intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hướng tới mục tiêu 28/28 xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới, đồng thời duy trì tính bền vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo bộ tiêu chí mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG GIA CHIẾN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG GIA CHIẾN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG SỸ KIM THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Đặng Gia Chiến
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luận văn này, đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Bên cạnh đó bản thân tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan tổ chức và cá nhân. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Hoàng Sỹ Kim – công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia là người trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo, định hướng về mặt nội dung và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình. Huyện uỷ, HĐND - UBND huyện Bố Trạch, Phòng NN và PTNT huyện Bố Trạch và UBND các xã thuộc huyện Bố Trạch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẽ với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã cố gắng lắng nghe, tiếp thu và nắm bắt song chắc chắn rằng luận văn còn hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Đặng Gia Chiến
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục Lục Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm về nông thôn ........................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới .................................................................... 8 1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới .................................................... 9 1.1.4. Khái niệm quản lý .................................................................................. 11 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................... 12 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................ 12 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới............................................. 12 1.2.2. Quan điểm, mục tiêu của xây dựng nông thôn mới ............................... 14 1.2.3. Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới.............................. 15 1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ........................................................ 16 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....................... 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện xây dựng nông thôn mới ................. 28 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng ............................................................................ 28 1.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp................ 29 1.3.3. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng..................................... 29 1.3.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân ...................................... 30 1.3.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương .............................. 30 1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước và những bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................... 31
  6. 1.4.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở một số Huyện .. 31 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới mà các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình có thể tham khảo và vận dụng . 34 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................. 37 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch .......................... 37 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 37 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 39 2.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch trong thời gian qua ........................................................................................... 41 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới .... 41 2.2.2. Phân tích thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch trong thời gian qua ........................................................................... 43 2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................................................................... 52 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................... 52 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 .................................................................. 69 3.1. Phương hướng của tỉnh Quảng Bình về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 ................................................................................................................. 69 3.1.1. Quan điểm.............................................................................................. 69 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 69 3.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 .............................................................................. 72 3.2.1. Quan điểm.............................................................................................. 72 3.2.2. Mục tiêu ................................................................................................. 73
  7. 3.3. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2020 ........................................... 79 3.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, ý..... 79 nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................ 79 3.3.2. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt................................................................................................. 81 3.3.3. Đẩy mạnh thu hút và huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................................... 82 3.3.4. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn ........................................... 83 3.3.5. Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện các hoạt động văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường ....................................................................................... 84 3.3.6. Tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức chính trị- xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội ........................................................................... 86 3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp hành quy hoạch, các chính sách, pháp luật về xây dựng nông .................................................... 88 thôn mới. .......................................................................................................... 88 3.4. Kiến nghị .................................................................................................. 90 3.4.1. Đối với Trung Ương .............................................................................. 90 3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Bình........................................................................ 91 3.4.3. Đối với các thành viên BCĐ huyện và UBND các xã ........................... 91 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TẮT TÊN TIẾNG VIỆT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban chấp hành BHXH Bảo hiểm xã hội CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CN-TTCN Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp DN Doanh nghiệp ĐTN Đào tạo nghề GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã HVHC Học viện hành chính KH Kế hoạch KT- XH Kinh tế xã hội LĐNT Lao động nông thôn MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NNNDNT Nông nghiệp, nông dân, nông thôn NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới NSNN Ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản QH Quy hoạch QLNN Quản lý nhà nước THT Tổ hợp tác TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới XHCN Xax hội chủ nghĩa VHTT Văn hoá thông tin VP Văn phòng
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới .................................. 53 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp tiêu chí quy hoạch, nhà ở dân cư ........................... 56 Biểu 2.1: Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Bố Trạch.......................... 57 Biểu 2.2 Tổng hợp cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế huyện Bố Trạch . 58 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới .................................. 61
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn là vấn đề chiến lược trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng khóa X đã nêu quan điểm: cần có bước phát triển mới về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội nông thôn ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nông thôn mới chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 7, BCH TW Đảng khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Huyện Bố Trạch nằm ngay cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới - thủ phủ của tỉnh Quảng Bình - và là một trong số ít huyện có chiều từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam, có diện tích đất tự nhiên 211.547,89 ha, dân số 183.181 người, có 28 xã và 02 thị trấn. Với vị trí địa lý tiếp giáp với cả Biển Đông và Biên giới giữa Việt Nam và Lào. Con đường 1
  11. quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt là một trong những trục đường giao thông quan trọng nhất Việt Nam chạy giữa huyện Bố Trạch từ phía Bắc đến phía Nam và đi qua địa phận hầu hết các xã thuộc vùng đồng bằng ven biển của Bố Trạch. Thời gian qua Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã thuộc huyện Bố Trạch đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm 2017, huyện Bố Trạch có 11/28 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tổng số tiêu chí đã đạt được 412/532 tiêu chí với tổng kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới là 138.735 triệu đồng, trong đóvốn ngân sách Nhà nước 119.792 triệu đồng, chiếm 86,34% và vốn huy động từ nhân dân 18.943 triệu đồng, chiếm 13,66%. Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của xây dựng nông thôn mới chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai và xây dựng nông thôn mới cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để tiến hành thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng dân cư nông thôn. 2
  12. Từ những lý do trên đây và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản Lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: - Đề tài “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Trưởng Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm rõ thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới. - Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, của Nguyễn Thị Bích Lệ, Luận văn thạc sĩ Quản lý công năm 2016, Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. - Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Luyện, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế năm 2017 đề cập đến những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. 3
  13. - Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Quy, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả của chương trình trong thời gian tới. - Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo, triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới. - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cư. - Đề tài “Xây dựng nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang”, của Ngô Huyền Trang, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015 phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp xã ở huyện Gò Quao và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại đây. Mặt khác, có rất nhiều luận văn, luận án, bài báo, đề tài, nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Những công trình nghiên cứu này đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nước nói chung và huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới là một nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới 4
  14. tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nhưng vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các yêu cầu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hướng tới mục tiêu 28/28 xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới, đồng thời duy trì tính bền vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo bộ tiêu chí mới 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới. - Trên cơ sở xác định tiềm năng, cùng với những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn mới; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm; đề xuất các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từ nay đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng 5
  15. Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung trong xây dựng NTM ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về không gian: Nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở các xã trong phạm vi huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung xây dựng nông thôn mới, từ khi bắt đầu triển khai tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên những tư duy lý luận Triết học, kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về xây dựng nông thôn mới; những chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp… đặc biệt Luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện và các xã trên địa bàn huyện; Chi cục Thống kê huyện; Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. 6
  16. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới; những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. Thu thập tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo bảng biểu ứng với các tiêu chí nông thôn mới. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn chỉ ra và phân tích những vấn đề phát triển nông thôn mới cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn kết cấu gồm 3 chương Chương I: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới Chương II: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Chương III: Phướng hướng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau: Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị; Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp... Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Theo đó “Nông thôn mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn 8
  18. nhằm từng bước xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, nâng cao đời sống nhân dân”. Theo Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì NTM được hiểu là:“Nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội – nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. 1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to 9
  19. lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, trạm cấp nước sạch…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, sự chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị vẫn còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệpnếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, “xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Như vậy ta có thể hiểu xây dựng nông thôn mới như sau: Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 10
  20. 1.1.4. Khái niệm quản lý Thuật ngữ quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Theo khoa học quản lý: F.W Taylor (1856-1915) – một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việcmột cách tốt nhất và rẻ nhất. Henrry Fayol (1886-1925) – người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Từ năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau, bao gồm tiếp cận theo kinh nghiệm; theo hành vi quan hệ cá nhân; tiếp cận theo lý thuyết quyết định; tiếp cận toán học; tiếp cận theo các vai trò quản lý...Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý như: - Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua những nỗ lực của người khác - Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra quyết định. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2