Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay
lượt xem 7
download
Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững, đóng góp tích cực quá trình phát triển KT-XH chung của thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thị Phương
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS. Lương Thanh Cường - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cụ thể vào kết quả nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và những người thân giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng! Học viên Lê Thị Phương
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ....................................................................... 8 1.1. Du lịch và hoạt động du lịch .................................................................... 8 1.1.1. Quan niệm về du lịch ............................................................................ 8 1.1.2. Vai trò của du lịch .............................................................................. 15 1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch ............................................................... 17 1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch .................. 18 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch18 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch21 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ........ 23 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch26 1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.................................................................................................. 35 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch ....................... 35 1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ............................................ 36 1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.......................................................................................... 36
- Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............... 39 2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch............................................................... 39 2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng .............................. 39 2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng ........................................... 40 2.1.3. Kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng ............................................. 42 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng....................................................................................... 43 2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch ở thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 43 2.2.2. Ban hành chính sách, văn bản pháp luật của chính quyền thành phố Đà Nẵng về quản lý đối với hoạt động du lịch ................................................... 45 2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với hoạt động du lịch.................................................................................................. 49 2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ở Đà Nẵng............................................................................................................. 63 2.3. Những thuận lợi và hạn chế trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phồ Đà Nẵng ................................................. 65 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 65 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................. 69 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 75 3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng ............................................................... 75
- 3.1.1. Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển du dịch của thành phố Đà Nẵng............................................................................................................. 75 3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với hoạt động du lịch ......... 76 3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động du lịch .......................................................................................................... 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng ........................................................................ 80 3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du lịch ............................................................................................................... 80 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch trên địa bàn thành phố ................................................................................. 82 3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch ........ 92 3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ............................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ....................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product) HĐDL : Hoạt động du lịch HDV : Hướng dẫn viên KT-XH : Kinh tế - xã hội MICE : Du lịch sự kiện (Meetings Incentives Conventions Exhibitions) PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở du lịch .................................................. 45 Hình 3.1. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố .......................................................................................... 78
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề dịch vụ khác như: giao thông, thương mại, ăn uống, giải trí và một số dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng...). Thực tiễn cho thấy, không có ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu đuổi kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và chống tụt hậu về kinh tế nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với ngành du lịch luôn được đổi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Hiện du lịch của Việt Nam đang trên đà phát triển và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân. Theo Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016: “Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số việc làm 1
- trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng đầu tư cả nước...”. Thành quả này góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy giao lưu văn hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước con người Việt Nam [33] Liên hệ đến Đà Nẵng - một thành phố biển nằm ở miền Trung Việt Nam, có vị trí gần như là trung tâm giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Được thiên nhiên ưu ái ban tặng rất nhiều cảnh quan đa dạng, Đà Nẵng không chỉ thu hút du khách bởi bãi biển dài hơn 60 km, mà còn có nhiều cảnh quan ấn tượng như bán đảo Sơn Trà, khu du lịch Bà Nà Hills, danh thắng Ngũ Hành Sơn… Ngoài ra Đà Nẵng còn là trung tâm kết nối của 3 di sản văn hóa nổi tiếng thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Không chỉ hấp dẫn với cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp, Đà Nẵng còn là một thành phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Có thể nói, Đà Nẵng là một thành phố có tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch hơn nhiều so với các địa phương khác trong khu vực. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch (HĐDL) được Đảng bộ và chính quyền thành phố quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của thành phố. Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Đà Nẵng đã được nâng lên một bước, song quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch Đà Nẵng cũng còn gặp hạn chế nhất định: tình trạng chặt chém ở các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá mà ít chú trọng chất lượng dịch vụ… vẫn còn xảy ra (gây ảnh hưởng đến môi trường cho du lịch phát triển); chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia và chưa phát huy tốt tiềm năng phát triển du lịch; 2
- chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch; nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng còn chưa cao làm ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo quan điểm phát triển du lịch bền vững; cơ chế, chính sách về du lịch có mặt chưa đồng bộ và nhất quán; quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều khu, điểm du lịch. Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc chưa tận dụng được lợi thế, tiềm năng sẵn có của thành phố để phát triển du lịch cũng như những bất cập trong hoạt động du lịch ở Đà Nẵng thời gian qua. Mặt khác, trước những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng cần được đổi mới một cách toàn diện, vừa để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch thành phố trong những năm tới. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL ở phạm vi cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Một số công trình có thể kể đến như: - Công trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch do Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ nhiệm với đề tài “Thực trạng và 3
- một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL dưới góc độ quản lý nhà nước; - Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp luật và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trước yêu cầu mới. - Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. - Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. - Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và 4
- QLNN về du lịch trên các Tạp chí Quản lý nhà nước, Kinh tế và phát triển và Văn hóa Du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu và toàn diện về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lắp của đề tài với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững, đóng góp tích cực quá trình phát triển KT-XH chung của thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phân tích về mặt lý luận đặc điểm, vai trò, ý nghĩa KT-XH của HĐDL và vai trò, chức năng, nhiệm vụ QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian từ nay tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về không gian: đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật của chính quyền Đà Nẵng đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2.2. Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Đà Nẵng từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, nhất là những quan điểm được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành để nghiên cứu; tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố. Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ thêm các vấn đề lý luận của đề tài. Chương 2, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp được sử dụng để khái quát thực trạng và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng. Chương 3, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp được sử dụng để đưa ra phương hướng, giải pháp bảo đảm QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL. - Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong việc hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng 7
- Chương 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Du lịch và hoạt động du lịch 1.1.1. Quan niệm về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Theo Liên minh các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống... Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch được Luật Du lịch (năm 2005) định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[14]. 8
- Như vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, khái niệm của Luật du lịch Việt Nam năm 2005 được sử dụng để làm cơ sở phân tích các nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.1.1.2. Các loại hình du lịch Việc phân loại các loại hình du lịch khác nhau giúp cho các nhà quản lý vĩ mô cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra được những chính sách và định hướng phù hợp cho từng thời kỳ phát triển của ngành du lịch. Theo tác giả Trương Sĩ Quý thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó” [16, tr4]. Có thể phân loại theo các tiêu chí sau: a. Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch - Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của du khách nằm ở các vùng lãnh thổ quốc gia khác nhau. Có hai loại hình du lịch quốc tế là: + Du lịch quốc tế chủ động: Du khách nước ngoài đến một quốc gia và tiêu ngoại tệ ở đó. + Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia hoặc những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ nước đó đi qua một nước khác và trong chuyến đi đó họ sẽ tiêu một lượng tiền mà bản thân đã làm ra. - Du lịch nội địa: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. b. Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch 9
- - Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí: chủ yếu là để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi nhằm phục hồi thể lực, nâng cao tinh thần. - Du lịch thể thao: khách đi du lịch dưới hình thức này là nhằm để tham gia vào các hoạt động thể thao. Khách có thể tham gia theo hình thức chủ động: trực tiếp tham gia vào hoạt động thể thao. Hoặc theo hình thức thụ động: đi xem các hoạt động thể thao quốc tế như: Thế Vận hội Olympic, Giải Vô địch bóng đá thế giới (World Cup)... - Du lịch chữa bệnh: đây là loại hình mà người đi du lịch là do nhu cầu chữa trị bệnh của bản thân, ở đây có thể bao gồm: chữa trị bằng khí hậu, bằng vật chất đặc biệt ở nơi đến như: khoáng nóng, bùn khoáng. - Du lịch vì mục đích văn hóa: Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, hội họa, phong tục tập quán. tại nơi mà du khách sẽ đến. - Du lịch sinh thái: nhằm thỏa mãn nhu cầu hướng đến thiên nhiên trên tinh thần bảo vệ môi trường sống, hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa tại nơi mà du khách đi tham quan. - Du lịch tôn giáo: Để phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của những người theo những tôn giáo khác nhau trên thế giới như là các cuộc hành hương về thánh địa tôn giáo như Thánh địa Jerusalem (Israel), Thánh địa Mecca (Ảrập Saudi) hay Thánh địa La Vang (tỉnh Quảng Trị, Việt Nam). - Du lịch về thăm thân nhân, quê hương: Loại hình du lịch này là những người ở xa quê hương về thăm người thân, họ hàng hoặc dự lễ cưới, nhân dịp tết cổ truyền dân tộc. - Du lịch thương gia: nhằm mục đích tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư hay là ký kết hợp đồng hợp tác. - Du lịch công vụ: nhằm thực hiện công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Trong loại hình này sẽ bao gồm: khách đi tham dự hội nghị, hội thảo, kỷ niệm 10
- các ngày lễ lớn, triển lãm hàng hóa, hội chợ. - Du lịch quá cảnh: là việc quá cảnh trong một thời gian ngắn để đi qua một nước khác. c. Theo đối tượng đi du lịch - Du lịch dành cho thanh, thiếu niên. - Du lịch dành cho gia đình. - Du lịch dành cho phụ nữ. - Du lịch dành cho người cao tuổi. d. Theo hình thức tổ chức chuyến đi - Du lịch theo đoàn: các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường theo một chương trình đã được dự trù trước. Du lịch theo đoàn có thể thông qua các tổ chức du lịch như: các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú (khách sạn) hoặc có thể tự tổ chức mà không thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch. - Du lịch cá nhân: cá nhân có thể thông qua các tổ chức kinh doanh du lịch để thực hiện chuyến hành trình hoặc cũng có thể đi tự do. e. Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch - Du lịch bằng xe đạp. - Du lịch bằng xe mô tô. - Du lịch bằng xe ô tô. - Du lịch bằng tàu hỏa. - Du lịch bằng tàu thủy. - Du lịch bằng máy bay. f. Theo loại hình lưu trú - Du lịch ở khách sạn. - Du lịch ở nhà nghỉ, khách sạn nhỏ bên lề đường dành cho khách đi bằng ô tô tự lái. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn