức là như nhau cho mọi cổ phiếu cùng một loại : hoặc cổ phiếu phổ thông (cổ phiều thường) hoặc cổ phiếu ưu đãi. Công ty cổ phần chỉ được chi trả cổ tức cho cổ đông sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật. Sau khi thông báo chi trả cổ tức được công bố, cổ tức trở thành khoản phải trả của công ty. Thuế cổ tức là một loại hình của thuế thu nhập cá nhân, đánh trên thu nhập từ cổ tức. Thuế suất của loại thuế này thay đổi theo từng quốc gia, từng thời điểm, tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia tại thời điểm đó. 2.1.2.2 Các phương thức chi trả cổ tức - Cổ tức tiền mặt Cổ tức tiền mặt là loại cổ tức phổ biến nhất. Cổ tức tiền mặt có thể hiểu là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận sau thuế có được chia cho nhà đầu tư dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cổ tức tiền mặt làm chuyển giao giá trị kinh tế từ công ty sang cho các cổ đông thay vì công ty sử dụng số tiền đó cho hoạt động của mình. Các cổ đông khi nhận cổ tức tiền mặt có thể sẽ phải đóng thuế thu nhập trên giá trị được chia đó, do đó giá trị nhận được cuối cùng có thể ít hơn
  12. 6 mức cổ tức đã công bố. Chia cổ tức bằng tiền mặt đáp ứng nhu cầu của những nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp do những nhà đầu tư này mong muốn một thu nhập chắc chắn ở hiện tại hơn là nguồn thu nhập có thể cao hơn nhưng không chắc chắn ở tương lai. Cổ tức tiền mặt bản thân nó cũng mang giá trị truyền dẫn thông tin đến thị trường về tình hình hoạt động thuận lợi cũng như dòng tiền ổn định của doanh nghiệp. - Cổ tức cổ phần Doanh nghiệp có thể gia tăng cổ phần của mình bằng cách chi trả cổ tức cổ phần, hay còn gọi là trả cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông. Nói cách khác, trả cổ tức bằng cổ phiếu là công ty chi trả cổ phần thường cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường theo tỉ lệ nhất định và công ty không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Hình thức này được áp dụng khi doanh nghiệp muốn giữ lại lợi nhuận cho mục đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông. Hình thức này tuy làm loãng giá cổ phiếu nhưng lại hạn chế lượng tiền mặt đi ra khỏi doanh nghiệp. Lợi thế của cổ tức cổ phần là cổ đông có sự lựa chọn giữ lại cổ phần, hoặc bán một phần cũng có lợi thế có thể hoãn đóng thuế thu nhập cho đến khi nhà đầu tư bán số cổ phần đó. Nhìn chung, khi thị trường chứng khoán đang trong xu thế tăng, các cổ đông mong muốn được trả cổ tức bằng cổ phiếu và ngược lại, khi thị trường giảm, nhà đầu tư muốn nhận cổ tức tiền mặt. - Mua lại cổ phần Công ty có thể tiến hành mua lại một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu do công ty đã phát hành đang thuộc quyền sở hữu của các cổ đông theo phương thức mua trực tiếp từ cổ đông bằng cách đưa ra một mức giá đệm thường cao hơn giá thị trường, hoặc có thể mua lại ở thị trường tự do, hoặc có thể thương lượng riêng để mua lại từ những người đang nắm giữ một số lượng lớn cổ phần – gọi là mua lại cổ phần. Cổ phần mua lại được gọi là cổ phiếu quỹ. Việc mua lại cổ phần làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp và số cổ phiếu quỹ này sẽ không được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết. Mua cổ phiếu quỹ được xem như là quyết định cổ tức vì đây là cách thức mà lợi nhuận của doanh nghiệp được chi trả dưới hình thức lãi vốn. - Cổ tức trả bằng tài sản khác Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ động bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn.
  13. 7 2.1.3 Tổng quan về chính sách cổ tức Chính sách cổ tức có thể hiểu là chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ ấn định một tỷ lệ phần trăm hợp lý giữa phần thu nhập giữ lại để tái đầu tư và phần thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các cổ đông một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng trong tương lai thông qua tái đầu tư, còn cổ tức mang lại cho các cổ đông một lợi nhuận hữu hình hiện tại. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn doanh nghiệp. Bất cứ sự thay đổi nào trong chính sách cổ tức đều phát đi những tín hiệu có lợi hoặc bất lợi cho công ty. Do đó, các giám đốc tài chính phải cân nhắc xem bao nhiêu phần trăm lợi nhuận được giữ ổn định hay thay đổi qua các năm; phương thức chi trả cổ tức và thời kỳ chi trả cổ tức như thế nào. - Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà cổ đông đòi hỏi, bởi vì chi trả cổ tức đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chấp nhận hi sinh các cơ hội đầu tư hoặc phải huy động vốn từ các nguồn khác nhằm bù đắp nguồn vốn thiếu hụt từ việc chi trả cổ tức. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường có gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là công ty “ tăng trưởng “ thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sung mãn (bảo hòa). - Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định: Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức cổ phần. Theo đó, công ty duy trì mức chi trả cổ tức tương đối ổn định liên tục qua các năm, sự biến động nếu có sẽ không đáng kể so với sự biến động của lợi nhuận. Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức thường vẫn bị trì hoãn cho đến khi nào các giám đốc tài chính thực sự tin tưởng rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn, đồng thời, khi đã tăng thì sẽ cố gắng duy trì cổ
  14. 8 tức ở mức đã định cho đến khi công y thấy rõ là không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài. - Các chính sách chi trả cổ tức khác: Ngoài các chính sách cổ tức nói trên, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách chi trả cổ tức khác như : Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi theo lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm; hoặc chính sách chi trả số cổ tức thấp hằng quý cộng với cổ tức thưởng vào cuối năm. 2.1.4 Chính sách thuế thu nhập cá nhân đánh trên cổ tức tại Việt Nam Trước năm 2009, thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam được áp dụng theo Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL – UBTVQH10 ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2001, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2001. Khoản 1 điều 3 của Pháp lệnh quy định “Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu”, điều này có nghĩa là trong giai đoạn này, thuế suất thuế cổ tức bằng 0% (Không phần trăm). Vào ngày 21 tháng 11 năm 2007, Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Khoản 3 Điều 3 của Luật này quy định “Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này: (…) Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm : Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ”. Biểu thuế toàn phần thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 23 của Luật thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn được quy định là 5%. Đến ngày 12 tháng 09 năm 2009, Bộ Tài Chính bàn hành thông tư số 160/2009/TT – BTC hướng dẫn Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009 của Quốc hội về việc miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009. Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này quy định thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn được miễn là “ thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn cũ năm 2009. Cụ thể như sau: đối với thu nhập từ lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần : là phần cổ tức, lợi tức được chia của năm 2009 theo quy định của pháp luật. (…) Trường hợp cá nhân nhận trước thu nhập cho nhiều năm thì phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế”. Khoản 7 Điều 2 của Thông tư này cũng quy định “Các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này nếu được chi trả sau năm 2009 thì thời hạn chi trả thu nhập được áp dụng miễn thuế
