intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

44
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề, luận văn mong muốn đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG KIỀU ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG KIỀU ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Hữu Hải. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ Nông Kiều Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, quý thầy, cô Khoa Sau đại học cùng lãnh đạo các phòng, khoa, ban của Học viện Hành chính Quốc gia, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Lao động Thương binh và Xã Hội tỉnh Cao Bằng, Phòng Quản lý Nghề, trường Trung cấp Nghề Cao Bằng đã cung cấp số liệu, giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện để tôi tham gia học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nông Kiều Anh
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CSGDNN Cơ sở giáo dục nghề nghiệp 2 CSXH Chính sách xã hội 3 DVVL Dịch vụ việc làm 4 GDĐT Giáo dục và Đào tạo 5 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư 6 HĐND Hội đồng Nhân dân 7 LĐNT Lao động nông thôn 8 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội 8 UBND Ủy ban Nhân dân 10 TCN Trung cấp nghề 11 TTGDNN Trung tâm GDNN 12 TW Trung ương 13 XHCN Xã hội chủ nghĩa 14 QLNN Quản lý Nhà nước 15 ĐTN Đào tạo nghề
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Cao Bằng .................................... 40 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 44
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thực hiện chương trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế những năm qua đã tạo ra những thay đổi căn bản trong xã hội. Lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện càng nhiều và đa dạng. Do vậy, công tác Đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, nhà nước đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng cho công tác Đào tạo nghề và hoạt động này đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Kết quả của đào tạo nghề những năm qua đã và đang tạo nên sự chuyển biến to lớn chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất, đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, việc triển khai đào tạo nghề trên các tỉnh, các thành phố của cả nước cũng không ngừng được đổi mới, đa dạng hóa các hình thức dạy và học để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác đào tạo. Trong thời gian qua, quản lý của nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở dạy nghệ được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện Tuy nhiên, đào tạo nghề tại tỉnh Cao Bằng đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: Đầu tư dàn trải, quản lý lỏng lẻo, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đào tạo nghề thấp…mà nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là những yếu kém trong công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề. Từ 1
  8. thực tế đó, nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay là nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề để từ đó đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của vốn đầu tư và thực hiện được mục tiêu tạo sự thay đổi mang tính đột phá về chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Đó cũng là lý do chủ yếu để học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói riêng được công bố, như: - Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội - 2002. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực; - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận án Tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội - 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội - 2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta; - Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án Tiến sỹ kinh tế, Hà Nội - 2007. Nội dung luận án 2
  9. tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề của nước ta; - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Đào tạo nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức Tùng, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2007), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Đào tạo nghề; - Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2011), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Hà Nội; - Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn (Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long)” của tác giả Trần Xuân Nhất. Đề tài đã đề cập đến đối tượng là người lao động ở khu vực nông thôn, nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò và tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn, nhu cầu hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Trên cơ sở thực trạng chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long; Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, học viên cũng tham khảo, kết 3
  10. hợp việc khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất là về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng trong thời gian tới. Những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2015 - 2017, công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề thực hiện như thế nào? Có tồn tại hạn chế nào không? Nguyên nhân và cách khắc phục những tồn tại đó? 3. M c đ ch và nhiệm v của luận văn 3.1 Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề, luận văn mong muốn đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Phân tích thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu. - Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tư ng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của Nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề theo quy định của pháp luật. 4
  11. + Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng + Về thời gian từ năm 2015 - 2017 trong đó tập trung vào loại hình Đào tạo nghề thường xuyên. Các vấn đề liên quan được đề cập với một dung lượng nhất định để đạt được mục đích nghiên cứu. 5. Phư ng pháp luận và phư ng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5.2 Phương pháp kỹ thuật: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp sưu tầm số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Hoàn thiện thêm một bước về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề; - Đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề ở Cao Bằng, những kết quả đã đạt được, đặc biệt là những khó khăn, hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong quản lý. - Làm căn cứ để các nhà quản lý đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng trong thời gian tới 7. Kết cấu của luận văn 5
  12. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chư ng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ quố dâ 1.1.1 Khái niệm, các hình thức và đặc đi m c đào tạo ngh 1.1.1.1 Nghề Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ. Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời. Nghề là hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, nó 6
  13. được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “Nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số khái niệm chung về nghề của một số nước: - Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa như sau: nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. - Còn ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. - Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống. - Ở Việt Nam theo chương trình hướng nghiệp VIE Thanh Niên thì: nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trưng nhất của nghề như sau: - Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm; - Nghề là một công việc chuyên làm; 7
  14. - Là phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời người lao động; - Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay; - Phù hợp với yêu cầu của xã hội. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT – XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT – XH của đất nước. 1.1.1.2 Đào tạo nghề: Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đối hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. Theo từ điển Bách khoa toàn thư, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định” [32]. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. ĐTN là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình 8
  15. độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Nguyên lý và phương châm của ĐTN: học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. Nói chung, ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai. ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT – XH, trước hết là phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 1.1.1.3 Các hình thức và đặc điểm của đào tạo nghề a. Các hình thức đào tạo nghề như sau: - Theo trình độ đào tạo: Đào tạo nghề chia thành 3 trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, TCN, CĐN. 9
  16. - Theo hình thức đào tạo: Đào tạo nghề chia thành 2 loại là Đào tạo nghề chính quy và Đào tạo nghề thường xuyên. - Theo hình thức và tính chất sở hữu của cơ sở đào tạo: Đào tạo nghề chia làm 3 loại là Đào tạo nghề của các cơ sở công lập, Đào tạo nghề của các cơ sở tư thục và Đào tạo nghề của cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. - Theo nghề đào tạo đối với người học: Đào tạo nghề chia làm 3 loại là đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao. b. Đặc điểm chung của đào tạo nghề - Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Khác với giáo dục phổ thông, Đào tạo nghề là đào tạo cho người học có được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ nhất định để có thể làm việc theo nghề đó sau khi tốt nghiệp, đồng thời giáo dục cho học sinh những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất. Đó chính là phẩm chất, năng lực tạo nên nhân cách người lao động mới mà đào tạo nghề phải mang lại cho người học trong quá trình đào tạo nghề. - Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đặc thù cơ bản của đào tạo nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với quá trình sản xuất. Mối liên quan này chặt chẽ hơn nhiều so với mối liên quan giữa dạy khoa học cơ bản với quá trình nhận thức khoa học. Để nắm vững được nội dung khoa học cơ bản không đòi hỏi phải lặp đi lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức khoa học đã hình thành ra nội dung này. Còn muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp nhìn nhận quá trình sản xuất hay ít nhất được thấy mô hình của nó (thiết bị luyện tập). Những mặt cơ bản của quá trình sản xuất gồm: đối tượng lao động (tự nhiên, nhân tạo, nguyên vật liệu, bán thành phẩm) phương tiện lao động (công cụ cầm tay, bằng máy, bán tự động và tự động hoá) quá trình công nghệ và quá trình hỗ trợ (phụ); quá trình lao động (hành động, động tác, 10
  17. thao tác, cách thức) và sản phẩm lao động. Trong nhiều năm trước đây, con người được sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động để có được sản phẩm. Ngày nay, con người tác động lên đối tượng lao động thông qua các phương tiện điều khiển phức tạp. Như vậy nội dung lao động của người công nhân và nội dung, phương pháp Đào tạo nghề trước hết phụ thuộc vào cơ sở kỹ thuật của sản xuất và thay đổi cùng với sự phát triển của nó. Muốn Đào tạo nghề có kết quả cần phải có một số điều kiện cơ bản sau: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên, giảng viên lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt phải tính đến và sử dụng các thành tựu của các lĩnh vực: kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học. Thiếu điều này Đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao. - Đào tạo nghề là dạy thực hành sản xuất Nói đến đào tạo nghề người ta thường nói đến dạy lý thuyết và dạy thực hành sản xuất. Đó là 2 mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời nhau, nhưng dạy thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo, chính nó là bộ phận quan trọng nhất của đào tạo nghề, không nắm vững điều đó sẽ đơn giản hoá việc đào tạo nghề. Thời gian dạy thực hành sản xuất thường chiếm 2/3 thời gian đào tạo. Ví dụ: tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học sơ sở vào học nghề tiện, thời gian 3 năm, tay nghề khi tốt nghiệp là bậc 3/7 thì học lý thuyết 1.500 giờ, thực hành 3.360 giờ. Riêng đối với những nghề đòi hỏi các thành phẩm trí tuệ nhiều hơn như thợ sửa chữa các loại, thời gian thực hành sản xuất khoảng 60%. Đào tạo tại nơi sản xuất và tại Trung tâm Đào tạo nghề thời gian thực hành là chủ yếu (80- 90%). Mỗi nghề được xây dựng theo một cấu trúc khoa học bao gồm: mục tiêu đào tạo, đặc điểm nghề, nội dung lao động phản ánh đúng trình độ sản xuất hiện tại và danh mục nghề đào tạo quy định. Ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh làm thay đổi công nghệ sản xuất và nội dung lao động 11
  18. nghề nghiệp của người công nhân. Vì thế trong vòng 5 -7 năm cần thiết phải xây dựng lại danh mục nghề đào tạo một lần. Đó cũng là điểm khác biệt của đào tạo nghề với giáo dục phổ thông. - Phương pháp đào tạo nghề: Trong khi dạy lý thuyết nghề người ta sử dụng những phương pháp như dạy phổ thông: phương pháp thuyết trình: thầy nói – trò nghe; phương pháp đàm thoại: thầy hỏi – trò đáp; phương pháp trực quan: thầy chỉ - trò xem. Nếu nói theo nguồn gốc tri thức thì có các phương pháp: Diễn đạt bằng lời (thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề); phương pháp trực quan (giới thiệu, quan sát thí nghiệm). Các phương pháp này phần lớn chỉ có tác dụng bên ngoài chứ chưa kính thích được tính tích cực bên trong của người học. Để điều khiển hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành và phát huy năng lực độc lập sáng tạo của người học cần phải thay đổi phương pháp dạy học sao cho phù hợp với bản chất của quá trình điều khiển, với quy luật khách quan của quá trình đó. Đào tạo nghề nêu vấn đề đáp ứng được yêu cầu này. Phương pháp Đào tạo nghề nêu vấn đề cũng sử dụng tốt tất cả các phương pháp kể trên đồng thời đưa vào những tiến bộ mới dựa trên thành quả của tâm lý học dạy học và lý luận dạy học. Tuy các phương pháp sử dụng ở phổ thông được áp dụng khi đưa vào các trường nghề vẫn có dấu hiệu riêng do tính đa dạng của sản xuất. Các panô, bản vẽ, các thiết bị được mổ xẻ, các máy luyện tập mẫu...dùng trong dạy lý thuyết đều là mô hình của quá trình sản xuất thực. Hơn nữa việc dạy lý thuyết luôn luôn được luân phiên với dạy thực hành sản xuất và học sinh làm ra sản phẩm ngay từ những ngày đầu học nghề. Việc dạy thực hành sản xuất thì phức tạp hơn nhiều. Đặc điểm này được quy định bởi tính biến động và đa dạng của quá trình sản xuất (chủ yếu là quy trình công nghệ của quá trình lao động, tổ chức lao động) bởi sự tất yếu phải kết hợp 2 quá trình học tập và sản xuất với nhau ngay từ năm đầu. Mục 12
  19. đích chủ yếu của dạy thực hành sản xuất là hình thành cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo kỹ thuật. Cụ thể là đảm bảo cho học sinh: - Lập được kế hoạch, quy trình sản xuất (hiểu nhiệm vụ, chuẩn bị vật liệu, phương tiện kỹ thuật, quy trình công nghệ, các thao tác lao động). - Có kỹ năng, kỹ xảo để chuẩn bị quá trình sản xuất (chọn vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, tổ chức nơi làm việc) - Có kỹ năng, kỹ xảo để thực hiện quá trình sản xuất (kỹ năng, kỹ xảo vận hành các thiết bị) - Có kỹ năng, kỹ xảo điều chỉnh và kiểm tra quá trình sản xuất (kiểm tra thiết bị, xem xét đánh giá các thao tác lao động, đánh giá chất lượng phục vụ các sản phẩm). - Nắm được kỹ năng, kỹ xảo phục vụ quá trình sản xuất và duy trì trạng thái làm việc của thiết bị chuyên dùng. Do đặc điểm trên mà đòi hỏi đào tạo nghề không chỉ phải giúp người học nắm vững các kiến thức chuyên môn mà còn phải đào tạo, rèn luyện cho người học có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thao tác chuẩn mực. 1.1.2 i tr c đào tạo ngh trong n n kinh t quốc d n Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lí thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển của đất nước. Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động vì thế mà công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội. Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) đã khẳng định sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới 13
  20. hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng Như vậy, có thể thấy rằng trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), đặc biệt là trong bối cảnh đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề con người là vấn đề chủ chốt. Một trong những công tác hàng đầu để hình thành con người mới XHCN đó chính là đào tạo nghề cho người lao động. 1.2 Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề 1.2 K á ệm du qu ớ ố ớ 1.2.1.1 Một số khái niệm có liên quan: a. Quản lý: là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu khách quan. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể được hiểu là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật [13,tr.26]. Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, xã hội học,... vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2