intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP, thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP của Ban Quản lý An toàn thực phẩm, luận văn đưa ra một số giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUANG NHẬT THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ … HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUANG NHẬT THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS PHẠM HỒNG THÁI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc, do học viên tự thu thập và chịu trách nhiệm, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả Tạ Quang Nhật
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại Trường Học viện Hành chính Quốc gia, Tôi đã được Quý Thầy giáo, Cô giáo của Trường Học viện hành chính Quốc gia nói chung và khoa sau đại học nói riêng đã truyền đạt những kiến thức xã hội và chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành lang pháp lý giúp tôi trưởng thành và tự tin thực hiện công việc chuyên môn ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn. Trước hết Tôi xin cảm ơn tới Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Học viện hành chính Quốc gia. Phòng sau đại học, hệ sau đại học, các bộ môn khoa học của Trường đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng Thái người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cám ơn Lãnh đạo, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy Cô giáo và độc giả. Tác giả Tạ Quang Nhật
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM .................................................................................................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm .......... 8 1.1.1. Khái niệm an toàn thực phẩm ................................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm .......................................... 9 1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm.......................................... 11 1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm .............................................. 16 1.2. Những quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm........................................ 17 1.3. Những giai đoạn thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm............................. 20 1.3.1. Hoạch định chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm............................................................................................................................ 20 1.3.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ........................................................................................................ 22 1.3.3. Việc thông tin, tuyên truyền, truyền thông pháp luật về an toàn thực phẩm .... 26 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.................................. 28 1.3.5. Kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm 31 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ...... 32 1.4.1. Yếu tố về trình độ nhận thức, tập tục, thói quen ................................................. 32 1.4.2. Yếu tố kinh tế và lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh ..................................... 33 1.4.3. Yếu tố ý thức pháp luật và đạo đức của các chủ thể tham giam quan hệ pháp luật an toàn thực phẩm ....................................................................................................... 35 1.4.4. Yếu tố hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .... 36
  6. Tiểu kết chƣơng I.............................................................................................................. 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................... 38 2.1. Thực tiễn về an toàn thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 38 2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm................................ 41 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 45 2.3.1. Thực trạng hoạch định chính sách và triển khai các chương trình bảo đảm an toàn thực phẩm ................................................................................................................... 45 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm .............................................................................. 49 2.4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................ 62 2.5. Đánh giá chung .......................................................................................................... 67 2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................................... 67 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 69 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................. 69 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ............. 75 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................... 75 3.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm ........................................................ 75 3.2. Xây dựng chính sách, kế hoạch về an toàn thực phẩm ....................................... 79 3.3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách về sản xuất, kinh doanh thực phẩm..................................................................................................... 81 3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh, công bằng mọi hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm ...................................................... 84 3.5. Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền, truyền thông pháp luật về an toàn thực phẩm .......................................................................................................................... 85