  15. 9 chậm nhất không quá ngày 30/06/2010. Nếu chi trả sau thời hạn nêu trên sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân”. Theo đó, khoản thu nhập từ cổ tức của giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 và cổ tức của năm 2009 được chi trả trước ngày 30 tháng 06 năm 2010 được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức giai đoạn năm 2009 bằng 0% (Không phần trăm). Thông tư số 154/2011/TT-BTC được ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2011 của bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 101/2011/NĐ – CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân. Điều 11 Thông tư 154 quy định thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức như sau “Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức mà cá nhân thực nhận từ ngày 01 tháng 08 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 11 năm 2012 do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp”. Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 08 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 0% (Không phần trăm). Trong năm 2013, không có bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh luật thuế thu nhập cá nhân, điều dó có nghĩa là cổ tức chi trả trong năm 2013 sẽ chịu thuế suất là 5%. Như vậy trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2013, thuế suất thuế thu nhập cá nhân như sau : Từ năm 2007 đến năm 2010 : 0% ; Năm 2011 ; 5% Năm 2012 : 0% Năm 2013 : 5% Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2013, thuế suất thuế thu nhập cá nhân cổ tức biến động từ 0% đến 5% tùy thuộc vào tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, cũng như tùy thuộc vào phản ứng của các nhà đầu tư mà chính sách thuế được điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút sự chú ý của nhà đầu tư cũng như khuyến khích các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc đề ra chính sách cổ tức phù hợp. Việc thuế suất biến động qua các năm khá
  16. 10 lý tưởng cho việc nghiên cứu tác động của thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thuế đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp tại Việt Nam Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2009. Trong đó quy định các khoản thu nhập từ cổ tức và lãi vốn sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần. Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân được lựa chọn hai hình thức: nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% trên thu nhập chịu thuế hoặc thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Khi quan sát các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thấy rằng thông thường các công ty sẽ bắt đầu chia cổ tức đợt cuối năm tiếp theo, sau khi tổ chức đại hội đồng cổ đông thành công. Chẳng hạn, chỉ có 6/75 công ty có chia cổ tức tiền mặt năm 2007 hoàn thành trong năm 2007. Nhưng những cuối năm 2008 tình hình có những thay đổi đáng kể. Theo thống kê, trong số 72 công ty có chia cổ tức 2008 thì có tới 19 công ty đã hoàn thành việc chia cổ tức tiền mặt trong cùng năm, và có 11 công ty bắt đầu thực hiện việc chi trả cổ tức 2008 đợt cuối cùng chỉ ngay sau khi Nghị quyết số 32/QH12 ban hành ngày 19/06/2009 về việc sẽ miễn thuế thu nhập cá nhân từ 01 tháng 01 năm 2009 đến 31 tháng 12 năm 2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn. Những con số này cho thấy, các doanh nghiệp có những phản ứng với tác động của thuế thu nhập cá nhân và có ý nghĩa lựa chọn thời điểm chi trả cổ tức. Vào năm 2008, với sự leo thang của khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị trường chứng khoán giảm sâu, nhiều công ty niêm yết có kết quả kinh doanh giảm mạnh so với năm 2007. Trước tình hình này, lẽ ra các công ty sẽ giảm hoặc thậm chí là không trả cổ tức bằng tiền mặt để giúp công ty duy trì sản xuất và vượt qua khó khăn. Nhưng thực tế tỷ lệ các công ty chi trả cổ tức tiền mặt vẫn khá cao trong năm 2008 mà phần lớn rơi vào nhóm cổ tức từ 50% trở lên, số lượng công ty chi trả cổ tức tiền mặt từ khoản lợi nhuận tích lũy cuối năm 2008 tăng nhanh chóng. Kết quả, mặt dù EPS thấp hơn nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình 2008 là 94,44% cao hơn rất nhiều so với năm 2007 là 43,43%. Trong đó, có những công ty chi trả cổ tức rất cao, thậm chí vượt quá thu nhập mỗi cổ phần của năm đó, chẳng hạn như công ty cổ phần thực vật Tường An (TAC) Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên (HTV)… Hành động này có thể là do việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt trước ngày 01/01/2009 để tránh thuế thu nhập cá nhân cho nhà đầu tư. Tuy nhiên do từ cuộc khủng hoản tài chính, kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, Chính phủ đã cho phép giãn thuế (Thông tư 27/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 02 năm
  17. 11 2009 giãn thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân đến 31 tháng 5 năm 2009) nhằm kích thích tăng trưởng và giúp vực vậy thị trường. Sau đó là Nghị quyết của Quốc hội số 32/QH12 ngày 19/6/2009, theo đó miễn thuế thu nhập cá nhân từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn. Như vậy, đến hết năm 2009, các khoản thu nhập từ cổ tức và lãi vốn vẫn chưa phải nộp thuế. Cũng như tình hình vào cuối năm 2008 khi các nhà đầu tư dự kiến sẽ bị đánh thuế thu nhập cá nhân trên cổ tức từ 01/01/2009 thì vào khoảng hai tháng cuối năm 2009 nhiều công ty đã nhanh chóng hoàn thành thủ tục để chốt danh sách hưởng quyền trước 31/12/2009, đây cũng là một động thái cho thấy doanh nghiệp đang nổ lực né tránh thuế cho cổ đông. Nhiều công ty không chủ trương chia thưởng trong cuộc họp đại hội cổ đông giữa năm như SSI, KBC, VSH, HDC, NKD… cũng rốt ráo hoàn tất thủ tục chia thưởng. Rõ ràng, đây là đợt chia cổ tức được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn gì dự đoán Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không được trì hoãn như năm ngoái. Vì vây, trong nửa cuối tháng 12/2009, đã có khoảng 18/74 công ty chi trả cổ tức năm 2009. Những phân tích trên cho thấy chính sách cổ tức các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua thể hiện phản ứng với sự ra đời của luật thuế thu nhập cá nhân, các doanh nghiệp có xu hướng tăng chi trả cổ tức. Lợi ích của cổ đông được đo lường trên cơ sở các khoản thu nhập sau thuế. ở nhiều nước trên thế giới, ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), khi các cổ đông nhận được cổ tức, trái tức hoặc thu được lãi vốn do chuyển nhượng cổ phần sẽ bị điều tiết bởi thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Luật Thuế TNCN của Việt Nam có hiệu lực từ 01.01.2009 đã có nhiều sửa đổi so với Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Điểm thay đổi nổi bật là thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm lãi cho vay, cổ tức, thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ chịu thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần. Nghiên cứu thuế suất đối với thu nhập đầu tư vốn là 5% và đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 0,1% trên giá bán và 20% trên thu nhập chịu thuế (tuỳ theo phương pháp tính thuế mà nhà đầu tư đăng ký nộp thuế) là vấn đề mà các CTCP cần phải quan tâm trong thời gian tới đối với chính sách phân phối cổ tức của mình, nhằm tối đa hoá giá trị DN và gia tăng lợi ích cho cổ đông. Một số quan điểm về phân phối cổ tức Quan điểm truyền thống về chính sách phân phối cho rằng, lợi tức cổ phiếu gia tăng hôm nay sẽ làm lợi cho các cổ đông nhiều hơn và do đó sẽ làm gia tăng giá trị DN. Lập luận đầu tiên đó là cổ tức nhận được bằng tiền mặt ngày hôm nay sẽ
