Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, làm rõ hệ thống việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được công bố ở bất kỳ hình thức nào dưới tư cách là hoạt động khoa học. Tôi cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Dương Thị Huệ i
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ”. Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cám ơn Khoa Quản lý kinh tế – Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ trong quá suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Hòa - Bộ môn Quản lý xây dựng - Khoa Quản lý kinh tế đã nhiệt tình, tận tâm định hướng chính xác, chỉ bảo chân thành, hướng dẫn dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn! ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TắT ............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...........................................5 1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn 5 1.1.1 Những khái niệm cơ bản .......................................................................5 1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý việc làm cho lao động nông thôn ...12 1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn .................................................................................................... 13 1.2.1 Thực hiện chức năng của Nhà nước....................................................13 1.2.2 Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn ..........16 1.2.3 Thực hiện công bằng xã hội ................................................................ 16 1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn ......... 17 1.3.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch việc làm cho lao động nông thôn .........................................................................17 1.3.2 Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm cho LĐN. 18 1.3.3 Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý việc làm cho lao động nông thôn ............................................................................................. 20 1.3.4 Đầu tư các nguồn lực tạo việc làm cho lao động nông thôn .............22 1.3.5 Thanh tra, kiểm tra thực hiện QLNN về việc làm cho lao động nông thôn .......................................................................................... 23 1.3.6 Hợp tác lao động xuất khẩu ................................................................ 23 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về việc làm cho lao động nông thôn .................................................................................................... 24 1.4.1 Nhân tố chủ quan ................................................................................24 1.4.2 Nhân tố khách quan.............................................................................25 iii
- 1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn ........................................................................................... 27 1.5.1 Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và thực hiện thể chế, chính sách: ... 28 1.5.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: ............................................... 28 1.6 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................................................................................................ 29 1.6.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước cho lao động nông thôn của một số nước ............................................................................................................. 29 1.6.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước cho lao động nông thôn ở địa phương........................................................................................... 32 1.6.3 Những bài học kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......... 35 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................................................................................... 38 2.1 Điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ........................ 38 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38 2.1.2 Về Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................................. 39 2.2 Thực trạng việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình .............. 44 2.2.1 Tình hình dân số, lao động.................................................................. 44 2.2.2 Việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình ........ 45 2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49 2.3.1 Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .......................................... 49 2.3.2 Về công tác tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .......................................... 52 2.3.3 Về đầu tư các nguồn lực tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện ............................................................................................................ 58 iv
- 2.3.4 Về công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phú Bình. ......................................62 2.3.5 Về hợp tác xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn huyện Phú Bình ........................................................................................... 63 2.3.6 Về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn ............64 2.3.7 Tạo việc làm cho lao động nông thôn thông qua phát triển kinh tế - xã hội:................................................................................................................66 2.4 Đánh giá chung về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình........................................................................................... 68 2.4.1 Thành tựu ............................................................................................ 68 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .....................................................................70 Kết luận chương 2 .........................................................................................................74 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI GIAN TỚI ......................................................................................... 75 3.1 Phương hướng, mục tiêu về làm việc cho lao động nông thôn huyện Phú Bình ............................................................................................................ 75 3.1.1 Quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho lao động nông thôn ..........75 3.1.2 Phương hướng của tỉnh Thái Nguyên về tạo việc làm cho lao động nông thôn ......................................................................................................77 3.1.3 Mục tiêu của huyện Phú Bình về tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện .....................................................................................................79 3.2 Những cơ hội và thách thức về việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình ..................................................................................................... 82 3.3 Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình .................................................................. 83 3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện chiến lược về việc làm cho lao động nông thôn của huyện ............................................................................................. 83 3.3.2 Giải pháp 2:Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện ................................................86 v
- 3.3.3 Giải pháp 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện tạo việc làm mới ........................................................................................................ 88 3.3.4 Giải pháp 4: Tổ chức trung tâm dạy nghề, xúc tiến việc làm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện ................................................ 92 3.3.5 Giải pháp 5: Hợp tác lao động xuất khẩu ........................................... 93 3.3.6 Giải pháp 6: Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện ............................................................................................................ 94 3.3.7 Giải pháp 7: Đầu tư và sử dụng các nguồn lực tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện có hiệu quả ....................................................... 97 3.3.8 Giải pháp 8: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện ............................................................................................................ 98 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 103 vi
- DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2011 – 2016 ...................42 Bảng 2.2 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn .....44 Bảng 2.3 Lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế ..................................44 Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2015– 2017 ...........................................................................................................46 Bảng 2.5 Tình hình việc làm của lực lượng lao động huyện Phú Bình ........................ 47 giai đoạn 2015 -2017 .....................................................................................................47 Biểu đồ: 2.2 Tình hình việc làm của lực lượng lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2013 -2015 ..................................................................................................................... 48 Bảng 2.6: Tạo việc làm mới cho người lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................................................... 60 Bảng 2.7: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho người lao động giai đoạn 205- 2017 .......................................................................................................................................65 vii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLNN Quản lý nhà nước GQVL Giải quyết việc làm LLLĐ Lục lượng lao động LĐNT Lao động nông thôn NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động KH-XH Kinh tế - Xã hội CNH,HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa XKLĐ Xuất khẩu lao động LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân viii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.tính cấp thiết của đề tài Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển tiến kịp khu vực và thế giới. Hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách kinh tế phù hợp, nhờ đó đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, trở thành một nước có nền kinh tế năng động và phát triển tương đối nhanh trong khu vực. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt từ sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), hội nhập sẽ làm tăng cơ hội việc làm, xuất hiện những nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới. Việc hội nhập và chuyển sang kinh tế thị trường sẽ kích thích sự di chuyển của lao động giữa các vùng đồng thời xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông thôn. Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá mạnh mẽ sẽ làm một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm. Bên cạnh đó tuy nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp hay nói cách khác nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có thời gian rảnh dỗi. Điều đó cho thấy tình trạng thiếu việc làm của người lao động ở nông thôn rất lớn. Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội. Do vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là đòi hỏi rất cấp bách. Phú Bình là huyện trung du niềm núi, nằm phía Nam tỉnh Thái Nguyên; phía bắc, tây bắc giáp với huyện Đồng Hỷ, phía tây và phía tây nam giáp với thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía nam giáp với huyện Hiệp Hòa ( tỉnh Bắc Giang). Diện tích 1
- 249,36 km2, dân số 15 vạn người, huyện có 20 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 01 thị trấn. Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển chung của cả nước, kinh tế của huyện đang phát triển, việc làm cho người lao động bước đầu đã được giải quyết. Tuy nhiên, đối với khu vực nông thôn của huyện thì đây vẫn còn là một vấn đề nan giải. Để phát triển mạnh kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình nói chung và trên địa bàn nông thôn nói riêng, tạo điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,HĐH), thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông mới thì vấn đề hết sức quan trọng là tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Từ những vấn đề và ý nghĩa nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là: nghiên cứu công tác QLNN về việc làm cho lao động nông thôn Phú Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phú Bình trong thời kỳ đổi mới. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu những nội dung công tác QLNN về việc làm cho lao động nông thôn. - Về không gian: lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Tác giả luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. 2
- - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp nghiên cứu tư liệu thành văn. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo sát thực tế. - Phương pháp sử dụng các ứng dụng các phần mềm tin học. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1 Ý nghĩa khoa học Phân tích làm rõ cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, làm rõ hệ thống việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao nông thôn 6. Kết quả dự kiến đạt được - Phân tích, làm rõ hệ thống việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong gia đình, học tập, nghiên cứu và cho các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực việc làm. 3
- 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn 1.1.1 Những khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của nông thôn - Khái niệm: Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng, nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng, vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ, vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"[21]. - Những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn với thành thị: Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, vùng sản xuất nông nghiệp là chính, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp (kể cả lâm và ngư nghiệp) luôn là ngành có vai trò quan trọng. Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển KT - 5
- XH thấp hơn, nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn. Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị, vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa, do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị. Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển… giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau. Thứ năm, tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng - xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn, bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. - Với những đặc trưng như vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vì: Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội. Nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được khai thác trong nông thôn nước ta còn rất to lớn. Thứ hai, nông thôn nước ta chiếm 70% lao động sống và làm việc, chiếm phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là nơi cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, đây không những là thị trường rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong củng cố an ninh và 6
- quốc phòng, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội. Trong chiến lược quốc phòng toàn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng. Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ rừng, núi, sông, biển với các loại thuỷ - hải sản, động - thực vật tới các loại khoáng sản…Vì vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. 1.1.1.2 Khái niệm về lao động nông thôn và đặc điểm chủ yếu lao động nông thôn - Khái niệm về lao động nông thôn Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Theo đó, lực lượng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng tham gia lao động, đang làm việc trong khu vực nông thôn hay có nhu cầu làm việc, nhưng chưa có việc làm [19]. - Đặc điểm chủ yếu của lao động nông thôn: + Lao động nông thôn có tỷ lệ gia tăng tự nhiên về số lượng. Sở dĩ như vậy là do tỷ lệ tăng dân số khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với mức bình quân chung của cả nước, làm cho lao động nông thôn hàng năm tăng lên. Theo công bố của Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm Trung ương, trong 5 năm (2011 - 2016) lao động khu vực nông thôn tăng hơn 6,4 triệu người. Do đó, lực lượng lao động nông thôn chiếm khoảng 70% lực lượng lao động chung cả nước. + Lao động nước ta phần lớn đang ở nông thôn và làm nông nghiệp là chính, hàng năm khu vực này tăng tự nhiên thêm một lực lượng lao động trẻ. Số lao động tăng thêm này có sức khoẻ và trình độ học vấn ngày càng được cải thiện, có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế nông thôn. 7
- Bên cạnh những mặt tích cực của lao động nông thôn cần được phát huy khi chuyển sang các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp thì lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập so với yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Cụ thể là: + Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn còn thấp, ít được đào tạo bài bản, có hệ thống. Số lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phân bố vào khu vực nông thôn không hợp lý, nên hiệu quả sử dụng thấp. Đây là yếu tố gây trở ngại lớn cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta. Theo thống kê, số lao động nông thôn chưa qua đào tạo chiếm khoảng 80%, số có trình độ từ sơ cấp trở lên khoảng 20%. + Thể lực của lao động nông thôn tuy bước đầu đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với yêu cầu. Tình trạng dinh dưỡng của người lớn tính theo chỉ số cơ thể của khu vực nông thôn cho thấy: ở nam giới, 36,44% đạt mức bình thường, 62,5% ở mức gầy và quá gầy; ở nữ giới, các tỷ lệ tương ứng là 57,6% và 37,0%. Tình trạng sức khoẻ của người lao động phản ánh rõ nét mối liên hệ chặt chẽ giữa mức thu nhập thấp và năng suất thấp. Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp và đời sống còn khó khăn. 1.1.1.3 Khái niệm về việc làm và việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - Khái niệm về việc làm Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu cho sự phát triển, tuy nhiên con người chỉ thực sự trở thành động lực cho sự phát triển khi họ có điều kiện sử dụng sức lao động của mình, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm. Theo Điều 13, Bộ Luật lao động (BLLĐ) nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 (đã sửa đổi bổ sung năm 2002), quy định: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Kế thừa quy 8
- định này, Bộ luật lao động 2012 quy định: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm[8]. + Khái niệm việc làm được hiểu dưới hai dạng khác nhau là: việc làm đầy đủ và việc làm không đầy đủ. Người có việc làm đầy đủ: là người làm việc đủ thời gian quy định, có mức thu nhập và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định trở lên và không có nhu cầu làm thêm. Người có việc làm không đầy đủ: là người có việc làm nhưng thời gian làm việc thấp hơn quy định và có nhu cầu làm thêm để nâng cao thu nhập. Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối. Bởi vì, đặc điểm của nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu với dân cư sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng số lao động xã hội. Do đặc thù của lao động nông nghiệp khó tính được thời gian làm việc cụ thể và thường làm theo mùa vụ do đó nếu xét theo khái niệm thiếu việc làm thì đa số lao động làm nông nghiệp ở nước ta được xếp vào dạng người có việc làm không đầy đủ. - Khái niệm về việc làm cho lao động nông thôn Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề mới phi nông nghiệp ra đời. Sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp không gian, nhường chỗ cho khu, cụm công nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển tạo ra nhiều việc làm mới phi nông nghiệp. Đối với những lao động nông thôn còn trẻ, có trình độ nhất định, năng động sáng tạo thì khi sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, họ có thể lựa chọn cho mình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao hay một hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nào đó ở nông thôn hoặc chuyển đi lao động ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Thực tế cho thấy có nhiều lao động trẻ, có năng lực ở nông thôn và làm nông nghiệp, khi sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, họ đã chuyển sang phát triển nông nghiệp sinh thái và nông nghiệp công nghệ cao hay các hoạt động thương mại, dịch vụ hoặc sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp … ngay trên địa bàn nông thôn, trong đó có nhiều người hoạt động đạt hiệu quả cao, làm giàu một cách chính đáng, nhanh hơn làm nông nghiệp. 9
- Việc làm cho lao động nông thôn là những hoạt động đem lại thu nhập mà pháp luật không cấm, cả trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, hay trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cho những lao động nông thôn chuyển ra làm việc ở các khu công nghiệp, khu đô thị [19]. - Khái niệm giải quyết việc làm cho người lao động Giải quyết việc làm cho người lao động chính là tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm để thu hút người lao động vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của nền kinh tế. Giải quyết việc làm cho người lao động là những hoạt động nhằm đem lại cho người lao động có được một công việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ, không bị pháp luật ngăn cấm. Chủ thể giải quyết việc làm cho người lao động, trước hết là Chính phủ, thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế và các tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh) và các cá nhân tự tạo việc làm cho lao động làm việc hay doanh nghiệp tư nhân, thông qua các hoạt động thuê mướn lao động. Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp [19]. 1.1.1.4 Khái niệm QLNN về việc làm cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn là sự chấp hành và điều hành của Nhà nước bằng cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về lao động và giải quyết việc làm là các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: 10
- - Chính phủ thống nhất quản lý chung ở Trung ương. - Chính phủ giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Lao động - TB&XH) thực hiện quản lý nhà nước về lao động và việc làm. - Ở địa phương, đó là Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp. - Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ khác tùy theo chức năng của mình thực hiện một số nhiệm vụ quản lý liên quan đến việc làm đều được coi là những cơ quan liên quan đến QLNN về việc làm [9]. Bên cạnh việc chịu sự QLNN về việc làm, lao động nông thôn còn phải chịu sự QLNN về lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: “Điều 235, Bộ Luật Lao động 2012. Nội dung quản lý nhà nước về lao động” [8]. Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động; 2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; 3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động; 4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; 5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật; 6. Hợp tác quốc tế về lao động” “Điều 236, Bộ Luật lao động 2012. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động 11
- 1. Chính phủ thống nhất QLNN về lao động trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về lao động. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - TB&XH trong QLNN về lao động. 3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về lao động trong phạm vi địa phương mình.” 1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý việc làm cho lao động nông thôn Bộ Luật lao động năm 2012 quy định: “Quyền làm việc của người lao động là: được làm việc cho bất kỳ ngnời sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm”[8]. Theo đó, người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc làm hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để làm việc tùy theo nguyện vọng, khả năng, trình độ, nghề nghiệp và sức khỏe của mình. Để quản lý lao động, việc làm, bảo đảm cho lao động nông thôn có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm, điều đó trước hết phải thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp, tổ chức và của toàn xã hội. Bộ Luật lao động đã quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về lao động như sau: - Nhà nước xác định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm. Trong đó, chỉ tiêu việc làm mới được quy định là số lao động mới cần phải tuyển thêm vào việc thường xuyên tại các tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế do các nhu cầu mới thành lập và mở rộng thêm các mặt hoạt động, sắp xếp lại lao động. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm soát chỉ tiêu việc làm mới đối với các ngành, các cấp và đơn vị sử dụng lao động. - Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả và tự do lựa chọn, thông qua đó, giải quyết hợp lý các mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động… Trong đó, các bộ, ngành, 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn