intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những giải pháp cho phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường của tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ

  1. HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ HÀ THỊ THANH THẢO TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THẾ CHINH
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƢỜNG ............................................... 7 1.1. Tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường .................................... 7 1.1.1. Phát triển công nghiệp .............................................................................. 7 1.1.2. Môi trường ............................................................................................. 15 1.1.3. Tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường ............................... 22 1.2. Vai trò của Nhà nước trong kiểm soát bảo vệ môi trường trước áp lực phát triển công nghiệp ............................................................................ 28 1.3. Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường .................................................................................. 32 1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường ở Singapo.................................................................. 35 1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường ở Thủ đô Băng Cốc của Thái Lan ............................. 37 1.3.3. Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường ở Đà Nẵng ................................................................ 39 1.3.4. Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường ở Hải Dương ............................................................. 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH PHÚ THỌ .................................................... 44 2.1. Khái quát quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ ........................... 44 2.1.1. Khái quát những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 44 2.1.2. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ ......................... 52 2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Phú Thọ............................. 54 2.1.4. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh Phú Thọ ..................................... 56
  3. 2.1.5. Cơ cấu thành phần kinh tế ngành công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ................ 58 2.2. Đánh giá tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường ở tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 60 2.2.1. Tác động tới môi trường đất ................................................................... 60 2.2.2. Tác động tới môi trường nước ................................................................ 66 2.2.3. Tác động đến môi trường không khí ....................................................... 78 2.2.4. Nguyên nhân .......................................................................................... 82 Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................................... 90 3.1. Cơ sở cho đề xuất giải pháp ....................................................................... 90 3.1.1. Chủ trương, đường lối của Đảng về bảo vệ môi trường dưới tác động của phát triển công nghiệp ...................................................................... 90 3.1.2. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường ............................................. 91 3.1.3. Pháp luật của Nhà nước .......................................................................... 94 3.1.4. Công tác phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua ................................................................... 94 3.2. Giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của phát triển công nghiệp tới môi trường ở tỉnh Phú Thọ .............................................................. 103 3.2.1. Các chính sách liên quan ...................................................................... 103 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và kế hoạch thực hiện ..................................... 109 3.2.3. Giải pháp về giám sát của người dân .................................................... 110 3.2.4. Giải pháp đối với doanh nghiệp ............................................................ 111 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 124 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 127
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BOD: Nhu cầu Oxi sinh hóa CCN: Cụm công nghiệp CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa COD: Nhu cầu Oxi hóa học hóa ĐTM: Đánh giá tác động môi trường KCX: Khu chế xuất KCN: Khu công nghiệp ONMT: Ô nhiễm môi trường TCCP: Tiêu chuẩn cho phép TSS: Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân UNESCO: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển công nghiệp là một tất yếu khách quan đối với bất kỳ một quốc gia nào trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Đây cũng được coi là một trong những thước đo vô quan trọng về trình độ phát triển của các quốc gia. Vì vậy phát triển công nghiệp đang là vấn đề rất được quan tâm ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Phát triển công nghiệp được đẩy mạnh thì các quốc gia trên thế giới càng phải chống chịu với nhiều tác động tiêu cực mà nó mang tới, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới suy giảm và ONMT. Thế giới đang được chứng kiến sự phát triển chưa từng thấy của sản xuất công nghiệp, tuy nhiên để có sự phát triển ấy, môi trường cũng đang bị hủy hoại nghiêm trọng ở nhiều quốc gia, nhất là các nước đang phát triển đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa. Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển công nghiệp đã có đóng góp không nhỏ cho những thành công ấy. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề phát triển công nghiệp liên quan tới ONMT đã gây ra nhiều tổn hại cả về kinh tế và xã hội. Việt Nam cần phải tìm ra những chính sách phát triển thật sự hợp lý để không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu quốc gia không thể đạt được nếu mỗi địa phương không xây dựng cho mình một chiến lược phát triển cụ thể. Phú Thọ là một tỉnh vùng Trung du Bắc bộ, công nghiệp đã sớm được chú trọng phát triển từ những năm 60 của thế kỉ XX. Từ khi tái lập tỉnh (1997) tới nay, Phú Thọ đã có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp, vì vậy công nghiệp đã và đang ngày càng có vai trò chủ đạo trong
  6. việc phát triển kinh tế của tỉnh. Công nghiệp là ngành đóng góp tích cực nhất trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời đây cũng là ngành quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH đất nước mà Đảng đã đề ra. Tuy nhiên phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ vẫn đang tồn đọng những bất cập như: tốc độ phát triển chưa nhanh và không đồng đều; môi trường đang xuống cấp nghiêm trọng trước tác động của phát triển công nghiệp đe dọa sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh Việc nghiên cứu tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước, không khí; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường ở Phú Thọ là đòi hỏi mang tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quá trình phát triển công nghiệp và tác động của nó tới những biến đổi môi trường đang là vấn đề chung mang tính toàn cầu. Kết hợp đồng thời các biện pháp phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường đang là vấn đề trọng yếu trong chiến lược phát triển của các quốc gia. Phát triển công nghiệp và tác động của nó tới môi trường đang thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các hội nghị, chương trình được tổ chức nghiên cứu vấn đề này. - Năm 1994, tác giả Võ Đại Lược đã trình bày những chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp Việt Nam trong tình hình mới trong tác phẩm: “Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam trong quá trình đổi mới”. Đến năm 2005 nhà xuất bản Lý luận chính trị quốc gia có công trình: “Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam”. Tác giả Lê Quang Tám đã khái quát những thành tựu công nghiệp Việt Nam từ đó rút ra những định hướng cho quá trình phát triển công nghiệp trong tương lai trong công trình: “Công nghiệp Việt Nam thành tựu và triển vọng”, tạp chí Thương mại, 2003. Năm 2
  7. 1999, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân cho xuất bản tác phẩm “giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp” của Nguyễn Đình Phan. Tác phẩm đã chỉ ra vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế, đồng thời nêu ra sự cần thiết của việc quản lý công nghiệp của nhà nước. Trong những năm qua rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học chọn nghiên cứu về môi trường để thấy sự cần thiết phải bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 2003, nhà xuất bản Thống kê xuất bản “Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường” của PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh; Đặng Như Toàn với tác phẩm “bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế xã hội của nó”,… Nhận thấy mối quan hệ tác động giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp với môi trường, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Năm 1995 Trần Thanh Lâm đã “Phân tích ảnh hưởng của phát triển công nghiệp đến môi trường đô thị Hà Nội”. Lê Huy Bá trình bày mối quan hệ giữa môi trường với phát triển bền vững trong “Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững”. Như vậy các công trình nghiên cứu gắn vấn đề phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường còn hạn chế, các công trình hầu hết nghiên cứu sự tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường ở tầm quốc gia. Tuy nhiên cho tới nay chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về phát triển công nghiệp và tác động của nó tới môi trường tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Nghiên cứu tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những giải pháp cho phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường của tỉnh. * Nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường và kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công 3
  8. nghiệp với môi trường. - Khảo sát và đánh giá những tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ (từ 1997 đến nay). - Đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường ở tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Về đối tượng: Đề tài lấy ngành công nghiệp, lĩnh vực môi trường và những tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ làm đối tượng nghiên cứu. * Về phạm vi nghiên cứu: + Về học thuật: Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường. Trong lĩnh vực môi trường, luận văn tập trung nghiên cứu môi trường đất, môi trường không khí và môi trường nước. + Phạm vi lãnh thổ: Địa bàn tỉnh Phú thọ. + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu ngành công nghiệp và lĩnh vực môi trường tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay . 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận - Quan điểm tổng hợp, quan điểm biện chứng: Dựa trên quan điểm này nhằm tránh bỏ sót hoặc những đánh giá có tính phiến diện. Nhờ quan điểm tổng hợp, quan điểm biện chứng chúng ta có thể thấy được xu thế phát triển tất yếu của sự vật hiện tượng. Sử dụng quan điểm tổng hợp, quan điểm biện chứng sẽ giúp tác giả có một nhìn nhận toàn diện về phát triển công nghiệp, những tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường của tỉnh Phú Thọ. - Quan điểm hệ thống, quan điểm nhân quả: Trên cơ sở quan điểm hệ 4
  9. thống và quan điểm nhân quả, tác giả có thể hiểu rõ bản chất của các hiện tượng kinh tế liên quan tới phát triển công nghiệp và tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ. Từ đó, tác giả có thể đưa ra các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của phát triển công nghiệp tới môi trường. - Quan điểm thực tiễn: các kết quả đánh giá, nghiên cứu và những nhận định đưa ra dựa vào điều tra thực tiễn và tổng kết đúc rút từ thực tiễn. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn tôn trọng thực tiễn, dựa trên thực tiễn khách quan để nghiên cứu, phân tích và rút ra kết luận. Những sự kiện liên quan tới tác động của phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ luôn được cập nhật một cách trung thực nhất. * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thu thập các cơ sở dữ liệu, số liệu. Điều tra thu thập các cơ sở dữ liệu, số liệu là phương pháp quan trọng, định hướng cho toàn bộ luận văn. Với những cơ sở dữ liệu được thu thập, luận văn có những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản nhất liên quan tới đề tài nghiên cứu gồm: công nghiệp, phát triển công nghiệp, môi trường, tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí. - Phương pháp điều tra thực tiễn từ các cơ sở ban ngành chức năng trong tỉnh. Nghiên cứu tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường của tỉnh Phú Thọ, luận văn cần phải có dữ liệu, số liệu để chứng minh. Có rất nhiều phương pháp để thu thập nguồn thông tin này, song trong phạm vi của luận văn tác giả sử dụng phương pháp điều tra thực tiễn từ các sở ban ngành chức năng trong tỉnh. Trên cơ sở số liệu, dữ liệu được điều tra, tác giả đã có được hệ thống tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài. - Phương pháp tổng hợp, phân tích cơ sở dữ liệu, số liệu điều tra thông qua phần mềm, máy tính. 5
  10. Từ toàn bộ cơ sở dữ liệu, số liệu mà tác giả thu thập được, tác giả tiến hành phân tích về phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ, đặc biệt tác giả đi sâu phân tích tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí của tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình phân tích, tác giả đã sử dụng các công cụ trợ giúp đặc biệt từ máy tính để xây dựng các bản đồ, biểu đồ, đồ thị thể hiện sự phát triển công nghiệp và mức độ tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường của tỉnh Phú Thọ. Tổng hợp, phân tích là phương pháp được tác giả sử dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ có phương pháp này, luận văn có được luận cứ thuyết phục và các nhận định chính xác. 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Góp phần xác định và hoàn thiện nghiên cứu về mặt khoa học tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường. - Các kết quả nghiên cứu là những luận cứ có tính khoa học, do vậy có thể làm tài liệu tham khảo tốt phục vụ cho giảng dạy và học tập. Ngoài ra, là tư liệu tham khảo tốt cho địa phương trong xem xét đánh giá tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường. Chƣơng 2: Thực trạng tác động của phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của quá trình phát triển công nghiệp tới môi trường tỉnh Phú Thọ. 6
  11. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƢỜNG 1.1. Tác động của phát triển công nghiệp tới môi trƣờng 1.1.1. Phát triển công nghiệp 1.1.1.1. Quan điểm về phát triển công nghiệp * Quan điểm về công nghiệp: Công nghiệp không phải là ngành mới trong nền kinh tế quốc dân. Xét trong quá trình lịch sử của hoạt động sản xuất công nghiệp, mỗi quốc gia có những đặc thù riêng nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất công nghiệp được tách ra khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành kinh tế độc lập. Vì vậy mà cho tới nay có nhiều quan điển khác nhau về “công nghiệp”: Theo giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân: Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ yếu: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nhiên liệu nguyên thủy; sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau của xã hội; khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt [25, tr.5]. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất với quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật”. Tổ chức Công nghiệp của Liên hợp quốc lại có quan điểm cho rằng: “Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất 7
  12. định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp bao gồm cả ba loại hình: công nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo sau nó” [2, tr.9]. Như vậy có thể hiểu công nghiệp là một bộ phận chủ lực của nền kinh tế quốc dân, thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một quá trình sản xuất chuyên môn hóa hợp thành từ nhiều loại hình tổ chức sản xuất khác nhau có gắn bó mật thiết với yếu tố công nghệ. * Quan điểm về phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp có thể được hiểu là sự tăng tiến về mọi mặt của nền công nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Phát triển công nghiệp chính là sự tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp gắn với sự hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, phát triển công nghiệp tiến tới nâng cao chất lượng sống và đảm bảo công bằng xã hội. Muốn phát triển công nghiệp cần phải có tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào tăng trưởng công nghiệp cũng dẫn tới phát triển công nghiệp. Phát triển công nghiệp được biểu hiện đồng thời ở ba nội dung sau: - Tăng trưởng công nghiệp tức là sự gia tăng thu nhập của ngành công nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng công nghiệp biểu hiện ở tăng quy mô, tốc độ và tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân theo đầu người. - Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế) theo hướng tiến bộ, tăng yếu tố khoa học công nghệ sử dụng trong sản xuất, tăng tỷ trọng những ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng tri thức lớn, giảm tỷ trọng những ngành sản xuất sản phẩm thô. - Công nghiệp phải đảm bảo xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, cung cấp trang thiết bị để phát triển kinh tế, đồng thời phải đảm 8
  13. bảo yếu tố thúc đẩy cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển công nghiệp là một yếu tố toàn diện, nó là sự kết hợp mang tính chất biện chứng giữa tăng trưởng công nghiệp với giải quyết những vấn đề mang tính xã hội. 1.1.1.2. Vai trò của phát triển công nghiệp Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vai trò chủ đạo của công nghiệp được thể hiện ở khả năng tạo ra động lực và định hướng sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Vai trò của công nghiệp là tất yếu khách quan: - Công nghiệp có đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế: Công nghiệp là ngành ít chịu ảnh hưởng của tự nhiên như các ngành kinh tế khác. Công nghiệp cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao do áp dụng yếu tố khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao. Chưa có dấu hiệu nào cho thấy GDP bình quân trên đầu người cao mà công nghiệp lại giảm tỷ trọng. Điều đó cho thấy công nghiệp có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Giai đoạn 2001 - 2005 GDP đạt 7,8 % trong đó tốc độ tăng trưởng của công nghiệp là 10,2%, năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8,4%, trong đó công nghiệp tăng trưởng xấp xỉ 16%, năm 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế chỉ còn 5,2% trong đó tốc độ tăng của công nghiệp là 9%. - Công nghiệp là ngành có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm mới mà không có ngành sản xuất vật chất nào so sánh được: trong nghiên cứu về tái sản xuất, Mác chỉ ra tái sản xuất tư liệu sản xuất luôn là yếu tố quyết định đối với tái sản xuất mở rộng. Phát triển quan điểm của Mác, Lênin khẳng định “ưu tiên” phát triển sản xuất tư liệu sản xuất, đặc biệt trong điều kiện kỹ thuật ngày càng tiến bộ. Nhờ ưu thế về khoa học công nghệ, công nghiệp đã tạo ra 9
  14. khối lượng sản phẩm to lớn cho xã hội, đồng thời đây là ngành trang bị cho các ngành kinh tế khác, nó có thể sản xuất ra những sản phẩm mà không một ngành nào có khả năng thay thế. - Công nghiệp thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động góp phần vào tăng tích lũy của nền kinh tế: Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp làm xuất hiện nhiều ngành mới, nhiều lĩnh vực mới, KCN, KCX mới đòi hỏi một khối lượng lớn lao động. Như vậy, phát triển công nghiệp đã góp phần giải quyết một lượng lao động đang thừa tương đối từ nông nghiệp chuyển sang. Trong công nghiệp có gắn kết với tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì vậy lao động cũng phải luôn được nâng cao trình độ và tác phong làm việc. Điều đó tạo ra một năng xuất lao động cao, tốc độ tăng trưởng của công nghiệp không ngừng tăng lên sẽ tạo điều kiện để tăng tích lũy cho doanh nghiệp, tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước đồng thời cải thiện đời sống người lao động - Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phân công lao động hợp lý, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền: bất kì một ngành công nghiệp nào dù ít hay nhiều cũng phải sử dụng tài nguyên. Mỗi vùng miền lại có lợi thế riêng về những loại tài nguyên khác nhau vì vậy nếu biết cách tận dụng lợi thế ấy sẽ là cơ hội để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền. Xây dựng những KCX, KCN tại những vùng có lợi thế sẽ kéo theo một số lượng dân cư tập trung nhằm phân bố lại dân cư một cách hợp lý. - Phát triển công nghiệp thúc đẩy quá trình đô thị hóa: Phát triển công nghiệp và đô thị hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công nghiệp hóa tất yếu dẫn tới tập trung sản xuất, tập trung dân cư kéo theo sự hình thành các hoạt động dịch vụ đi kèm. Tập trung các yếu tố này là tiền để để hình thành các đô thị, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. - Phát triển công nghiệp thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân 10
  15. phát triển theo hướng CNH, HĐH. Công nghiệp không chỉ là ngành có đóng góp to lớn nhất vào sự nghiệp CNH, HĐH mà nó còn thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển theo hướng CNH, HĐH. Công nghiệp tạo tiền đề để chuyển nền sản xuất từ nhỏ lẻ, tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hóa với sản xuất lớn. 1.1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp cần phải tính tới những yếu tố cụ thể tác động như: - Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có vai trò quan trọng để xác định điểm xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, phân bố các ngành hay tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Trên thế giới, các cơ sở công nghiệp tùy thuộc vào tính chất của từng ngành mà người ta chọn vị trí khác nhau. Thường các yếu tố thuận lợi như gần trục giao thông, gần nguồn nước, gần khu vực có đông dân cư, gần nơi có nguồn nguyên nhiên liệu dồi dào,… sẽ được tính tới khi xây dựng các khu công nghiệp. - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: * Tài nguyên đất: đối với sản xuất công nghiệp đất có vai trò quan trọng trong việc cung cấp mặt bằng để bố trí các cơ sở, CCN hay các KCN. Một số loại đất có vai trò đặc biệt trong các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gốm sứ,… như đất phù sa, đất sét, cao lanh, đất hiếm,… Quỹ đất dành cho mọi hoạt động của con người là có hạn vì vậy phát triển công nghiệp cần phải hạch toán cụ thể. * Tài nguyên nước: nước là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn lĩnh vực sản xuất và phân bố lãnh thổ công nghiệp. Trong tổng lượng nước ngọt được sử dụng, có tới 69% lượng nước sử dụng trong công nghiệp, 23% sử dụng trong nông nghiệp, còn lại là sử dụng cho sinh hoạt và các mục đích khác. Điều đó cho thấy nước là một trong những yếu tố hàng đầu phải tính tới khi lựa chọn, nhất là đối những ngành sử dụng nhiều nước thì tiêu chí 11
  16. gần nguồn nước lại là tiêu chí quan trọng nhất. * Khí hậu: Khí hậu cũng có ảnh hưởng nhất định tới phân bố và hình thức tổ chức công nghiệp. Đặc điểm khí hậu và thời tiết tác động mạnh mẽ tới hoạt động của tất cả các ngành công nghiệp. Khí hậu chi phối cả việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đồng thời nó tác động cả tới đầu tư cho sản xuất công nghiệp. * Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản là thành tố được sử dụng trực tiếp trong công nghiệp. Khoáng sản đa dạng về chủng loại: rắn, lỏng, khí. Các loại khoáng sản là cơ sở trực tiếp để phát triển các ngành công nghiệp công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất vật liệu như luyện kim, cơ khí, hóa chất,… Tài nguyên khoáng sản được coi là yếu tố có vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển công nghiệp. Tương ứng với số lượng, chủng loại, phân bố, trữ lượng khoáng sản là quy mô, số lượng, loại hình tổ chức hoạt động công nghiệp. - Các yếu tố kinh tế - xã hội: * Dân cư và nguồn lao động: dân cư và nguồn lao động vừa là nguồn lực vừa là yếu tố quan trọng nhất cấu thành lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu thụ mọi sản phẩm của sản xuất công nghiệp. Số lượng, mật độ phân bố dân cư và chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới phân bố và tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Thực tế đã chứng minh, những khu vực có nguồn lao dào song chất lượng nguồn nhân lực không cao sẽ phù hợp với những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ thông như: sản xuất gia công, công nghiệp chế biến, công nghiệp giày da, công nghiệp dệt may,… Những khu vực có nguồn nhân lực với chất lượng cao sẽ có lợi thế khi phát triển những ngành có hàm lượng chất xám cao như: công nghiệp điện tử - tin học, công nghiệp cơ khí chính xác,… Một số ngành công nghiệp lựa chọn khu vực đông dân cư để thuận tiện cho tiêu thụ sản phẩm. * Khoa học công nghệ: khoa học và công nghệ là hai lĩnh vực khác 12
  17. nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau biểu hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa nghiên cứu và ứng dụng. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới thúc đẩy mạnh mẽ nền sản xuất trong đó có công nghiệp. Khoa học và công nghệ ngày nay đang dần trở thành một trong những nhân tố không chỉ quyết định năng lực cạnh tranh, là chìa khóa để mở ra cánh cửa và khai thác tiềm năng của một quốc gia mà còn đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. * Kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất công nghiệp: kết cấu hạ tầng cơ sở cho phát triển công nghiệp bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống kho bãi,… Kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ cho sản xuất công nghiệp được đánh giá như xương sống, giá đỡ cho sự phát triển công nghiệp. Đây là điều kiện tiên quyết để sản xuất công nghiệp có thể tiến hành một cách thông suốt và thuận lợi. * Thị trường và đường lối chính sách phát triển công nghiệp: Thị trường đối với phát triển công nghiệp phải tính tới cả hai yếu tố thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường các sản phẩm đầu ra. Dù bất cứ loại thị trường nào cũng đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới phân bố, cơ cấu công nghiệp. Một sự thay đổi dù là nhỏ về thị trường đều có ảnh hưởng tới chiến lược phát triển công nghiệp. Điều tiết quá trình sản xuất công nghiệp không chỉ bằng cơ chế thị trường mà còn do đường lối chính sách phát triển công nghiệp của nhà nước. Đường lối phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia trong các thời kì lịch sử đều có ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của quá trình sản xuất công nghiệp, phân bố lãnh thổ công nghiệp, cơ cấu công nghiệp, hình thức đầu tư vào công nghiệp,... 1.1.1.4. Một số ngành công nghiệp gây ONMT điển hình * Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Sản xuất vật liệu xây dựng là ngành bao gồm nhiều loại hình, nhiều 13
  18. lĩnh vực từ sản xuất xi măng, sản xuất gạch, ngói, gốm xây dựng,… Tuy nhiên, đây là ngành sử dụng lượng tài nguyên thiên nhiên rất lớn bao gồm cả vật liệu không thể tái tạo (đất, cát, sỏi,…) và cả những vật liệu có thể tái tạo (nước, gỗ,…). Để có 1 tấn xi măng thành phẩm phải sử dụng tới 4500 lít nước. Sản xuất gạch xây dựng thường sử dụng 180 - 220 kg than, 1,8 - 2,2 m3 đất hoặc 120 - 150 kg than và 1,2 - 1,5 m3 đất để tạo ra 1000 viên gạch tùy theo loại lò sử dụng là lò thủ công hopman hay lò cải tiến tuynen [2, tr.22]. Như vậy công nghệ sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tài nguyên sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất, ngành này còn là tác nhân gây ra tình trạng ô nhiễm không khí như: bụi lơ lửng, bụi PM10, các khí độc như SO2, NOx, CO,… Ngành sản xuất vật liệu xây dựng đang gặp phải thách thức to lớn trong việc vừa phải phát triển sản xuất vừa phải tìm kiếm những giải pháp để hạn chế mức độ ONMT mà ngành gây ra. * Công nghiệp giấy và sản xuất bột giấy: Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn ở trình độ thấp so với khu vực và trên thế giới. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy theo phương pháp kiềm không có thu hồi hóa chất nên khó cải thiện chất lượng và gây ONMT. Công nghiệp giấy là ngành sử dụng khối lượng tương đối lớn nguyên liệu đầu vào như: gỗ, các hóa chất cơ bản, năng lượng, nước. So sánh số nguyên liệu đầu vào với khối lượng sản phẩm đầu ra có tỷ lệ 10/1. Quá trình sản xuất giấy và bột giấy đã tạo ra lượng lớn các chất thải từ nước thải, khí thải cho tới chất thải rắn. Trong các cơ sở sản xuất giấy, nước thải thường có độ pH trung bình 9 - 11, chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) có thể lên tới 700 mg/l và 2500 mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần so với TCCP, đặc biệt nước thải có chứa nhiều kim 14
  19. loại nặng, dịch đen, phẩm màu, xút và những hợp chất độc hại khác. Hiện nay số lượng cơ sở sản xuất giấy và bột giấy của Việt Nam đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép chỉ bằng 10% so với số lượng cơ sở sản xuất giấy đang tồn tại. Vì vậy, tình trạng ONMT do sản xuất giấy đối với Việt Nam hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần phải giải quyết. * Công nghiệp sản xuất hóa chất: Công nghiệp hóa chất là ngành sử dụng nhiều nguyên liệu, chủ yếu là các loại khoáng sản, phế liệu của một số ngành công nghiệp khác. Đây cũng là ngành sử dụng nhiều nhiên liệu, năng lượng và nước. Đặc biệt công nghiệp hóa chất là ngành ít nhiều có sử dụng tới một số hóa phẩm độc hại. Những tác động của công nghiệp sản xuất hóa chất tới môi trường chủ yếu là các hóa chất độc hại. Trong các lĩnh vực của công nghiệp hóa chất thì sản xuất axit Sunfuaric có ảnh hưởng lớn nhất tới môi trường. Trong sản xuất axit Sunfuaric, nếu để dò rỉ hóa chất, đặc biệt là SO2 ra ngoài không khí với nồng độ cao có thể gây ra hiện tượng mưa axit. Lượng nước thải từ quá trình sản xuất axit Sunfuaric là rất độc hại. Nếu không đảm bảo các yếu tố kỹ thuật từ khâu thiết kế xây dựng các cơ sở sản xuất tới đảm bảo nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật thì quá trình phát triển công nghiệp hóa chất là yếu tố gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho môi trường. 1.1.2. Môi trường 1.1.2.1. Các quan điểm về môi trường - Quan điểm về môi trường Môi trường là một lĩnh vực mà rất nhiều ngành khoa học quan tâm tới, nhất là sau khi hội nghị Stockholm - 1972 diễn ra. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu môi trường ở một khía cạnh khác nhau, vì vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi trường cùng tồn tại: Thuật ngữ môi trường trong tiếng Anh và tiếng Pháp là “Environment” 15
  20. đều có nghĩa là “cái bao quanh” hay môi trường là hoàn cảnh, điều kiện vật chất, các yếu tố xung quanh con người. Theo S.V. Kalesmk (1959, 1970) trong tác phẩm “Các quy luật địa lý chung trên trái đất” môi trường (được định nghĩa với môi trường địa lý) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Trong tác phẩm “Địa lý hiện tại, tương lai. Hiểu biết về quả đất, hành tinh của chúng ta” - Magnard . P. 1980 môi trường được định nghĩa “Môi trường là tổng hợp ở một thời điểm nhất định - các trạng thái vật lý, hóa học, sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng có một tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, tức thời hay theo kỳ hạn đối với các sinh vật hay đối với các hoạt động của con người” [31, tr.1]. Tuyên ngôn của UNESCO - 1981 nêu rõ “môi trường là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”. R. G. Sharme (1988) trong nghiên cứu của mình cho rằng “môi trường là tất cả những gì bao quanh con người” [31, tr.1]. Tại Việt Nam, trong luật bảo vệ môi trường được thông qua tại kỳ họp thứ 8 khóa XI ngày 29/11/2005 của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 1 ghi rõ: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Nhìn chung, có nhiều cách hiểu khác nhau về môi trường nhưng cách hiểu phổ biến và thông dụng nhất là khái niệm môi trường trong tuyên ngôn của UNESCO -1981. Từ khái niệm này, có thể thấy môi trường bao gồm cả 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2