  18. 12 có giá trị hơn phần chênh lệch do chuyển nhượng vốn mà cổ đông nhận được sau này, đồng thời cổ thức nhận được hôm nay là chắc chắn, còn phần chênh lệch do chuyển nhượng vốn trong tương lai thì hoàn toàn không chắc chắn. Quan điểm mới thì cho rằng, gia tăng cổ tức sẽ làm giảm giá trị DN. Cơ sở lý luận của trường phái này cho rằng, các DN đang hoạt động trong một thế giới thực và đối diện với một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, chứa nhiều nhân tố mà cả DN lẫn cổ đông phải quan tâm mà điển hình nhất là thu nhập của các cổ đông phải chịu ảnh hưởng của nhân tố thuế. ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, chính phủ đều đánh thuế nhẹ trên thu nhập đạt được trên lợi nhuận được đem tái đầu tư trước đây. Do đó thuế đánh trên cổ tức nhận được bằng tiền mặt sẽ nặng hơn thuế đánh trên chênh lệch do chuyển nhượng vốn, là kết quả của sự chênh lệch do lợi nhuận giữ lại làm gia tăng giá trị thật của cổ phiếu so với giá trị trước đây. Khi CTCP chia cổ tức bằng cổ phiếu, biến động về giá cổ phiếu chịu sự tác động của nhiều nhân tố bên ngoài lẫn bên trong công ty. Những CTCP có hình tượng tốt đẹp trên thị trường cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán thì giá cả của cổ phiếu không tác động giảm giá đáng kể, vì thực chất số cổ phiếu phát hành đã được thực hiện trên cơ sở lợi nhuận của CTCP đã đạt được, tức đã được đảm bảo về giá trị bằng tiền. Trong trường hợp này, nếu cổ đông không muốn nắm giữ thì có thể bán trên thị trường để thu về tiền mặt. Đối với những CTCP áp dụng phương pháp mới thì không cần dùng đến tiền mặt nhưng vẫn đạt được mục đích là đem lợi nhuận chia cho cổ đông, đáp ứng cho nguồn vốn sử dụng để tái đầu tư, mở rộng quy mô, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty. Mặt khác khi giá cổ phiếu của công ty trên thị trường quá cao, không có lợi cho việc thu hút đầu tư rộng rãi, để hạn chế giá cổ phiếu, không vượt qua phạm vi kiểm soát của công ty, việc áp dụng phương pháp này có thể khống chế giá cả cổ phiếu của công ty trên thị trường trong một phạm vi tối ưu. Bên cạnh những tác động tích cực, việc áp dụng phương pháp chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng có thể đem lại những tác động không tốt, nhà đầu tư sẽ cho rằng CTCP kinh doanh kém hiệu quả, không đảm bảo khả năng tạo ra tiền, quay vòng vốn không linh hoạt, từ đó sẽ làm dao động lòng tin của nhà đầu tư và làm giá cổ phiểu giảm mạnh, điều quan trọng hơn là việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể làm loãng giá cổ phiếu và gây thiệt hại lớn hơn cho cổ đông và cả CTCP do tổng giá trị thị trường cổ phiếu của cổ đang đang nắm giữ sẽ giảm đi do giá cổ phiếu giảm. Mặt khác với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể làm cho CTCP không đảm bảo khả năng kiểm soát, do sự thôn tính của các DN khác bằng hình thức thu mua các cổ phiếu của công ty đã phát hành.
  19. 13 Tác động của thuế TNCN đối với cổ tức của cổ đông CTCP khi chi trả cổ tức có thể thực hiện bằng các hình thức như: cho trả cổ tức bằng tiền mặt, chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc sử dụng hỗn hợp, vừa chi trả bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu. Theo quy định tại khoản 2 điều 6, Luật thuế TNCN thì cổ tức nhận được bằng cổ phiếu phải quy đổi ra tiền theo giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm cổ đông nhận chi trả. Như vậy, việc phân tích lợi ích giữa việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu trong thời gian tới sẽ là vấn đề mà các CTCP cần phải xem xét. Qua kết quả này, với giả định cổ đông không thực hiện bán cổ phiếu nhận được mà giữ lại, rõ ràng việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm giảm lợi ích của cổ đông, cụ thể cổ đông phải nộp thuế TNCN cao gấp 5 lần so với chi trả cổ tức bằng tiền mặt. 2.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về chính sách cổ tức và tác động của thuế. Khó có thể phủ định rằng thuế rất quan trọng, tác động không nhỏ đến quyết định của các nhà đầu tư, điều này có thể mô tả thông qua phản ứng của nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu. So với trái phiếu chính phủ thì tiền lãi nhận được trên các trái phiếu đô thị giãm thuế hoặc thậm chí được miễn thuế, trong khi tiền lãi nhận được từ trái phiếu chính phủ không nhận được ưu đãi này, do đó, các trái phiếu Đô thị được bán với tỷ suất sinh lợi trước thuế thấp hơn so với trái phiếu Chính phủ. Điều này cho thấy các nhà đầu tư dường như đã không bỏ qua thuế khi tham gia vào thị trường cổ phần. Chính sách cổ tức tác động rất lớn đền thị trường. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách cổ tức đều có thể truyền đạt thông tin có lợi hoặc bất lợi của công ty đến thị trường. Theo Bhattacharya (1979), những công ty tích cực chi trả cổ tức gởi tín hiệu tốt đến thị trường dự báo sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có dòng tiền tương đối ổn định qua các năm có thể tự tin về tương lai hơn. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng một doanh nghiệp tăng trưởng thường có nhu cầu vốn lớn dành cho các dự án tốt, tiềm năng, do đó thường tránh chi trả cổ tức và giữ lại phần lợi nhuận cho các cơ hội đầu tư sẵn có thay vì trả cổ tức và sau đó huy động vốn bằng cách vay nợ hoặc phát hành cổ phiếu mới ra công chúng – vốn tốn kém chi phí và bất tiện. Theo Miller và Mordigliani (1961), chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp trong thị trường vốn hiệu quả và hoàn hảo. Tuy nhiên, mô hình của MM không diễn đạt chính xác thế giới thực, nơi luôn hiện hữu những bất hoàn hảo và không hiệu quả của thị trường vốn như thuế, chi phí giao dịch, chi phí phát hành. Do đó
  20. 14 lại nảy sinh những tranh luận về sự bất hoàn hảo và không hiệu quả của thị trường vốn, hoặc là liệu kỳ vọng của các cổ đông có hợp lý hoàn toàn hay không. Ngoài ra, nghiên cứu của Kahnemal và Smith (2002) trong nghiên cứu đoạt giải Nobel của mình về kinh tế học hành vi và kinh tế học thực nghiệm đã cho thấy con người hành động không theo kỳ vọng hợp lý, mà hành động theo kinh nghiệm. Theo Lintner (1956), các doanh nghiệp có các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu dài hạn, cổ tức thay đổi theo sau những thay đổi trong lợi nhuận ổn định và kéo dài hơn là luôn bám sát tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu sẽ thay đổi cổ tức bất cứ khi nào lợi nhuận thay đổi, bởi những giám đốc tài chính trong nghiên cứu của ông tin rằng các cổ đông thích một tiến trình ổn định trong chính sách cổ tức. Các doanh nghiệp càng bảo thủ thì họ càng chậm thay đổi mục tiêu chi trả cổ tức của mình. Mô hình đơn giản của lintner cũng cho rằng các giám đốc tài chính thường tập trung vào những thay đổi trong việc chi trả cổ tức hơn là mức chi trả tuyệt đối, tức là nếu mức cổ tức chi trả trong năm nay là 5% thì sẽ là một quyết định tài chính ấn tượng nếu cổ tức của năm trước là 2% nhưng sẽ không là gì nếu cổ tức năm trước cũng là 5%; và họ đặc biệt lo lắng về việc phải hủy bỏ chính sách chi trả cổ tức cao trước đây do những tác động ngược của quyết định này. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách cổ tức của doanh nghiệp như các hạn chế pháp lý ngăn cấm việc chi trả cổ tức làm suy yếu vốn của doanh nghiệp; các điều khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu của công ty và các thỏa thuận tài trợ khác; hay khả năng thanh toán; khả năng tiếp cận các thị trường vốn; tính ổn định của lợi nhuận hay lạm phát, cũng như cơ hội tăng trưởng vốn; trong đó tác động của thuế là một trong những tác động không thể bỏ qua, ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Để theo dõi tác động của thuế đến chính sách chi trả cổ tức, chúng ta cùng xem xét trường hợp tại Mỹ: Trước năm 1986, thuế suất biên tế cá nhân (50%) đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn nhiều so với các thuế suất biên tế đánh trên thu nhập lãi vốn (20%) – điều này khuyến khích các doanh nghiệp lựa chọn chính sách chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại lợi nhuận tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ sau khi đạo luật điều chỉnh thuế năm 1986 được ban hành, ưu đãi thuế đối với thu nhập lãi vốn đã được xóa bỏ, tuy vậy, hình thức thu nhập này vẫn có một lợi thế nhỏ so với thu nhập từ cổ tức, đó là thu nhập này vẫn có một lợi thế nhỏ so với thu nhập từ cổ tức, đó là thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay khi được chi trả, trong khi thu nhập từ lãi vốn được hoãn lại cho đến khi những cổ phần này được chuyển nhượng. Trong bối cảnh phải lựa chọn giữa các quyết định cổ tức, các ảnh hưởng của thuế thường được xem là lý do chính tại sao các doanh nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0