intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân, gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

64
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 các nội dung quyền của người phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân gia đình trong hoạt động xét xử tại Tòa án, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần bảo đảm quyền của người phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân, gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ, TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN, GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Nhung
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Kết quả thụ lý và giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm 05 năm (2014 – 2018) ...................... .............................................................. 43 Bảng 2. 2: Kết quả hòa giải thành trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình 05 năm (2014 – 2018) ................... ....................................................49
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH.......... 8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình .............................................................................. 8 1.2. Nội dung quyền phụ nữ, trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình .................................................................................................... 16 1.3. Vị trí, vai trò của Toà án nhân dân đối với quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình ....................................... 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ, TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 40 2.1. Một số đặc điểm có ảnh hƣởng đến quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân quận Ba Đình .................................................................................... 40 2.2. Phân tích tình hình thực hiện quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân quận Ba Đình ........ 42 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình.......... 57 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 64 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 66
  6. 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình .................... 66 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .............................................................................................. 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 86 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hôn nhân là một hiện tƣợng xã hội, là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ. Tuy nhiên nền kinh tế thị trƣờng đã mang lại cho xã hội những tác động và thay đổi. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các vấn đề phức tạp trong gia đình và xã hội Việt Nam. Một trong những vấn đề đó là quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình ngày càng bị xâm phạm dƣới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, nhƣ bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực kinh tế, ấu dâm... Bảo vệ quyền con ngƣời, đặc biệt bảo vệ quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em, là đối tƣợng đƣợc xã hội và giới khoa học nhận định là phái yếu, lại đặt trong bối cảnh xã hội Việt Nam với tàn dƣ còn sót lại của chế độ phụ hệ, trách nhiệm ấy lại càng cấp thiết và đóng vai trò quan trọng hơn cả, đây là một trong những trách nhiệm pháp lý quan trọng của Nhà nƣớc. Bƣớc vào thời kì hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em không chỉ là nghĩa vụ của Nhà nƣớc đối với công dân của mình mà còn là nghĩa vụ của một quốc gia trƣớc cộng đồng quốc tế. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc mà trong đó, mọi hoạt động của nó phải hƣớng đến việc bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng và thực thi đầy đủ trong đời sống xã hội. Trong chiến lƣợc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nƣớc ta đều hƣớng đến mục tiêu cao nhất của hoạt động tổ chức quyền lực nhà nƣớc đó là đảm bảo quyền con ngƣời. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc đã thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng quyền của các cá nhân trong 1
  8. đời sống xã hội, trong đó có phụ nữ và trẻ em. Trong những năm qua, hoạt động bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu nhƣ: các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của phụ nữ và trẻ em đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản luật tƣơng ứng với từng đối tƣợng cụ thể nhƣ: Quyền trẻ em, quyền không phân biệt về giới tính... Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu, việc bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam hiện nay vẫn gặp nhiều thách thức cần đƣợc giải quyết trong thời gian tới. Hoạt động bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của các hệ thống cơ quan nhà nƣớc mà trƣớc hết là Tòa án. Tòa án bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em chủ yếu thông quan hoạt động xét xử. Trong những năm qua, Tòa án nhân dân đã có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức và chất lƣợng xét xử, đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân nói chung, phụ nữ và trẻ em nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động xét xử của Tòa án vẫn còn nhiều tồn tại nhƣ: Một số Toà án chƣa khắc phục triệt để việc để các vụ việc dân sự quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, tỷ lệ bản án, quyết định bị huỷ, sửa còn cao, vẫn còn có bản án, quyết định của Toà án tuyên không rõ ràng, thiếu tính khả thi. Những tồn tại này dẫn đến hạn chế năng lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em của Tòa án Việt Nam. Ngày 19/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Qua hơn bốn năm triển khai thực hiện, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã đƣa ra nhiều quy định cụ thể và tiến bộ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phụ nữ và trẻ em thực hiện và bảo vệ quyền của mình trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Bên cạnh những ƣu điểm đạt đƣợc, việc áp dụng các quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình còn nhiều vƣớng mắc, gây nhiều lúng túng cho các cơ quan, trong đó có Tòa án. Vì vậy, trên cơ sở 2
  9. quan điểm của Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực trạng năng lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em của Tòa án hiện nay, tôi nhận thấy việc nghiên cứu "Quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân, gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội" là việc làm có ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thành công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em là một mảng đề tài lớn đƣợc khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện, ở nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể đến: Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2010 "Quyền phụ nữ - Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn" của Phạm Thị Phƣơng Thảo đã có cách tiếp cận mới, phân tích các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ, đồng thời đánh giá tính khả thi, những bất cập và hạn chế trong việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn. Bài viết “Thực hiện chế độ hai cấp xét xử - cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Quang Hiền đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 169 tháng 4 – 2010. Tác giả đã phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền xét xử của các cấp xét xử. Đồng thời, tác giả chỉ ra những hạn chế, sự nhìn nhận chƣa đúng đắn của các chủ thể pháp luật về bản án sơ thẩm dẫn đến nhiều vụ việc phải xét xử nhiều lần, không đáp ứng đƣợc việc bảo vệ quyền con ngƣời bằng hoạt động tố tụng. Từ đó tác giả đề xuất một số định hƣớng nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động tố tụng dân sự trong bảo vệ quyền con ngƣời. Bài viết “Bảo vệ quyền của phụ nữ theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đăng trên tạp chí cuả Viện 3
  10. kiểm sát nhân dân tối cao, Số 09 – 2014; bài viết “Tổng quan về quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Lƣu Bình Nhƣỡng, đăng trên tạp chí của Đại học Luật Hà Nội, số 06 – 2013; hay bài viết “Các quy định của Hiến pháp nƣớc ta về quyền của phụ nữ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Kiện, đăng trên tạp chí cuả Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 19 – 2005. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật luật hôn nhân và gia đình 2014, Luận văn thạc sĩ tác giả Lã Thị Tuyền, năm 2014, Đại học Luật Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tài sản vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, làm rõ những quy định pháp luật nhằm đảm bảo quyền vợ chồng khi tham gia tố tụng. Giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình của tòa án nhân dân, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Đình Thanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013. Tác giả nghiên cứu, làm rõ những quy định của pháp luật trong việc áp dụng để giải quyết các tranh chấp trong vụ án hôn nhân và gia đình, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng khi tham gia tố tụng. Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2016 "Bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân gia đình" của Lƣơng Ánh Nhàn, tập trung làm rõ những vấn đề về quyền của ngƣời phụ nữ trong quan hệ vợ chồng, phân tích, bình luận các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình, so sánh quy định của pháp luật Việt Nam với hệ thống pháp luật của các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chủ yếu thiên về lý luận, chƣa đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này, đặc biệt là trong hoạt động tố tụng của Tòa án. Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan, năm 2017, Học viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tài sản vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, tác giả chủ yếu làm rõ những quy định pháp luật áp dụng khi chia tài sản chung vợ chồng. 4
  11. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng dân sự - Phân tích từ các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự, bài viết của tác giả Hà Thị Thúy giảng viên khoa Luât tại trƣờng Đại học Vinh gửi đăng Bài Hội thảo năm 2017. Tác giả chủ chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời theo Bộ luật Tố tụng dân sự và luật pháp,các hiệp định, pháp luật quốc tế, những nguyên tắc chung của pháp luật và những nguồn luật quốc tế khác. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu đã đề cập, đƣa ra khái niệm về quyền con ngƣời nói chung, và phân tích cơ sở lý luận về việc bảo đảm quyền con ngƣời, khái quát khá đầy đủ thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền con ngƣời trong hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên chỉ có một số ít công trình đi sâu nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận vệ bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em, họ cần phải đựợc quan tâm bảo vệ, đặc biệt là trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Đồng thời, chƣa có công trình nào tiếp cận, phân tích và tổng hợp ở góc độ thực trạng và giải pháp để bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình , nhất là nghiên cứu tại một địa phƣơng cụ thể nhƣ Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đƣa ra những giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình thời gian qua. 5
  12. - Đề xuất một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng về quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân, gia đình là thuận tình ly hôn và vụ án ly hôn khi có tranh chấp xảy ra tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018 (05 năm). - Về không gian: Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và một số phƣơng pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn nghiên cứu và phân tích sâu sắc, toàn diện về ý nghĩa, mục đích, nội dung quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình, trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình của của Toà án - Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng những quy định của Luật Hôn 6
  13. nhân và gia đình năm 2014 các nội dung quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân gia đình trong hoạt động xét xử tại Tòa án, đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần bảo đảm quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình. Chƣơng 2: Thực trạng quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 7
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm, ý nghĩa quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình 1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình Phụ nữ là một nhóm xã hội đặc biệt, dễ bị tổn thƣơng. Việc ghi nhận các quyền con ngƣời cho họ, đặc biệt đảm bảo trên cơ sở tiêu chí bình đẳng là cần thiết. Khái niệm quyền của phụ nữ hiện nay chƣa có một cách hiểu thống nhất. Quyền của phụ nữ là khái niệm dùng để chỉ các quyền con ngƣời của phụ nữ. Trên cơ sở của các nhà luật học khi tiếp cận về vấn đề này thì có thể hiểu: Quyền con ngƣời là những đặc quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật công nhận, điều chỉnh, do cá nhân con ngƣời nắm giữ trong mối liên hệ với Nhà nƣớc và với cá nhân con ngƣời khác. Khái niệm quyền của ngƣời phụ nữ cần phải đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ khăng khít với quyền con ngƣời. Phụ nữ cũng nhƣ nam giới họ phải đƣợc hƣởng tất cả những quyền con ngƣời mà pháp lụât ghi nhận và bảo vệ. Theo từ điển tiếng Việt, Quyền phụ nữ đƣợc hiểu là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho họ đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi [36]. Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, quyền phụ nữ (còn gọi là quyền nữ giới hay nữ quyền), là các quyền lợi bình đẳng giới đƣợc khẳng định là dành cho phụ nữ và trẻ em gái trong nhiều xã hội trên thế giới. Các vấn đề thƣờng liên quan tới khái niệm về quyền phụ nữ gồm các quyền: quyền toàn vẹn và tự chủ thân thể; quyền bỏ phiếu (bầu cử); quyền nắm giữ 8
  15. chức vụ công, làm việc, nhận mức lƣơng bình đẳng hoặc công bằng; quyền nắm giữ tài sản riêng; quyền tiếp nhận giáo dục, phục vụ trong quân ngũ; quyền ký kết hợp đồng pháp lý, và các quyền trong quan hệ hôn nhân. Trên thực tế khái niệm quyền phụ nữ chƣa đƣợc làm rõ trong nghiên cứu khoa học pháp lý. Tuy nhiên, nhìn chung các nhà nghiên cứu đều tiếp cận khái niệm quyền phụ nữ dựa trên nghiên cứu về khái niệm quyền của con ngƣời. Một số định nghĩa về quyền con ngƣời do các chuyên gia, cá nhân, cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau. Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dung: Quyền con người là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên, gắn bó mật thiết với con người – một động vật cao cấp có lý trí và có tình cảm làm cho con người khác với động vật khác, mà Nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó. Còn theo TS. Lê Thế Tài: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng, trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [31]. Dù có khá nhiều định nghĩa nhƣng nhìn chung quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Trong pháp luật phong kiến, khái niệm về quyền của ngƣời phụ nữ cũng đã đƣợc hình thành, tuy nhiên dƣới chế độ này, địa vị của ngƣời phụ nữ trong gia đình và xã hội thấp hơn nam giới một cách rõ rệt, sự phân biệt đối xử với phụ nữ diễn ra ở khắp mọi nơi, là trở ngại lớn cho ngƣời phụ nữ tham gia và đời sống chính trị, gia đình và xã hội. Ở giai đoạn hiện nay, khi xã hội phát triển, quyền của phụ nữ là một bộ phận tất yếu của quyền con ngƣời. Phụ nữ có đầy đủ các quyền con ngƣời nhƣ 9
  16. quyền đƣợc sống, quyền tự do, quyền bình đẳng với nam giới. Có thể rút ra, quyền của người phụ nữ là tập hợp các quyền của con người mà người phụ nữ được hưởng, được tôn trọng, được bảo vệ và bảo đảm thực hiện bằng hệ thống các quy định của pháp luật. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền của người phụ nữ được bảo vệ bằng các quy định của pháp luật mà chủ yếu là luật Hôn nhân và gia đình nhằm bảo đảm việc thực thi đầy đủ, có hiệu quả các quyền con người của phụ nữ trên thực tế cũng như xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền của người phụ nữ. Quyền trẻ em cũng là một nhóm quyền nằm trong nhóm quyền của con ngƣời. Trẻ em là đối tƣợng đặc biệt và dễ bị tổn thƣơng. Quyền trẻ em là những quyền con ngƣời đƣợc áp dụng dành riêng cho trẻ em, ở mỗi độ tuổi khác nhau thì trẻ em đƣợc hƣởng quyền và nghĩa vụ khác nhau. Việc xem xét quy định và thực hiện quyền trẻ em phải xuất phát từ quan điểm của trẻ em, vì vậy quyền trẻ em là những đặc lợi mà trẻ em đƣợc hƣởng theo quy định của pháp luật. Theo Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do, đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 14/12/1992 quy định: “Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi”. Nhƣ vậy khái niệm ngƣời chƣa thành niên và trẻ em đồng nhất với nhau về độ tuổi. Điều 1 của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em cũng quy định trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi. Khái niệm “trẻ em” và độ tuổi của trẻ em quy định khác nhau, không có sự thống nhất, rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo nhau trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tồn tại cả hai khái niệm là khái niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Cụ thể: - Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 10
  17. 2004 quy định thì: “Trẻ em là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi”. Nhƣ vậy, quy định về tuổi trẻ em trong Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Việt Nam đã có độ vênh tới 2 tuổi so với Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em. - Theo Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên. Với quy định này, có thể hiểu rằng, ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa trƣởng thành, tức cũng có nghĩa là ngƣời chƣa đủ 18 tuổi vẫn còn là trẻ em. - Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng xác định đối tƣợng xử phạt hành chính phải từ đủ 14 tuổi trở lên, cụ thể là: “Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính”, quy định này đồng nghĩa với việc coi trẻ em là 14 thay vì 16 nhƣ quy định chung. - Luật Lao động năm 2012 quy định về ngƣời lao động nhƣ sau: Ngƣời lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao động”. Theo quy định trên thì ngƣời lao động có thể là ngƣời chƣa thành niên, nói cách khác là có thể vẫn còn là trẻ em. - Điều 1, Luật Trẻ em năm 2016 quy định Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. Nhƣ vậy, trong pháp luật Việt Nam tồn tại cả hai khái niệm. Đó là khái niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên rộng hơn, bao gồm cả những ngƣời chƣa đủ 16 tuổi (trẻ em); còn những ngƣời độ tuổi từ đủ 16 đến dƣới 18 tuổi là chỉ những ngƣời chƣa thành niên, mà không còn là trẻ em nữa. Theo Wikipedia định nghĩa, quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để đƣợc sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là ngƣời tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của ngƣời lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình 11
  18. phát triển. Bao gồm quyền đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt mà mọi ngƣời, mọi gia đình dành cho trẻ em và cả quyền đƣợc cha mẹ ruột yêu thƣơng, cũng nhƣ những nhu cầu căn bản: đƣợc ăn uống, đƣợc giáo dục phổ quát do nhà nƣớc trả tiền, đƣợc chăm sóc sức khoẻ và các điều luật hình sự thích hợp với độ tuổi và sự phát triển của trẻ em. Nhƣ vậy có thể hiểu, giống nhƣ quyền phụ nữ, quyền trẻ em là khái niệm để chỉ các quyền con người của trẻ em, là những đặc quyền tự nhiên mà trẻ em được hưởng, được làm, được tôn trọng và thực hiện nhằm bảo đảm sự sống còn, tham gia và phát triển toàn diện. Trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc, cũng là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất, vì lẽ đó pháp luật Việt Nam quy định tƣơng đối cụ thể về quyền của trẻ em, cụ thể trong Luật trẻ em thì trẻ em có 25 quyền: - Điều 12 quy định về Quyền sống: bao gồm quyền của trẻ em đƣợc sống và đƣợc đáp ứng những nhu cầu để tồn tại, nhƣ: mức sống đủ, có nơi ở, dinh dƣỡng và chăm sóc sức khoẻ. - Điều 13 quy định về Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ giấy tờ của mỗi cá nhân sau này mà có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, cha mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh. - Điều 14 quy định Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe: Trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu, đƣợc khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. Trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện đa khoa, bệnh viện nhi Tỉnh, thành phố. - Điều 15 quy định Quyền đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng: Đƣợc hiểu là việc dành cho trẻ em những điều kiện cần thiết về ăn, mặc và ở để phát triển về thể lực, trí lực và đảm bảo môi trƣờng sống lành mạnh, an toàn cho sự phát 12
  19. triển bình thƣờng của trẻ em. - Điều 16 quy định Quyền đƣợc giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu: Quyền này đƣợc đặt trong mối quan hệ giữa gia đình- nhà trƣờng- xã hội. Quyền đƣợc giáo dục học tập và phát triển năng khiếu ở Việt Nam hiện nay còn có sự khác biệt rõ rệt giữa các tỉnh thành và huyện thị. - Điều 17 quy định Quyền vui chơi, giải trí: Vui chơi, giải trí giúp trẻ tƣơng tác với môi trƣờng vật chất và xã hội xung quanh, tạo ra sự phấn khích thoải mái, vận động nên có lợi cho sức khỏe, phát triển của trẻ. - Điều 18 quy định Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: giữ ghìn và phát huy bản sắc là quyền cũng là nghĩa vụ của tất cả mọi ngƣời . Tuy nhiên quyền này quy định cho trẻ em giúp các em thêm tự hào, thêm yêu tổ quốc, dân tộc mình. - Điều 19 quy định Quyền tự do, tín ngƣỡng tôn giáo: Trẻ em có quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải đƣợc bảo đảm an toàn vì lợi ích tốt nhất của trẻ. - Điều 20 quy định Quyền về tài sản: Lần đầu tiên quyền này đƣợc ghi nhận. Quyền về tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất của con ngƣời, không ai đƣợc phép xâm phạm. Theo đó trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác về tài sản theo quy định của pháp luật. - Điều 21quy định Quyền bí mật đời sống riêng tƣ: Đây là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, quyền công dân cơ bản đƣợc pháp luật công nhận. Đối với trẻ em, quyền này lại càng đặc biệt đƣợc chú trọng vì trẻ em chƣa phát triển đầy đủ về nhận thức, thể chất để có thể tự bảo vệ mình trƣớc hành vi tác động, xâm hại đến mình. - Điều 22 quy định Quyền đƣợc sống chung với cha mẹ: Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trƣờng hợp vì lợi ích của trẻ. - Điều 23 quy định Quyền đƣợc đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha mẹ. - Điều 24 quy định Quyền đƣợc chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi. - Điều 25 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để không bị xâm hại tình dục: 13
  20. Bảo vệ trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Hành vi xâm hại tình dục đối với trẻ em gây ra những tổn thƣơng nghiêm trọng và lâu dài cả về thể chất và tâm lý đối với trẻ em. Chính vì vậy, trẻ em có quyền đƣợc bảo vệ để không bị xâm hại tình dục. - Điều 26 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động: Hành vi bóc lột sức lao động trẻ em gần nhƣ là một vấn nạn cần đƣợc sớm giải quyết triệt để. Ở nƣớc ta, bộ luật lao động còn dành hẳn một chƣơng để quy định rất cụ thể, rõ ràng về những hành vi bị cấm đối với việc sử dụng lao động chƣa thành niên. - Điều 27 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc. - Điều 28 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để không bị mua bán, bắt có, đánh tráo, chiếm đoạt. - Điều 29 quy định Quyền đƣợc bảo vệ khỏi chất ma túy. - Điều 30 quy định Quyền đƣợc bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính. - Điều 31 quy định Quyền đƣợc bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trƣờng, xung đột vũ trang. - Điều 32 quy định Quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội. - Điều 33 quy định Quyền đƣợc tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội. - Điều 34 quy định Quyền đƣợc bầy tỏ ý kiến và hội họp. - Điều 35 quy định Quyền của trẻ em khuyết tật: Trẻ em sinh ra bị khuyết tật là một thiệt thòi lớn cho các em. Trẻ em khuyết tật đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền của trẻ em và của ngƣời khuyết tật. Đƣợc hỗ trợ giáo dục đặc biệt, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội. - Điều 36 quy định Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2