intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên ở tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích một số vấn đề tồn tại trong QLNN về đào tạo nghề cho TN, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra trong QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk nông. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên ở tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----- ----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----- ----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THANH BÌNH HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, học viên đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là kết quả của 2 năm học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ học viên trong 2 năm học vừa qua, cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo điều kiện để học viên hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Học viên cũng gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, anh em, đồng chí đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên trong quá trình làm Luận văn tốt nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Vũ Thanh Bình - Phó Vụ Trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học viên xin gửi tới thầy giáo lòng biết ơn chân thành nhất. Đồng thời học viên cũng cảm ơn các đồng chí Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Nông, các đồng chí công tác tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã giúp đỡ học viên trong quá trình viết Luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn các bạn đoàn viên Thanh niên đã cung cấp những thông tin quý báu để học viên có thể thực hiện được đề tài của mình. Trong quá trình nghiên cứu cũng như trình bày Luận văn tốt nghiệp, chắc chắn còn có thiếu sót. Vì vậy, học viên rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp ý kiến từ các thầy cô, các đồng chí Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Nông và các bạn đoàn viên Thanh niên. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2018 Học viên Nguyễn Văn Sơn
  4. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công khóa HC20 là công trình do học viên tự nghiên cứu và xây dựng. Các số liệu được sử dụng trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực. Học viên xin chịu trách nhiệm về kết quả Luận văn. Học viên Nguyễn Văn Sơn
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN ................................................................... 9 1.1. Đào tạo nghề và đào tạo nghề cho TN ............................................. 9 1.2. QLNN và QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN................ 27 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho TN.................37 1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong việc thực hiện hoạt động QLNN về đào tạo nghề cho TN ....................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG ..................................... 45 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông ................................................. 45 2.2. Công tác đào tạo nghề ở tỉnh Đắk Nông ......................................... 58 2.3. Nhu cầu đào tạo nghề của TN tỉnh Đắk Nông ................................ 58 2.4. Thực trạng QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông và những vấn đề đặt ra. ......................................................................... 60 Chương 3: MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................... 80 3.1. Dự báo về công tác đào tạo nghề cho TN ....................................... 80 3.2. Quan điểm, mục tiêu về phát triển dạy nghề và dự báo nhu cầu dạy nghề tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 .................... 81
  6. 3.3. Nguyên tắc, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới ......................................................... 89 KẾT LUẬN .......................................................................................... 100 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH: Công nghiệp hóa DTTS: Dân tộc thiểu số GD-ĐT: Giáo dục và Đào tạo GVDN: Giáo viên Dạy nghề GDVL: Giải quyết việc làm HĐH: Hiện đại hoá HĐND: Hội đồng nhân dân HS - SV: Học sinh - Sinh viên KH - CN: Khoa học - Công nghệ KT - XH: Kinh tế - xã hội LĐ: Lao động LĐ-TB &XH: Lao động - Thương binh và Xã hội PTTH : Phổ thông trung học QLNN: Quản lý Nhà nước QPAN: Quốc phòng an ninh TDTT: Thể dục thể thao TN: Thanh niên UBND: Uỷ ban nhân dân VHVN: Văn hóa văn nghệ
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hệ thống mạng lưới dạy nghề trên địa bàn tỉnh Cấp quản lý Loại hình TT Tên cơ sở dạy nghề Trung Địa Tư Công ương phương thục lập I Trường Cao đẳng nghề: Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp 1 x x Việt Bắc - TKV - Phân hiệu Đắk Nông 2 Trường cao đẳng nghề số 8 x x II Trường trung cấp nghề: 1 Trường Trung cấp nghề Đắk Nông x x Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật 2 x x Phương Nam III Trung tâm dạy nghề: 1 Trung tâm Dạy nghề Đắk Nông x x Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 2 x x dục thường xuyên huyện Đắk R'lấp Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 3 x x dục thường xuyên huyện Đắk Song Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 4 x x dục thường xuyên huyện Đắk Mil