  7. 3.6. Tăng cƣờng năng lực kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm............................................................................................................ 87 3.7. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân các cấp và xã hội trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm ....................... 88 3.8. Thành lập Sở An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh .............................. 89 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................. 90 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 93 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATTP: An toàn thực phẩm BQLATTP: Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh CODEX: Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế GMP: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn NĐTP: Ngộ độc thực phẩm QCVN: Quy chuẩn Việt Nam QCKT: Quy chuẩn kỹ thuật FAO: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc GMP: Thực hành sản xuất tốt GAP: Thực hành nông nghiệp tốt HACCP: Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn SSOP (hoặc GHP): Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh tốt TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam UBND: Uỷ ban nhân dân WHO: Tổ chức Y tế Thế giới
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ dân số ngày càng nhanh thì việc bảo đảm (ATTP) trong ăn uống và sinh hoạt đặt ra những vấn đề bức thiết. Các cơ quan chức năng nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nguồn thực phẩm trong nước, tràn ngập nguồn thực phẩm bên ngoài thâm nhập vào gây ra không ít những hệ lụy về vấn đề ATTP, vấn đề trên làm cho công tác kiểm soát tình hình này càng trở nên khó khăn hơn. ATTP là yếu tố cần thiết để bảo vệ người dân vì thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của mỗi người, tác động đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Thực tiễn Việt Nam thời gian qua cho thấy, các cấp, các ngành đã thường xuyên chỉ đạo và không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ATTP bằng những văn bản chỉ đạo cụ thể: Chỉ thị số 08- CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng đổi với vấn đề ATTP trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP và nhiều văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư đã được ban hành… Nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của công tác bảo đảm ATTP là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao tầm vóc và thể chất của người Việt Nam góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Chính vì thế quản lý tình hình ATTP hiện nay là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của cả nước. Tuy nhiên, trên thực tế trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế đã tồn tại một bộ phận doanh nghiệp, người kinh doanh đã tìm kiếm lợi nhuận 1
  10. bằng mọi giá, trong đó cả việc xem thường tín mạng của người khác. Việc kinh doanh thực phẩm không an toàn thực sự là một vấn nạn của nước ta mà hậu quả đáng báo động là số người mắc các chứng bệnh nan y ngày càng tăng. Làm thể nào để xử lý triệt để những vấn đề này nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng là lợi ích sống còn của dân tộc. Đi tìm lời giải cho câu chuyện này là chuyện hoàn toàn không đơn giản, song song với việc hoàn thành khuôn khổ pháp lý thì việc thiết lập cơ chế vận hành của cơ quan làm nhiệm vụ tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về ATTP đang đặt ra một cách bức thiết hơn lúc nào hết. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình thực thi pháp luật ATTP như hiện nay bắt nguồn từ sự bất cập của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Tình trạng một sản phẩm thực phẩm chịu sự quản lý và giám sát cùng lúc của 3 Bộ, Ngành khác nhau dẫn đến tình trạng “cha chung không ai khóc”, nhiều văn bản nhưng vừa chồng chéo, không phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý giữa các Bộ, Ngành lại vừa thiếu sót, chưa phủ hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý liên tục một loại sản phẩm. Ngoài tình trạng chồng chéo và thiếu thống nhất, vấn đề quan trọng là hiệu quả quản lý thấp, không đi vào cuộc sống. Bên cạnh việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống thì việc triển khai thực hiện là vấn đề rất quan trọng cần được đẩy mạnh. Có như vậy thì Luật mới có thể đi vào cuộc sống, tạo sự thay đổi tích cực đối với xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế của cả nước, với khoảng 60.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bên cạnh đó, còn là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Vì vậy vấn đề ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đặt ra nhiều thách thức cho cơ quan quản lý về thực phẩm. Trước đây, việc quản lý ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh đã phân công trách nhiệm rõ ràng cho các Sở: Y tế; Nông 2
  11. nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế của Thành phố, để nhanh chóng ngăn chặn, giải quyết dứt điểm, căn cơ tình trạng không đảm bảo ATTP trên địa bàn Thành phố, khắc phục các bất cập, tồn tại, rào cản trong hoạt động phối hợp liên ngành. Thủ tướng ban hành Quyết định số 2349/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh với thời gian thí điểm 3 năm từ ngày 5 tháng 12 năm 2016 đến ngày 5 tháng 12 năm 2019, với tư cách là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp UBND Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn Thành phố để thực hiện quản lý, giải quyết tình hình về ATTP hết sức cấp bách hiện nay. Từ những vấn đề trình bày ở trên, chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình khoa học, đề tài khoa học, luận văn và bài viết chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực ATTP. Tuy nhiên, BQLATTP được thành lập từ tháng 12 năm 2016 để giải quyết những tồn tại, yếu kém, bất cập trong việc thực thi pháp luật về ATTP. Do đó, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”, một vấn đề hết sức cần thiết, liên quan mật thiết đến hiệu quả của việc thực hiện ATTP. Bởi muốn thực hiện tốt công tác ATTP thì ngoài ý thức tự giác của mỗi công dân, Nhà nước cần phải có chế tài nghiêm khắc được thể hiện qua văn bản quy phạm pháp luật buộc công dân bắt buộc phải chấp hành. Chỉ có như vậy, vấn 3
  12. đề quản lý ATTP mới có những bước tiến mới và quản lý thực phẩm được từ “trang trại tới bàn ăn”. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn viết về ATTP có liên quan như: Luận văn: “Pháp luật về kiểm soát vệ sinh thực phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam” của Đặng Công Hiển, năm 2012, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá được thực trạng pháp luật kiểm soát ATTP trong hoạt động thương mại, từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện. Luận văn: “Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Hà Nội” của Lê Thị Linh, năm 2016, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng thực hiện pháp luật ATTP trên địa bàn Hà Nội, đưa ra giải pháp cải thiện tình hình ATTP trên địa bàn. Báo cáo: “Quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm ở Việt Nam những thách thức và cơ hội” của Ngân hàng Thế giới, năm 2017. Nghiên cứu về nguy cơ ATTP ở Việt Nam trong đó tập trung ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hồ Nội phần nào đã nêu khái quát thực trạng ATTP ở Việt Nam. Qua đó có những giải pháp, kiến nghị có ý nghĩa thực tế trong việc cải thiện tình hình ATTP ở Việt Nam. Luận văn: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tiến Dũng, năm 2018, Học viện Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật thực trạng Quản lý về ATTP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đồng thời chỉ ra những bất cập, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Luận văn: “Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị” của Nguyễn Nữ Linh Tâm, năm 2018, 4
  13. Trường Đại học Luật – Đại học Huế. Nghiên cứu đã phân tích các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm trong các văn bản quy phạm pháp luật, phân tích, đánh giá thực trạng qua thực tiễn tại tỉnh Quảng trị và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh. Luận văn: “Thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm từ thực tiễn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng” của Lê Công Thuấn, năm 2018, Học viện Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách an toàn thực phẩm, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Hầu hết các công trình trên đều ít nhiều đề cập đến việc đảm bảo ATTP. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống việc thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP, thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP, luận văn đưa ra một số giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật của BQLATTP. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, đưa ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về ATTP; 5
  14. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế; Ba là, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh trước đây thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các cấp. Đến tháng 12 năm 2016, công tác quản lý về ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh được giao cho BQLATTP và UBND các cấp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm; Phạm vi về không gian: Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh; Phạm vi về thời gian: từ thời điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 12/2016) đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng kết hợp được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng, chủ nghĩa Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp biện chứng, kết hợp thực tiễn,… nhằm để phân tích, lý giải, chứng minh các vấn đề được nêu ra, trong đó có tổng hợp các bài viết, bài báo cáo khoa 6
  15. học, các công trình nghiên cứu khoa học và sử dụng một số tài liệu liên quan để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP và các cơ quan nhà nước khác. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương sau đây: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về an toàn thực phẩm và thực hiện pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. 7
  16. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm an toàn thực phẩm Thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm chủ yếu các chất: đường bột (cacbohydrat), chất béo (lipid), chất đạm (protein), hoặc nước mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích ăn uống. Theo Điều 2 Luật an toàn thực phẩm năm 2010 định nghĩa: “Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm là không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm”. Dù có nhiều khái niệm cũng như quan niệm khác nhau nhưng ta có thể hiểu cơ bản về thực phẩm như sau: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Khái niệm thực phẩm này không bao gồm thuốc dùng cho người, các chất gây nghiện và thuốc lá”. Thuật ngữ “vệ sinh ATTP” được sử dụng trong Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 qua đó, “vệ sinh ATTP là các điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng con người”. Đến năm 2010, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật an toàn thực phẩm, đã sửa đổi “vệ sinh ATTP” thành “an toàn thực phẩm” và được giải thích “ATTP là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”. Với cách giải thích này tuy nó ngắn gọn hơn so với Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 nhưng đã bao hàm được các khái 8
