intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:153

48
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng ở Đại học Y Dược TPHCM, đề xuất các biện pháp phát triển chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược TPHCM, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  TRẦN THỊ THANH NGA PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO  CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG Ở ĐẠI HỌC Y DƯỢC  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC  HA NÔI ­ 2013 ̀ ̣
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  TRẦN THỊ THANH NGA PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO  CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG Ở ĐẠI HỌC Y DƯỢC  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành    :    Quản lý giáo dục Mã số         :    60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ®Æng ®øc th¾ng HA NÔI ­ 2013 ̀ ̣
  3. BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT CÁC CỤM TỪ SỬ DỤNG TRONG LUẬN  VĂN VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1. BYT Bộ Y tế 2. Bộ GD ­ ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 3. CĐ Cao đẳng 4. CT Chương trình 5. CTĐT Chương trình đào tạo 6. CNĐD          Cử nhân Điều dưỡng 7. CSSK  Chăm sóc sức khỏe 8. ĐCSVN                    Đảng cộng sản Việt Nam 9. ĐT      Đào tạo 10.  ĐH                          Đại học 11.  ĐHYD TPHCM      Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 12. ĐD Điều dưỡng 13. GD                          Giáo dục 14. GD ­ ĐT Giáo dục và đào tạo 15.  GDKT & DN        Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề  16. NCKH Nghiên cứu khoa học 17. NQ Nghị quyết 18. NQTW Nghị quyết trung ương 19. QL Quản lý 20. QLĐD Quản lý Điều dưỡng 21. QLGD – ĐT Quản lý giáo dục – đào tạo 22. QLYT Quản lý Y tế 23. QH Quốc hội 24. VLVH Vừa làm vừa học
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG   VẤN   ĐỀ   LÝ   LUẬN   VỀ   PHÁT   TRIỂN  15 CHƯƠNG   TRÌNH   ĐÀO   TẠO   CỬ   NHÂN   ĐIỀU  DƯỠNG  Ở  ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ  HỒ  CHÍ MINH 1.1 Các khái niệm cơ bản  13 1.2 Nội dung quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân  25 Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1.3 Định   hướng   phát   triển   chương   trình   đào   tạo   cử   nhân  35 Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Chương 2 THỰC   TRẠNG   PHÁT   TRIỂN   CHƯƠNG   TRÌNH  41 ĐÀO TẠO CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG Ở ĐẠI HỌC Y  DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH 2.1 Đặc điểm Đại học Y Dược Tp.HCM, Khoa Điều dưỡng –  41 Kỹ thuật Y học và Bộ môn Điều dưỡng 2.2 Đánh giá thực tr ạng phát tri ển ch ươ ng trình đào tạ o  43 Cử  nhân Điều d ưỡ ng  ở  Đạ i họ c Y Dượ c Thành phố  Hồ  Chí Minh 2.3 Nguyên nhân thành công ­ hạn chế của phát triển CT đào  61 tạo CNĐD Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG  63 TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG Ở ĐẠI  HỌC HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Yêu cầu xây dựng biện pháp phát triển chương trình đào  55 tạo CNĐD ở Đại học Y Dược Thành Phố Hồ  Chí Minh  hiện nay 3.2 Biện pháp  quản lý  phát triển chương trình đào tạo Cử  65 nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược TPHCM 3.3 Khảo nghiệm sự  cần thiết và tính khả  thi của các biện  93 pháp KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 99                                                 
