intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG DƢƠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG DƢƠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Ngƣời cam đoan NGUYỄN HỒNG DƢƠNG
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban QLĐT Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn ĐHQGHN; Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Ngƣời cam đoan NGUYỄN HỒNG DƢƠNG
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................ 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ........................................... 8 1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ......................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 12 1.1.3. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 13 1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 15 1.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 15 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .......................................................................................................... 16 1.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .......................................................................................................... 22 1.2.4. Kiểm soát việc thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước .......................................................................................................... 26 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc ........................................... 29 1.3.1. Yếu tố chính trị ............................................................................... 29
  6. 1.3.2. Yếu tố kinh tế ................................................................................. 30 1.3.3. Yếu tố pháp lý ................................................................................ 30 1.3.4. Yếu tố xã hội .................................................................................. 31 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ......................................................... 34 2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và các dự án đầu tƣ nguồn ngân sách Nhà nƣớc................................................................................... 34 2.1.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................... 34 2.1.2. Các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ............................ 36 2.2. Những kết quả đạt đƣợc về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................................................................................... 40 2.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 40 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................................................. 44 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội .............. 44 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước của Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................... 46 2.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................................................. 50 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 61 2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................................................... 62 2.3.1. Những hạn chế................................................................................ 62
  7. 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 62 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 65 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .......................................................................................................... 66 3.1. Quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội 66 3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại đại học quốc gia Hà Nội ....... 71 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ................................. 71 3.2.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội ......... 75 3.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước ............................................................................................... 75 3.2.2.2. Đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả đối với dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 77 3.2.2.3. Bảo đảm nguồn vốn đầu tư các dự án và tăng cường công khai, minh bạch đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ....79 3.2.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ...... 83 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội NSNN Ngân sách nhà nƣớc
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Thống kê các dự án của ĐHQGHN do Ban Quản lý các dự án làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý ........................................................................ 36 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2015-2018. 57 Bảng 2.3. Chi tiết một số chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2015- 2018 ................................................................................................................. 58 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Nguyên nhân chậm tiến độ của dự án ........................................ 55 Sơ đồ: Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ NSNN của ĐHQGHN........................................................................................................ 47 Sơ đồ 2.2.. Quy trình đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án ĐHQGHN. .......... 52
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Muốn đạt được mục tiêu đó cần hội tụ nhiều yếu tố, trong đó có đầu tư. Tuy nhiên, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn [11]. Từ đó đặt ra yêu cầu phải đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. ĐHQGHN là cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tổ hợp các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Trong những năm qua, công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại ĐHQGHN đã đạt được nhiều kết quả trên các phương diện về xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn, chương trình, kế hoạch; đạt được nhiều kết quả 1
  11. đáng ghi nhận trên cả phương diện tổ chức bộ máy, pháp luật, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám sát và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quản lý dự án đầu tư từ NSNN. Tuy nhiên, tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại ĐHQGHN còn một số bất cập: khung pháp lý về đầu tư, đấu thầu, NSNN, xây dựng chưa thống nhất, phức tạp, khó thực hiện; pháp luật về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai đầu tư, kiểm soát đầu tư... nằm trong nhiều văn bản khác nhau, gây không ít khó khăn cho quản lý và tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, phân cấp, phân quyền về ngân sách, đầu tư cần phải thay đổi; việc đầu tư ngân sách gặp khó khăn, thu hút vốn xã hội hóa chưa được thông thoáng; công tác kiểm soát còn nhiều bất cập... Nguyên nhân của tình trạng trên là do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, bộ máy quản lý nhiều tầng nấc, năng lực chưa đồng đều; nguồn vốn đầu tư chưa đủ và giải ngân chậm và khả năng thu hút vốn chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Để giải quyết những bất cập trên, góp phần phát triển ĐHQGHN thành đơn vị sự nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và ngang tầm khu vực, cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp tổng thể tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Đây cũng chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tình hình nghiên cứu về dự án đầu tư từ nguồn NSSNN, quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN 2
  12. Sách Quản lý dự án đầu tư công của TS. Lê Như Thanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2017 đã trình bày đầu tư công (trong đó chủ yếu là từ nguồn NSNN) và quản lý đầu tư công; dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu tư công; lập, thẩm định, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án đầu tư công. Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Phạm Minh Hoá, Học viện Khoa học xã hội, 2017 đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015 thông qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới góc độ thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam. Sách Thực trạng và giải pháp đầu tư công, dịch vụ công ở Việt Nam của tác giả Hoàng Văn Hoan (Chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2016 đã phân tích các quan điểm, vai trò, đặc điểm, phương pháp, tiêu chí đánh giá của đầu tư công và dịch vụ công đối với phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công, dịch vụ công ở nước ta. Trong đó, tác giả đặc biệt quan tâm đến giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công, dịch vụ công sử dụng nguồn vốn NSNN. Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và TS. Trịnh Thị Thủy, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 254 (3/2017). Các tác giả đã tổng quan về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công ở Việt Nam; phân tích các hạn chế, bất cập về pháp lý đối với hoạt động đầu tư công ở Việt Nam và đề xuất hướng hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam, trong đó tập trung vào các giải pháp: tiếp tục đổi mới căn bản hệ thống thể chế đầu tư công theo thông lệ quốc tế trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công; 3
  13. xem xét điều chỉnh một số nội dung của Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng...; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, định mức dự toán xây dựng đối với dự án sử dụng NSNN;... Đây là tài liệu có giá trị đối với học viên khi nghiên cứu đề tài. Hội thảo quốc tế về Cải cách thể chế kinh tế: chuyển đổi cấu trúc tăng trưởng toàn diện và bền vững do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Viện nghiên cứu Kinh tế Phát triển Thế giới thuộc Đại học Liên hợp Quốc (UNU-WIDER) tổ chức ngày 29 - 30/6/2014 tại Hà Nội… Các nghiên cứu trên cho thấy cách hiểu còn đa chiều về khái niệm thể chế ở nước ta và chưa tiếp cận sâu khái niệm thể chế dưới góc độ pháp lý. Bài Bàn về thể chế kế hoạch đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Ngô Văn Giang đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20, tháng 07/2017 nhận định: Trước năm 2015, tồn tại một “khoảng trống thể chế” về kế hoạch đầu tư công, đến năm 2015 đánh dấu sự đổi mới căn bản về thể chế kế hoạch đầu tư công ở Việt Nam là sự ra đời của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Tiếp theo đó, ngày 10/09/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015; và mới đây, ngày 25/04/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công (có hiệu lực từ ngày 15/06/2017). Mặc dù thể chế về kế hoạch đầu tư công ở Việt Nam có nhiều đổi mới như đã nêu trên đây, tuy nhiên có nhiều nội dung khó và mới lần đầu thực hiện, chẳng hạn như kế hoạch đầu tư công trung hạn, vậy nên khi triển khai thực hiện trong thực tiễn đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc ở tất cả các ngành, các cấp. Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN 4
  14. Luận văn Thạc sĩ Giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Ngô Đức Phương, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2017. Qua khảo sát cho thấy đầu tư từ NSNN, quản lý dự án đầu tư từ NSNN được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm, thể hiện ở số lượng và chất lượng các công trình đồ sộ, công phu. Các công trình tiếp cận ở nhiều giác độ: kinh tế, pháp luật, quản lý nhà nước, đề xuất nhiều giải pháp tổng thể đến chi tiết. Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực diện, có hệ thống về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, trong khi đây là lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến sự phát triển đất nước. Có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn triển khai tại ĐHQGHN về lĩnh vực này cần được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này sẽ được thực hiện dựa trên việc tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, luận văn hoàn thiện, bổ sung thêm: khái niệm, đặc điểm, vai trò; nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. - Nêu và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, chỉ ra những kết quả, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của kết quả, hạn chế. 5