  9. Cấp quản lý Loại hình TT Tên cơ sở dạy nghề Trung Địa Tư Công ương phương thục lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 5 x x dục thường xuyên huyện Đắk Glong Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 6 x x dục thường xuyên huyện Krông Nô Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo 7 x x dục thường xuyên huyện Cư Jút 8 Trung tâm Dạy nghề Tư thục Gia Nghĩa x x 9 Trung tâm Dạy nghề Tư thục Đại Lợi x x 10 Trung tâm Dạy nghề Nhân Ái x x 11 Trung tâm Dạy nghề Trường Phước x x Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân 12 x x tỉnh Đắk Nông Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ 13 x x tỉnh Đắk Nông Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Đắk 14 x x Nông Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư 15 x x tỉnh Đắk Nông Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát 16 x x triển công nghiệp 17 Hợp tác xã 18/4 Đắk Nông x x (Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Đắk Nông)
  10. Bảng 2.2. Kết quả đào tạo nghề, giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: Người Năm TT Hệ đào tạo 2011 2012 2013 2014 2015 1 Liên kết đào tạo Cao đẳng nghề 26 38 30 18 0 2 Trung cấp nghề 195 150 143 194 331 Sơ cấp nghề và dạy nghề thường 3 3.295 3.880 5.657 4.776 5.401 xuyên dưới 3 tháng (Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Đắk Nông) Bảng 2.3. Lực lượng lao động trong độ tuổi Đơn vị tính: Người Năm Chỉ số 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Dân số 515.067 521.677 538.034 555.102 565.529 572.300 Lực lượng lao động 355.602 358.496 370.597 376.969 383.767 388.080 trong độ tuổi
  11. Bảng 2.4. Công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề của tổ chức Đoàn giai đoạn 2010 - 2015 Năm Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 Số ĐVTN được dạy nghề 770 2.103 2.314 1.987 2.451 Số ĐVTN được tư vấn GTVL 250 2.730 6.307 5.234 5.960 Số ĐVTN được GQVL 582 892 530 1.108 1.025 (Nguồn: Báo cáo Tỉnh đoàn Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015) Bảng 2.5. Kết quả tập huấn kỹ thuật cho Thanh niên nông dân Đơn vị tính: Lượt người Năm Ngành nghề 2010 2013 2015 1. Trồng trọt 6.214 8.820 13.458 2. Chăn nuôi 3.434 4.327 5.374 3. Thú y 130 90 160 4. Bảo vệ thực vật 2.730 15.441 9.996 5. Thuỷ sản 828 740 1.380 6. Lâm nghiệp 1.450 1.724 2.488 7. Khuyến nông 102 209 500 8. Dự án PTNTMN đào tạo theo các chuyên đề 6.580 6.700 6.621 (Nguồn: Sở NN&PTNT Đắk Nông)
  12. Bảng 2.6. Cán bộ, viên chức đào tạo nghề tỉnh Đắk Nông Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % 1. Tổng số CBCNVC 511 2. Cán bộ giảng dạy (CBGD) 432 100% 3. CBGD chia theo trình độ chuyên môn + Đại học, trên đại học 216 42.3% + Cao đẳng 26 5.1% + THCN 55 10.8% + Trình độ khác 135 41.8% 4. CBGD chia theo thâm niên giảng dạy + Dưới 5 năm 104 24.3% + 5 - 10 năm 144 32.3% + 10 - 20 năm 128 29.7% + Trên 20 năm 56 13.7% (Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Đắk Nông)
  13. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi lợi thế của sự phát triển đang chuyển dần từ yếu tố tài nguyên thiên nhiên dồi dào, giá nhân công rẻ sang nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng. Nước ta là nước có nền kinh tế phát triển còn hạn chế, các nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều, vì vậy Đảng ta xác định phải coi “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” với mục tiêu “Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” [20, tr.55]. Để tiến hành thành công sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội bằng việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần thiết phải có những con người xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Một năm bắt đầu bằng mùa xuân, một đời bắt đầu bằng tuổi trẻ và tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong bất cứ hoàn cảnh nào TN luôn là lớp người đầy khát vọng được học tập, đào tạo về nghề nghiệp, để lập thân, lập nghiệp và cống hiến cho lý tưởng. Bởi lẽ nhu cầu khách quan của tuổi trẻ là được học tập, đào tạo nghề nghiệp từ đó để lập nghiệp, sáng tạo và cống hiến cho lý tưởng. Chỉ khi TN được trang bị một trình độ tri thức khoa học nhất định, có một nghề nghiệp ổn định thì mới phát huy sự sáng tạo của họ. Việc phát triển nghề nghiệp trên nền tảng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và dạy nghề cho TN được coi là bước đột phá quan trọng để họ có thể lập thân, lập nghiệp vững vàng, đảm bảo cho sự phát triển xã hội ổn định. TN những 1
  14. người chủ tương lai của xã hội sẽ nắm bắt thời cơ để lập thân, lập nghiệp tạo dựng cơ ngơi của chính mình và góp phần làm giàu cho đất nước. Vì vậy, đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn, có kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Và chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay. Bởi vì không thể có một nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động không có tay nghề vững vàng. QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát. Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ về công tác đào tạo nghề cho TN. Do đó nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN là một khâu then chốt quyết định sự phát triển KT-XH. Tuy nhiên thực tế, QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN cả nước nói chung và ở tỉnh Đắk Nông nói riêng chưa được chú trọng và còn nhiều hạn chế. Một thực tế đang tồn tại hiện nay đó là TN vẫn quay lưng lại với chuyện học nghề. Nguyên nhân vì sao? Thực tế ở tỉnh Đắk Nông cơ sở vật chất còn yếu kém. Thực hiện chính sách đào tạo nghề còn chưa phù hợp với từng đối tượng. Cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy QLNN về công tác đào tạo nghề chưa đồng bộ, nhất quán. Chưa có cơ chế chính sách điều tiết, phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục theo hướng khuyến khích học sinh học nghề. Việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên liên tục và hiệu quả chưa cao. Sự vào cuộc của các cấp, các ngành và sự huy động nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo nghề cho TN chưa mạnh. Công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của xã hội, gia đình và người học về vị trí vai 2
  15. trò của đào tạo nghề còn yếu. Việc đào tạo nghề của hệ thống các trung tâm dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Hầu hết mới chỉ dừng lại đào tạo ngắn hạn từ 3 - 6 tháng nên không thể có được nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhiều công ty, xí nghiệp không muốn nhận người đã qua đào tạo vì sẽ phải trả với mức lương cao hơn mà chỉ nhận lao động phổ thông vào làm việc và tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu công việc của công ty. Mặt khác, ngay cả nhiều người dù được đào tạo tại trường, trung tâm của tỉnh nhưng cũng khó cạnh tranh được với các đối tượng được đào tạo ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, nhận thức của đại đa số người dân đặc biệt là lớp trẻ thích học chữ để “làm quan” hơn là học nghề để “làm thợ”. Học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH đều có xu hướng là phải vào đại học, song nếu không đạt được mục đích đó họ lại dễ dàng chấp nhận một việc làm có thu nhập ở mức trung bình, thậm chí thấp mà không phải học hành gì cả. Nói cách khác là họ không có ý thức học lấy một nghề thành thạo hoặc nếu có cũng chỉ là theo các lớp học đào tạo ngắn hạn, lao động giản đơn. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thiếu hụt đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, công nhân lành nghề cung cấp cho thị trường lao động hiện nay. Nhận thức không đúng đắn về nghề nghiệp và tâm lý coi trọng bằng cấp, thích làm “thầy” hơn làm “thợ” của TN là một trong những nguyên nhân dẫn đến số lượng người học nghề và chất lượng đào tạo nghề không được nâng lên. Đắk Nông là một tỉnh miền núi - điểm xuất phát thấp, mạng lưới cơ sở dạy nghề còn yếu, chi ngân sách cho đào tạo nghề còn hạn chế. Do đó, nhiệm vụ đặt ra những người làm công tác QLNN công tác đào tạo nghề cho người lao động nói chung và cho TN nói riêng càng khó khăn hơn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên ở tỉnh Đắk Nông” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu 3
  16. Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho TN nói riêng là một vấn đề xã hội hiện nay. Đặc biệt là vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN. Đây là nội dung đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Mỗi công trình đều có cách tiếp cận ở các góc độ, khía cạnh khác nhau trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. - “QLNN về công tác TN trong giai đoạn hiện nay” của Thạc sỹ Đoàn Văn Thái (nhà xuất bản TN - 2006): Đây là công trình tập trung nêu bật vấn đề QLNN đối với công tác TN trên các khía cạnh lập pháp, hành pháp và tư pháp. Bên cạnh đó, công trình cung cấp những thông tin cơ bản và nhận thức mới về tình hình TN, lịch sử phát triển và bài học kinh nghiệm trong QLNN đối với công tác TN,… Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chưa đi vào nghiên cứu cụ thể về vấn đề nghề nghiệp, việc làm của TN. (Nguồn: Tác giả Thạc sỹ Đoàn Văn Thái). - “Hướng nghiệp và dạy nghề - cẩm nang lập nghiệp dành cho bạn trẻ” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (nhà xuất bản Kim Đồng - 2010): Nội dung chính của công trình là cung cấp những thông tin phong phú, đa chiều về nghề nghiệp việc làm để giúp cho TN có thể chọn nghề và học nghề, chưa đề cập đến vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN. (Nguồn: Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). - “Đề án đào tạo nghề cho lao động Thanh niên nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020” của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông - 2011: Đề án tập trung vào làm rõ thực trạng vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 và đưa ra những mục tiêu, giải pháp thực hiện đề án đến năm 2020. Như vậy, ở công trình này đã tập trung về vấn đề đào tạo nghề cho lao động TN nông thôn nói chung. (Nguồn: UBND tỉnh Đắk Nông). 4
  17. - Các bài viết trên internet, báo, tạp chí…về công tác TN, về nghề nghiệp, việc làm của TN, về vấn đề đào tạo nghề cho TN…ở một số tỉnh, thành trong cả nước,… Nhìn chung, những công trình trên đều có nghiên cứu về vấn đề TN, về vấn đề nghề nghiệp, việc làm và những giải pháp về đào tạo nghề cho TN. Trong đó nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN là một trong các giải pháp được đề cập đến nhưng với tính chất chung chung, khái quát. Chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN nói chung và ở tỉnh Đắk Nông nói riêng. Chính vì vậy, luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu này và triển khai đề tài từ góc độ của khoa học quản lý để tìm hiểu, đánh giá những vấn đề đặt ra trong công tác QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó để có thể đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nêu khái quát về tình hình TN và vấn đề nghề nghiệp, việc làm của TN cũng như vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN trong giai đoạn hiện nay, luận văn làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong QLNN về đào tạo nghề cho TN từ thực tế ở tỉnh Đắk Nông. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Tìm hiểu những khái niệm cơ bản như: Thanh niên, Quản lý Nhà nước, Quản lý Nhà nước về công tác TN, đào tạo, đào tạo nghề, QLNN về công tác đào tạo nghề… + Đánh giá thực trạng vấn đề QLNN đối với công tác đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông. 5
  18. + Phân tích một số vấn đề tồn tại trong QLNN về đào tạo nghề cho TN, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra trong QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk nông. + Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: QLNN về đào tạo nghề cho TN. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: 2010 - 2015. Về không gian: tỉnh Đắk Nông. 5. Vấn đề nghiên cứu - Tại sao phải QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay? 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Với tổng số phiếu điều tra là 950 phiếu. Trong đó 350 phiếu dành cho học sinh đang học ở 04 trường THPT trên địa bàn của 02 huyện (Krông Nô 200 phiếu, Đắk G’long 150 phiếu) và 600 phiếu dành cho Thanh niên chưa có việc làm trên địa bàn của 04 huyện, thị xã (Đắk R’lấp 150 phiếu, Đắk Mil 150 phiếu, Cư Jút 150 phiếu và 01 thị xã Gia Nghĩa 150 phiếu). 6
  19. + Phương pháp phỏng vấn: Trong cuộc điều tra này, tác giả đã trực tiếp phỏng vấn 97 TN để tìm hiểu về vấn đề việc làm, đời sống, thu nhập, trình độ, nhu cầu đào tạo nghề của TN. Việc điều tra bằng phương pháp này cũng như bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi của tác giả được tiến hành kết hợp với cuộc điều tra của tổ nghiên cứu đề tài Khoa học cấp tỉnh do cơ quan Tỉnh đoàn làm chủ trì mà tác giả cũng là thành viên trong tổ nghiên cứu với đề tài là: “Nghiên cứu, xác định nội dung, phương thức tổ chức và các giải pháp xã hội hoá nguồn lực cho phong trào thanh niên tình nguyện tỉnh Đắk Nông”. + Phương pháp phân tích tài liệu: Đó là các tài liệu liên quan đến TN, liên quan đến vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN, các văn bản, báo cáo của tỉnh Đắk Nông liên quan đến tình hình TN, liên quan đến đào đạo nghề cho TN, liên quan đến vấn đề QLNN… trên cơ sở đó để có cái nhìn khái quát nhất về vấn đề nghiên cứu. Nguyên tắc được thực hiện trong phương pháp này là phân tích, so sánh các thông tin, số liệu thu được từ tài liệu với thực tế để từ đó rút ra kết luận về thực trạng vấn để QLNN về đào tạo nghề cho TN. + Phương pháp thống kê: Trên cơ sở thống kê số liệu qua các năm để phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và vấn đề QLNN về công tác đào tạo nghề cho TN. + Phương pháp so sánh: So sánh về số liệu, về vấn đề đào tạo nghề và QLNN về đào tạo nghề giữa các năm với nhau, giữa các nước với nhau để có các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. + Phương pháp tổng hợp: Là tổng hợp tất cả các phương pháp để từ đó có cái nhìn chính xác nhất, khách quan nhất thực trạng vấn đề QLNN về đào tạo nghề và đề xuất được các giải pháp phù hợp nhất. 7
  20. 7. Ý nghĩa của Luận văn - Ý nghĩa lý luận: Thực hiện đề tài này, tác giả muốn làm rõ vị trí, vai trò và ý nghĩa của vấn đề đào tạo nghề cho TN. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Đắk Nông. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về đào tạo nghề cho TN nói riêng. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 8. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên ở tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Một số dự báo về công tác đào tạo nghề và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên tỉnh Đắk Nông. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2