  5. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI đã khẳng định "Đổi  mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,  hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ  hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi  mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản  lý giáo dục là khâu then chốt”. Chin lược phát triển kinh tế  ­ xã hội Việt  Nam giai đoạn 2011 – 2020, đã  định hướng một trong ba chiến lược đột  phá   là:“Phát   triển   nhanh   nguồn   nhân   lực,   nhất   là   nguồn   nhân   lực   chất  lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục  quốc dân.[11,tr.1­5]. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 xác định: “Nội dung  chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá  chậm   được   đổi   mới.   Nội   dung  chương   trình   còn   nặng   về   lý   thuyết,  phương pháp dạy học  lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của   các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học; Nhà   trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh   sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ  năng sống,  phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên” [11,tr.1­ tr.5] Thực trạng lạc hậu về chương trình đào tạo có nhiều nguyên nhân,  trong đó có nguyên nhân rất cơ  bản là công tác quản lý giáo dục, nghiên  cứu và ứng dụng trong phát triển chương trình đào tạo nhiều năm qua chưa   được quan tâm đúng mức, việc thiết kế  chương trình đào tạo  ở  các cấp  còn sao chép, nặng về  kinh nghiệm, thiếu đội ngũ chuyên gia làm chuyên  
  6. 7 nghiệp trong lĩnh vực quan trọng này. Cần  thay đổi, từ  đổi mới chương  trình đào tạo và  người thầy phải “không ngừng học tập, rèn luyện để  nâng   cao   phẩm   chất   đạo   đức,   trình   độ   chính   trị,   chuyên   môn   nghiệp  vụ”[12,tr.10 ­ 17]. NQ 46­ NQ/TW, ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị về "Công tác bảo   vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới" xác định:  “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và  đãi ngộ  đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế  phải không ngừng nâng cao  đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và  tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:“Người   thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”[4,tr.1­tr.7] Những năm gần đây, Bộ  giáo dục ­ đào tạo, Bộ  Y tế, các trường có  đào   tạo   CN   Điều   dưỡng   trình   độ   đại   học,   đang   triển   khai   phát   triển   chương trình đào tạo CNĐD theo “Chuẩn năng lực điều dưỡng”. Mục tiêu  là nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực của CNĐD về: thái độ, kiến  thức, kỹ năng. Khoa Điều dưỡng – Kỹ  thuật Y học, Đại họcY Dược TPHCM là  đơn vị  trực thuộc Bộ  Y tế, có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân   lực CNĐD có trình độ và chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực  của các tỉnh phía Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo, chăm sóc sức  khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế, Đại học Y Dược TPHCM cấp thiết  phải   phát   triển   chương   trình   đào   tạo   CNĐD.Vì   chương   trình   đào   tạo  CNĐD là một trong những thành tố  quan trọng, góp phần quyết định chất  lượng đào tạo Cử  nhân Điều dưỡng  ở  Đại học Y Dược TP HCM; Nhằm   đáp ứng được yêu cầu xây dựng đội ngũ nhân lực CNĐD chuẩn mực, chất   lượng, chuyên nghiệp. Để  chương trình đào tạo Cử  nhân Điều dưỡng  ở 
  7. 8 ĐHYD TP HCM hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cần chú trọng tạo   được cấp độ khác biệt về nhân cách, năng lực theo tiến trình đào tạo, phù  hợp với mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ đào tạo Cử nhận ĐD trình độ  đại   học của Đại học Y Dược TP HCM. Nghề  điều dưỡng cung cấp dịch vụ  chăm sóc sức khoẻ  (CSSK) con  người, là nghề  vừa mang tính khoa học kỹ  thuật  ứng dụng vừa mang tính  nghệ thuật, vừa có giá trị nhân văn, vừa có khả năng hội nhập quốc tế cao.   Nhu cầu CSSK của xã hội Việt Nam và xu thế phát triển nghề Điều dưỡng   thế giới, đều đang cần nhiều CNĐD có chất lượng cao, đạt trình độ đại học  để CSSK cộng đồng, với khả năng thích ứng nhu cầu việc làm một cách linh   hoạt ở trong nước và quốc tế. Nhưng nguồn nhân lực CNĐD sau tốt nghiệp  do Đại họcY Dược TP HCM đào tạo hiện nay, khi ra trường chưa đáp ứng   những chuẩn năng lực nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội cần, chưa phù hợp   xu thế toàn cầu hóa, nhằm  đảm bảo cho an toàn sức khỏe và tính mạng con  người. Vì vậy, cần “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục”, với chiến lược  “đột phá vào quản lý giáo dục”, chú trọng phát triển chương trình đào tạo  sát thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội. Từ  những lý do nêu trên,  tác giả  chọn đề  tài:  Phát triển chương   trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở đại học Y Dược Thành phố  Hồ   Chí Minh làm luận văn tốt nghiệp, sau khi học chương trình cao học Quản  lý Giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Trên thế  giới và tại Việt Nam, đã có rất nhiều kết quả  nghiên cứu  về chương trình đào tạo nói chung, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đã tham   gia nghiên cứu về  xây dựng và phát triển chương trình đào tạo. Kết quả 
  8. 9 nghiên cứu vừa phản ánh lịch sử  phát triển, tính kế  thừa kinh nghiệm xây  dựng chương trình đào tạo đồng thời luôn điều chỉnh, sửa sai, đổi mới để  phát triển chương trình đào tạo ngày càng hoàn thiện hơn, bám sát nhu cầu  thực tiễn về chất lượng đào tạo nói chung và lĩnh vực đào tạo CNĐD bậc  đại học. Theo Wentling (1993) thì: “chương trình đào tạo là một bảng thiết kế  tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài  giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài năm). Bảng thiết kế  tổng thể  đó  cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trong đợi  ở người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để  thực hiện  nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức  kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả các cái đó được sắp xếp theo   một thời gian biểu chặt chẽ”. [17, tr.1] Các kết luận và khuyến nghị được đưa ra tại Hội đồng Pháp ngữ về  Giáo dục kỹ  thuật và dạy nghề  (GDKT & DN)  ở  Ba­ma­ko năm 1998 và   Hội nghị quốc tế về GDKT & DN lần 2 tại Seoul năm 1999, đã thể hiện sự  thống nhất cao độ của các nước về tầm quan trọng của GDKT & DN, các  nguyên tắc và định hướng cải cách GDKT & DN.Văn bản hội nghị, xác   định:  “Quá trình cải cách được thực hiện thông qua việc mở  rộng và đa  dạng hóa chương trình đào tạo cung  ứng cho thị  trường lao động,trong đó   ưu tiên hợp tác các chương trình GDKT & DN. Điều đó là đồng nghĩa xóa  bỏ mọi ngăn cách giữa các hệ thống chương trình đào tạo, chương trình đào  tạo chính quy và chương trình đào tạo không chính quy...Xây dựng chương  trình mềm dẻo tập trung mục tiêu hướng tới các năng lực”. Khung khái  niệm và tài liệu về công nghệ GDKT & DN được sử dụng như khung tham   chiếu thực hiện chương trình đối tác liên chính phủ  của gần 50 quốc gia 
  9. 10 thuộc 6 vùng trên thế giới. Các hoạt động đào tạo này tập trung vào lĩnh hội   các năng lực [52,Tr.7 –Tr.9] Mặt khác, tài liệu công nghệ  kỹ  thuật GD&DN được các nhà lãnh  đạo và sư phạm trong lĩnh vực GDKT & DN đã xác định rõ vai trò nhà nước  và ý chí chính phủ khi thực hiện mục tiêu, chính sách xã hội và định hướng  kết quả, định hướng tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực. Xu hướng  thiết kế  chương trình mềm dẻo,“xây dựng chương trình theo hướng tiếp  cận dựa trên năng lực, phương pháp mô đun hóa cho phép chia trình độ  cá   nhân thành các năng lực cụ  thể  khác nhau, phù hợp với chuẩn quốc gia và  quốc tế.Ý tưởng sử dụng các mô đun như những yếu tố cấu thành chương   trình giúp cho xây dựng và điều chỉnh chương trình dễ  dàng hơn. Một  chương trình đào tạo dựa trên một sự  tập hợp chặt chẽ  các năng lực đa  dạng thực sự cần thiết cho việc đạt được trình độ nhất định. Như  vậy chỉ  cần thay đổi một hay nhiều mô đun là có thể  đảm bảo sự  hoàn thiện của  chương trình đào tạo.” [52,tr.19 &20] Tài liệu trên cũng khuyến cáo và cảnh báo lưu ý những mặt hạn chế  và những nguy cơ về chất lượng yếu kém làm ảnh hưởng uy tín cơ sở đào  tạo do chương trình thiếu tính thực tiễn, không đáp  ứng nhu cầu nhân lực  xã hội. Vì vậy,“Điều quan trọng là tất cả các chương trình đào tạo phải là  bộ   phận   không  thể   tách   rời   của  hệ   thống,  dù  cho   vị   trí   công   việc   mà  chương trình đào tạo đó hướng tới là như  thế  nào, cơ  quan hay bộ  ngành   nào quản lý.Tính nhất quán và sức mạnh của hệ thống GDKT & DN được  đảm bảo khi tất cả các chương trình đào tạo cùng đáp ứng mục tiêu chung   và các chuẩn chất lượng”.[52, tr.52]. “Phương pháp tiếp cận theo năng lực,  chương trình không áp đặt nội dung hay môn học mà chủ yếu quy định kết  quả người học cần đạt được tức là “chuẩn đầu ra” phải cụ thể, rõ ràng và 
  10. 11 đo lường được”[52,Tr.56 ­57]. Nhìn chung, Công nghệ  kỹ  thuật và Dạy  nghề là tập tài liệu quý gồm công trình nghiên cứu, kinh nghiệm GDKT &   DN của các chuyên gia cao cấp quốc tế trong lĩnh vực GDKT & DN. Peter F.Oliva[2005] đã đưa ra các tiên đề  [có thể  hiểu như  nguyên   tắc]  định hướng cho những người thiết kế  chương trình đào tạo ,  những  hướng   dẫn   là   cần   thiết  nhằm   tạo   ra   một   chương   trình   đào  tạo có chất  lượng.Theo Peter F.Oliva để phát triển chương trình đào tạo mang tính tiên tiến  và hiện đại, cần chú ý đến những nguyên tắc cơ  bản.1) Chương trình đào tạo  luôn thay đổi gắn với sự thay đổi của xã hội, mang tính thời đại. Giáo dục là  sản phẩm của con người, được sáng tạo trong quá trình phát triển của nhân  loại; và do đó giáo dục luôn phải đáp ứng với những thay đổi trong tiến trình  phát triển kinh tế ­ chính trị ­ xã hội. Mỗi thời đại đều có những vấn đề cần  phải giải quyết mang bản chất của xã hội đó. Những thay đổi của xã hội ảnh   hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến giáo dục từ triết lý giáo dục cho tới phương  pháp thực hiện. 2)Thay đổi mang tính kế thừa và tiến hành đồng thời. Những  thay  đổi trong giáo dục được thể hiện rõ  nét trong thiết kế chương trình đào   tạo, trong quá trình đó không hề có sự khởi đầu hay kết thúc đột ngột mà luôn  kế thừa và mang tính quá trình. Những đổi mới sáng tạo đan xen với những  yếu tố truyền thống, những trì trệ lỗi thời tồn tại song song với những yếu  tố  tiên tiến; chúng tồn tại biện chứng và đào thải nhau. 3) Chương trình đào  tạo gắn liền với những thay đổi từ con người, là kết quả của sự tương tác giữa  các nhóm liên quan. Một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng  và phát triển chương trình là sự gắn liền với họat động của con người; đó là  bộ  ba: người học – người dạy – người sử  dụng (xã hội). Cụ thể trong quá  trình xây dựng và phát triển chương trình cần xuất phát từ  nhu cầu người  học, nhu cầu xã hội và khả năng tự thân của người dạy (của trường đại học); 
  11. 12 đây là quá trình tương tác giữa các nhóm nhằm chọn lựa phương án tối ưu  trong từng giai đọan. 4) Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo là một quá  trình quyết định mang tính liên tục, nhất là trong các trường đại học, nó không  chỉ thuần túy mang tính nghiên cứu khoa học. Đây là một quá trình quyết định   của các cấp quản lý cả về chuyên môn lẫn hành chính; tác động mạnh mẽ và  mang tính sống còn trong vận hành của một trường đại học. Thực tế cho thấy  chương trình đào tạo vừa có tính pháp lý trong quản lý vừa mang tính đặc  trưng của từng trường. Nhu cầu người học thay đổi theo sự phát triển của  xã hội, chương trình đào tạo cũng cần cập nhật những tri thức mới; do vậy   quá trình quyết định diễn ra liên tục, hàm chứa trong quá trình này quá trình  kế họach thực hiện và đánh giá chương trình. 5) Chương  trình  đào  tạo  đòi  hỏi phải thiết kế  trên quan điểm hệ thống và toàn diện. Một trong những  sai lầm thường mắc phải trong thiết kế chương trình đào tạo là áp dụng quá  trình thử ­ sai ­ sửa; Một chương trình thiết kế tốt phải hạn chế đến mức thấp  nhất những  sai sót, do vậy quan điểm hệ  thống  trong phân tích và thiết kế  chương trình đào tạo phải là quan điểm xuyên suốt, nếu không chúng ta sẽ  có một kết quả mang tính chắp vá, từng bộ phận riêng biệt của chương trình   không kết nối lại thành một  tổng thể.  6) Xây dựng chương trình đào tạo  phải bắt đầu từ  chương trình hiện tại. Những đổi mới và sáng tạo   luôn  mang tính kế thừa, việc phát triển chương trình trên cơ sở đánh giá những ưu  khuyết của chương trình đào tạo đã có cho phép phát huy những cái tốt, tái  cấu trúc và điều chỉnh những tồn tại. Điều này, làm cho quá trình giảng dạy  mang tính liên tục, nhưng luôn có khả  năng chấp nhận, tiếp nhận và cặp nhật  những cái mới. [ 30,Tr.61­ 67] Luật giáo dục 2005 sửa đổi 2010[28,điều 6], đã quy định rất cụ  thể  và chi tiết đặc điểm của chương trình giáo dục theo từng bậc trình độ.
  12. 13 Bộ Y tế (2008), trong xây dựng kế hoạch tổng thể dự án Hà Lan về  đào tạo nhân lực điều dưỡng giai đoạn 2009 – 2020 ghi rõ: “công tác đào  tạo nhân lực Y tế được xác định là loại hình đào tạo đặc biệt,vì vậy toàn   bộ  chương trình,tài liệu đào tạo nhân lực y tế  nói chung và đào tạo nhân  lực y tế nói riêng về đào tạo mới và đào tạo liên tục về phần chuyên môn  y dược là do Bộ Y tế quản lý”…Kế hoạch tổng thể dự án Hà Lan [7,tr. 6] Ts. Nguyễn Văn Tuấn [2011]­ Đại học sư  phạm kỹ  thuật TP. HCM   cho rằng:  Dù chương trình dạy học  ở  cấp độ  vĩ mô [ngành học, bậc học,  nghề] hoặc vi mô [môn học, bài học]dù ít hay nhiều đều gồm 5 yếu tố cơ  bản của hoạt động dạy học. ­ Mục tiêu dạy học của chương trình ­ Nội dung dạy học ­ Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học ­ Quy trình, kế hoạch triển khai ­ Đánh giá kết quả Ngoài những yếu tố trên, chương trình cũng cần phải tính đến các yếu   tố  khác tác động không nhỏ  đến việc thực thi dạy học như  các giá trị  văn  hóa xã hội, giới tính, tính chất, hình  thức học tập, đạo đức nghề  nghiệp.  [38,tr 6] Quan điểm của Ths Phạm văn Nam(2012), Đại học Kinh tế TP HCM   cho rằng “Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam là một nhu cầu bức thiết;  không thể chậm hơn được nữa...Việc đổi mới giáo dục đại học là một quá  trình lâu dài; vừa kiên quyết nhưng phải thận trọng vì chương trình có tác động  đến nhiều thế hệ sinh viên học sinh. Quá trình này phải được tiến hành có tính  hệ thống, từ cải cách chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy, nâng cao  trình độ  giảng viên,  đầu tư  và nâng cấp điều kiện cơ  sở  vật chất, đến tăng 
  13. 14 cường kiểm soát chất lượng đào tạo.Trong nhiều giải pháp mang tính đồng  bộ đó thì phát triển chương trình đào tạo giữ một vị trí nền tảng. Chương trình  đào tạo là cơ sở để triển khai và thực hiện các giải pháp khác, hơn nữa phát  triển chương trình đào tạo phù hợp với xu thế hội nhập là một  điều kiện cần  thiết đưa các đại học VN nhanh chóng hội nhập được với nền giáo dục toàn  cầu, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về  đội ngũ nhân lực trình độ  cao  cho sự phát triển của đất nước.” [31,Tr.61­ 63] Mới đây, Luật giáo dục đại học,luật số 8/2012/QH13,điều 36,mục 1   về  Chương trình, giáo trình giáo dục đại học quy định rõ cơ  cấu chương  trình đào tạo, quyền hạn các trường đại học đối với xây dựng, sử dụng và   phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học. Năm 2006,Ths Trần Thị Thuận Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh và   Ths Phạm Đức Mục Cục khám chữa bệnh – Bộ  Y tế  báo cáo đề  tài “So  sánh sự  khác biệt chương trình đào tạo Cử  nhân Điều dưỡng của Việt  Nam với một số nước trong khu vực”. Đề  tài này đã so sánh chương trình  đào tạo CNĐD Việt Nam với chương trình đào tạo CNĐD của Thái lan,  Đài loan và Philippine, đây là các nước đã chuẩn hóa nguồn nhân lực ĐD,  hội nhập quốc tế, trong đó Philippine là nước hàng năm đã và đang xuất   khẩu nhiều điều dưỡng qua làm việc tại các cơ  sở  y tế  và dịch vụ  ĐD   cộng đồng của Mỹ. Kết quả  cho thấy chương trình đào tạo CNĐD Việt   Nam so với các nước trong khu vực là vừa thừa vừa thiếu, nhiều vấn đề  cần phát triển để  chương trình đào tạo CNĐD được hoàn thiện. Kết thúc   đề  tài, các tác giả  chỉ  dừng lại bàn luận và đề  xuất ý kiến cần thay đổi  chương trình đào tạo CNĐD, nhưng nhóm tác giả  chưa có giải pháp phát  triển chương trình Cử  nhân Điều dưỡng  ở  Đại học Y Dược TPHCM hay   chương trình đào tạo CNĐD ở Việt Nam.
  14. 15 Ngày 28/10/2010, hội nghị chuyên đề về giáo dục điều dưỡng tại Hà  nội, các thành viên tham dự  hội nghị  đã đưa ra các khuyến cáo về  hợp tác   trong đào tạo Điều dưỡng [Gs Helen  Edwards – Hiệu trưởng trường Điều  dưỡng và Nữ Hộ sinh – ĐH Kỹ thuật công nghệ Queensland – Úc] hay thảo   luận các vấn đề  liên quan chuẩn năng lực ĐD và phát triển CTĐT điều  dưỡng... Tại hội thảo “Tiến tới chuẩn hóa giáo dục đào tạo điều dưỡng Việt   Nam” do BYT tổ  chức tại Hà Nội ngày 02/06/2012, GS. Genevieve Gray,  Trường ĐH Công nghệ Queensland đưa ra 3 yếu tố then chốt để đạt chuẩn  khu vực và chuẩn thế giới trong đào tạo ĐD đó là:  Phải tập trung vào năng  lực và kết quả đầu ra của người tốt nghiệp; Giảng dạy phải lấy sinh viên  làm trọng tâm;Vai trò lãnh đạo trong đào tạo ĐD phải do giáo viên ĐD đảm  nhiệm. Đề tài này, tác giả nghiên cứu nhằm tìm tòi những bài học thành công  và thất bại trong quá trình phát triển chương trình, để  làm sáng tỏ  lý luận   và thực tiễn về phát triển chương trình đào tạo CNĐD. Từ  đó, tác giả  đề  xuất  biện pháp phát  triển chương trình CNĐD  ở  Đại học Y Dược TP  HCM trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp  ứng yêu cầu đổi mới giáo dục   đào tạo căn bản, toàn diện, để  QL tốt các nguồn lực, thực hiện đào tạo   CNĐD đạt hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu  Trên cơ  sở  làm sáng tỏ  những vấn đề  lý luận và thực tiễn về   phát   triển   chương   trình   đào   tạo   cử   nhân   điều   dưỡng   ở   Đại   học   Y   Dược   TPHCM, đề  xuất các biện pháp phát triển chương trình đào tạo Cử  nhân  
  15. 16 Điều dưỡng  ở  Đại học Y Dược TPHCM, góp phần nâng cao chất lượng  đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. * Nhiệm vụ nghiên cứu: + Làm sáng tỏ  lý luận phát triển chương trình đào tạo Cử  nhân Điều  dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. + Phân tích đánh giá thực trạng phát triển và sử  dụng chương trình  đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. +  Đề xuất các biện pháp phát triển và thực hiện chương trình đào tạo Cử  nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Khách thể, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng  trình độ đại học ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển chương trình đào tạo  CNĐD trình độ đại học ở Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu thực trạng, biện pháp phát triển  chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở Đại học Y Dược Thành phố  Hố Chí Minh trong phạm vi 10 năm trở lại đây. 5. Giả thuyết khoa học Chương trình  đào tạo Cử  nhân  Điều dưỡng   là một trong những  thành tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục ­ đào tạo CNĐD. Nếu  phát triển được chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng theo hướng chuẩn  hóa, hiện đại hóa, bám sát thực tiễn, tạo sự khác biệt chuẩn đầu ra giữa các   bậc trình độ  ­ theo từng chuyên khoa, thì chất lượng đào tạo Cử  nhân Điều  dưỡng  ở  Đại học Y Dược TP HCM sẽ  nâng cao, đạt chuẩn năng lực nghề 
  16. 17 nghiệp, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội và hội nhập quốc  tế. 6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Dựa vào quan điểm, nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật và   học thuyết CN Mác – Lênin; Quán triệt tư tưởng Hồ chí Minh, các nghị quyết  của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác GD & ĐT, đào tạo ­ sử dụng nhân   lực Y tế, QLGD – ĐT nhân lực và lý luận quản lý nhà nước. Đồng thời, tiếp  cận thực tiễn, đối tượng nghiên cứu, để  luận giải các nhiệm vụ  khoa học  của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, hệ thống hóa, khái  quát hóa, tổng hợp lý luận từ  các nguồn, làm rõ nội dung vấn đề  nghiên   cứu.   Vận   dụng   lý   thuyết   các   mô   hình:   5   áp   lực   cạnh   tranh   của   MichaelPorter, kết hợp bản đồ chiến lược được lồng vào mô hình Delta,để  thực thi chiến lược QLGD  ở  ĐH YDHCM; M ô hình Kirkpatrick quản lý  đào tạo; Hệ  thống phân loại mục tiêu giáo dục B.S.Bloom…để  xây dựng  chuẩn đầu ra và đánh giá. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Quan sát, thu thập, khảo sát, tổng hợp, phân tích thông tin về chiến  lược, chương trình, chuẩn đầu ra, nguồn lực...từ  nguồn các báo cáo; Lập   phiếu khảo sát   các sinh viên – giảng viên – cán bộ quản lý, sau tốt nghiệp   của Đại học Y Dược TP HCM đang làm việc tại các cơ  sở  Y tế, giảng  dạy các trường đào tạo ĐD.