  15. - Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, luận văn đề ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2014 (một số dự án có thời gian triển khai từ năm 2012) đến nay. - Phạm vi không gian: quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN thuộc thẩm quyền của ĐHQGHN quản lý trên phạm vi cả nước. - Phạm vi nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN có nội dung phong phú, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu trong các nội dung: i) việc ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch; ii) tổ chức bộ máy quản lý dự án từ NSNN; iii) tổ chức thực hiện quản lý trên một số nội dung cơ bản và iv) kiểm soát đối với dự án đầu tư từ NSNN. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng NSNN nói chung, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cụ thể là: phương pháp phân tích, phương pháp 6
  16. tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần củng cố thêm một số vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN, những yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư, quản lý NSNN và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội. 7
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước Khái niệm ngân sách nhà nước Theo khoản 14, Điều 4 Luật NSNN thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. NSNN được phân cấp quản lý để xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Để hình thành NSNN, các khoản thu cơ bản bao gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì 8
  18. được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 5 Luật NSNN). Các khoản chi của NSNN rất đa dạng như: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ… trong đó ở các nước đang phát triển như Việt Nam, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi NSNN. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bên cạnh chi thường xuyên thì chi đầu tư phát triển và chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật; chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khái niệm quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Theo Từ điển tiếng Việt “Đầu tư là bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội” [37, Tr. 301] hay cụ thể hơn thì đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất đai,… nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất – kinh doanh, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương,… nhằm thu về sản phẩm, lợi nhuận và các lợi ích kinh tế xã hội khác. Hay nói cách khác: đầu tư là hoạt động sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất -kinh doanh hoặc sinh lợi [40]. 9
  19. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tư có thể chia thành đầu tư tư nhân (private investment) và đầu tư công (public investment). Đầu tư công được hiểu là đầu tư của khu vực nhà nước, nguồn vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư. Ở các nền kinh tế phát triển, đầu tư của khu vực nhà nước chỉ chiếm một tỷ phần rất nhỏ trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Vai trò của nhà nước chỉ là hỗ trợ cho khu vực tư nhân hoặc nếu phải đầu tư thì chỉ đầu tư vào các lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế nhưng tư nhân không muốn đầu tư do không có lợi ích tài chính hoặc không thể đầu tư do quá rủi ro mà không thể bảo hiểm. Ngược lại ở các nền kinh tế chuyển đổi, vai trò của nhà nước vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Ở các nước này, đầu tư của khu vực nhà nước thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng đầu tư của nền kinh tế. Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Đầu tư công sửa đổi năm 2019 thì đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và các đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này. Vốn đầu tư công theo quy quy định của pháp luật bao gồm: vốn NSNN; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, xét về mặt nguồn vốn thì đầu tư dự án từ NSNN có phạm vi hẹp hơn dự án đầu tư công. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, các dự án đầu tư công chủ yếu sử dụng vốn từ NSNN, vốn từ các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập rất ít và tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn đầu tư. 10
  20. Hoạt động đầu tư được triển khai chủ yếu thông qua các dự án. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Khoản 2, Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Dự án đầu tư chủ yếu gồm 2 loại: Dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường. Dự án đầu tư từ nguồn NSNN cần thiết phải có sự quản lý, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung của dự án đầu tư. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Thuật ngữ tổ chức có thể tiếp cận dưới hai góc độ: danh từ và động từ. Danh từ, tổ chức có nghĩa là tập hợp một nhóm người cùng thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Dười góc độ động từ, tổ chức là làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó có được hiệu quả tốt nhất [37, Tr. 1007]. Thuật ngữ tổ chức trong luận văn được tiếp cận dưới góc độ động từ. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm xác định những khả năng ứng xử của mọi người, mọi tổ chức. Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực trong đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật. Pháp luật chỉ có ý nghĩa đích thực khi được thực hiện, các quy định của pháp luật trở thành những hành vi hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Do đó, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2