  17. niệm về vệ sinh ATTP. Tóm lại, với hai cách gọi khác nhau, “An toàn thực phẩm” hay “Vệ sinh an toàn thực phẩm” đều được hiểu là một quá trình bao gồm việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Hiện nay, trên các thông tin truyền thông chúng ta thường hay được tiếp cận hai khái niệm “thực phẩm bẩn” và “thực phẩm không an toàn” để nói lên tình trạng không bảo đảm an toàn của thực phẩm. Tuy nhiên, theo phương diện khoa học nghĩa hai cụm từ này là khác nhau. Thực phẩm bẩn chủ yếu được sử dụng để nói đến quá trình sản xuất, chế biến và phân phối không bảo đảm vệ sinh vì vậy, để giải quyết thực phẩm bẩn chỉ cần khắc phục được yếu tố điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất thực phẩm trước khi đưa vào tiêu thụ. Thực phẩm không an toàn là một khái niệm rộng hơn, ngoài yếu tố trên còn việc xuất hiện các chất, vi sinh vật gây hại trong thực phẩm với một hàm lượng đủ để gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Không thể giải quyết thực phẩm không an toàn bằng việc nâng cao điều kiện vệ sinh như thực phẩm bẩn, vì các yếu tố không an toàn nằm ngay bên trong của nguyên vật liệu được sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất. Qua các khái niệm trên có thể khái quát nội dung của ATTP không chỉ nêu lên các điều kiện vệ sinh của thực phẩm, các dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm mà còn là các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không xảy ra các vấn đề do vi khuẩn, hóa chất, tình trạng vật lý hay các nguy cơ nhiễm bệnh gây ra trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và sử dụng thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng con người. 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu 9
  18. cầu tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội [26, tr.44]. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về pháp luật ATTP như sau: Pháp luật về ATTP là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ATTP. Như vậy, pháp luật về ATTP là toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ATTP. 1.1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Thực hiện pháp luật gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện thực hóa pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong thực hiện pháp luật, những hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật đòi hỏi phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất mới có thể đảm bảo thực hiện tốt. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về thực hiện pháp luật: “Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo cơ sở cho hoạt động thực tế của chủ thể pháp luật [8,tr.270]; “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [6,tr.463]; “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống” [26]. 10
  19. Các quan điểm nêu trên đều có những điểm tương đối đồng nhất về nội dung cơ bản đó là: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong các định nghĩa trên, có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động, các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình. Quan niệm thực hiện pháp luật hoạt động là hợp lý hơn, bởi pháp luật được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ là những mô hình, quy tắc hành vi, mô hình, quy tắc đó chỉ có thể trở thành hiện thực khi được thực hiện bởi các chủ thể pháp luật. Còn quan niệm thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động, mới chỉ phản ánh được thực tiễn là thực hiện pháp luật được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định. Từ những vấn đề trên, có thể hiểu: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống. Pháp luật về ATTP muốn đi vào thực tiễn đời sống xã hội cần phải biến những quy định, những yêu cầu trong quy phạm pháp luật về ATTP thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về thực hiện pháp luật về ATTP như sau: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ATTP là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật ATTP đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. 1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về ATTP là một trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về ATTP. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với xã hội, cơ quan quản lý Nhà 11
  20. nước thực hiện nhiều hoạt động khác nhau thể hiện với nhiều hình thức nhất định như: ban hành các văn bản mang tính chất chủ đạo đề ra những chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp đến những vấn đề chung của Quốc gia và địa phương, văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội về ATTP và văn bản hành chính cá biệt để thực giải quyết những việc cụ thể. Ngoài ra, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện cấp các loại giấy phép về ATTP: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm, Giấy tiếp nhận công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận kiến thức ATTP, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP.... Thứ hai, pháp luật điều chỉnh về ATTP rất rộng và đa dạng. Đối với phạm vi điều chỉnh của pháp luật về ATTP rất rộng lớn bao gồm hầu hết các vấn đề liên quan đến thực phẩm và ATTP như: quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm ATTP; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với ATTP; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP,…Chính vì phạm vi điều chỉnh rộng như vậy nên có rất nhiều văn bản từ Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư điều chỉnh xoay quanh vấn đề này. Pháp luật về ATTP điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện hành động hoặc không hành động trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, từ khâu sản xuất đến mua bán trao đổi tiêu dùng thực phẩm. Do đó, có thể thấy pháp luật này điều chỉnh những quan hệ hết sức gần gũi, quen thuộc, thường xuyên và liên tục vì ăn uống là nhu cầu cơ bản và thiết yếu hàng ngày của mỗi người dân. Luật an toàn thực phẩm năm 2010 là 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1