  17. 18 ­ Tổng hợp và Phân tích các kết quả  nghiên cứu khoa học thực tiễn   của tác giả, của giảng viên hay sinh viên ĐD sau khi tốt nghiệp tại Đại   học Y Dược TP HCM đã thực hiện, báo cáo, công bố  các tạp chí hay các  hội nghị ­ hội thảo khoa học. ­ Thu thập số  liệu, thông tin từ  những báo cáo tổng kết các năm  của Đại học Y DượcTP HCM & các hoạt động của tác giả trong QLYT  và GD ­ Xây dựng các phiếu tài liệu khảo sát các thông tin; Xây dựng các  biểu mẫu, câu hỏi, kết quả  quan sát đối tượng, phỏng vấn; xin ý kiến   chuyên gia. ­ Sử dụng các phương pháp toán học và phần mềm thống kê NCKH  để xử lý thông tin đã thu thập được. Từ đó, có chứng cứ  luận giải vấn đề. 7. Giá trị ­ Ý nghĩa của đề tài ­ Góp phần làm sáng tỏ quan niệm lý luận về “Chương trình đào tạo”  và “Phát triển chương trình đào tạo cử  nhân Điều dưỡng  ở  Đại học Y   Dược Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Đề xuất biện pháp phát triển và thực hiện chương trình đào tạo cử  nhân Điều dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở ĐH YDược TP  HCM. 8. Kết cầu đề tài Đề tài có: Mở đầu; 3 chương 9 tiết gồm chương 1: 3 tiết, chương 2:   3 tiết; chương 3: 3 tiết;  Kết luận ­ Kiến nghị; Danh mục tài liệu tham  khảo và Phụ lục.
  18. 19                                  
  19. 20 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH  ĐÀO TẠO CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG Ở ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về Chương trình đào tạo Chươ ng trình đào tạo là yếu tố  hết sức quan tr ọng có tính quyết  định đến chất lượ ng giáo dục.  Bản chất thiếu nhất quán của thuật ngữ  “curriculum” tạo ra nhiều cách hiểu khác nhau, tuỳ thuộc cách lý giải khác  nhau thuật ngữ  “ch ươ ng trình” [curriculum]. Tính phức tạp của vấn đề  đến mức có tới hơn 120 định nghĩa về  “CT” theo Portelli,1987 [26,tr.17   ­19]. Trong tiếng Anh thì “curriculum” có nguồn gốc Latin từ  “currere”   có   nghĩa   là   “to   run   a   race­course”(ch ạy   trong   tr ường   đua   ngựa).   Có  nghĩa là chươ ng trình là một tiến trình (course hay path) mà ngườ i học  phải chạy cho t ới đích để  kết thúc cuộc đua (race), hay nói cách khác là  tất cả  các hoạt động mà ngườ i dạy ­ ngườ i học cần th ực hi ện để  kế t  thúc chươ ng trình và đạt tới các mục tiêu học tập đã đề  ra. [26,tr.17   ­19] Theo từ  điển Giáo dục học ­ NXB Từ  điển bách khoa 2001, khái  niệm chương trình đào tạo được hiểu: "Văn bản chính thức quy định mục   đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ  năng, cấu trúc tổng thể   các bộ  môn, kế  hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ  lệ  giữa   các bộ  môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương   pháp, phương tiện, cơ  sở  vật chất,chứng chỉ  và văn bằng tốt nghiệp của   cơ sở GD và ĐT ”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2