intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020 để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH PHẠM THÙY DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH PHẠM THÙY DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Hoàng Hiển ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được sử dụng trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trịnh Phạm Thùy Dung
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế và Tài chính công. Đặc biệt, tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô giáo giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... . 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................................................................................... . 9 1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............. .. 9 1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................ 14 1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............ 20 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............... 21 1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở một số địa phương và bài học cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................ 35 2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 35 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 40 2.3. Đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK................................... 67 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................ 69 3.3. Kiến nghị...................................................................................................................... 83 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 GD-ĐT & DN Giáo dục - đào tạo và dạy nghề 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KBNN Kho bạc nhà nước 6 KH-CN Khoa học - công nghệ 7 KT-XH Kinh tế - xã hội 8 NS Ngân sách 9 NSĐP Ngân sách địa phương 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 QLHC Quản lý hành chính 12 SN Sự nghiệp 13 TC-KH Tài chính - Kế hoạch 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 VH-TT-DL Văn hóa - thể thao - du lịch
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT BẢNG NỘI DUNG TRANG Tổng thu - chi ngân sách nhà nước của thành phố 1 Bảng 2.1 41 Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020 Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách 2 Bảng 2.2 nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 42 2018 - 2020 Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách 3 Bảng 2.3 nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 47 2018 - 2020 Kết quả thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân 4 Bảng 2.4 sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai 50 đoạn 2018 - 2020 Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước thành 5 Bảng 2.5 54 phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020 Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước 6 Bảng 2.6 55 của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong quản lý xã hội, mà còn trong quản lý kinh tế. NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính. NSNN với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển, trong những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ và phương tiện quan trọng nhất để Nhà nước thực thi nhiệm vụ của mình. Trong nhiều năm trở lại đây, quy mô NSNN ở Việt Nam khá lớn, chiếm gần ¼ GDP. Chính vì thế, việc sử dụng NSNN đúng mục đích với hiệu quả cao là vấn đề rất quan trọng, tác động không chỉ đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, mà còn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như quy mô thực thi các chính sách an sinh xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của sử dụng hiệu quả NSNN, trong những năm qua, Nhà nước đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN, chuyển từ phương thức quản lý NSNN mang nặng tính bao cấp sang phương thức quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường. Chi NSNN, trong đó chi thường xuyên thường chiếm một tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn chi thường xuyên còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả còn thấp; tình hình chi ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi NSNN cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi vượt
  9. 2 dự toán hoặc chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Buôn Ma Thuột là một thành phố miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN. Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất đặc thù của một thành phố trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do Buôn Ma Thuột ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong nước, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của thành phố Buôn Ma Thuột gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn chưa hoàn thiện, chưa đạt được hiệu quả cao, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được khắc phục như hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí, chi thường xuyên còn vượt dự toán. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý chi NSNN nói
  10. 3 chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. Trong bài viết “Chi tiêu công và phát triển bền vững” của tác giả Bùi Đại Dũng năm 2012 (đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh năm 2012). Nội dung bài viết đã đi từ tình hình thực trạng chi tiêu công và khủng hoảng nợ công, bội chi NSNN. Theo đó, chỉ ra nguyên nhân sâu xa của nợ công là tình trạng chi tiêu công thiếu hiệu quả. Tác giả đã so sánh, đối chiếu với thực trạng nợ công và tình hình chi tiêu công ở Việt Nam để đưa ra các dự báo, cảnh báo cùng phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam. Trong khi đó, bài viết “Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn: Những thách thức với Việt Nam” của Vũ Sỹ Cường, (Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 3 - 2013) đã làm rõ một số thách thức khi áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn ở Việt Nam như: Thách thức lợi ích cục bộ địa phương, các nhóm trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị điều chỉnh để ưu tiên cho chiến lược và lợi ích chung của quốc gia. Thách thức từ khuôn khổ pháp luật và thể chế quản lý tài chính khi luật NSNN về lập dự toán hàng năm chưa có quy định về xây dựng kế hoạch trung hạn hay sự lồng ghép trong phân cấp quản lý, tính minh bạch và kỷ luật tài khóa. Ngoài ra, nghiên cứu về môi trường pháp lý trong hệ thống tài chính công ở Việt Nam, “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát tài chính công ở Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Hải và Hoàng Minh Thái (Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 7- 2014). Bài báo đã phân tích thực trạng pháp lý về giám sát tài chính khu vực công chỉ ra những bất cập, hạn chế như: Sự khác biệt về chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam so với các tiêu chuẩn quốc tế, pháp luật hiện hành chưa tách biệt chức năng kế toán công ra khỏi chức năng ngân quỹ đối với KBNN. Đồng thời đưa ra các phương hướng để khắc phục, hoàn thiện.
  11. 4 Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Đặng Hữu Nghĩa (2014), Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã nêu rõ những bất cập trong công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn; dự báo những thuận lợi và khó khăn có thể tác động tới nền kinh tế. Từ đó đưa ra hướng giải quyết để nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên cho địa phương. Bên cạnh đó, luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Cao Bá Bình (2016), Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và đưa ra những kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi; ban hành các tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Thị Thu Ngân (2017), Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chi thường xuyên và nhận thấy những tồn tại ở cơ chế, chính sách quản lý cần được khắc phục. Qua đó, đã đóng góp một số định hướng để đưa ra những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chi thường xuyên tại địa phương. Mặt khác, luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng (2018), Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh. Bên cạnh đó, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách và tăng cường sự phối hợp giữa phòng TC-KH và KBNN huyện trong công tác quản lý chi NSNN.
  12. 5 Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Mai Thanh Sơn (2019), Học viện khoa học xã hội - Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn đã đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi thường xuyên NSNN. Qua đó, đưa ra những định hướng phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Các nghiên cứu của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN. Đồng thời, phân tích được thực trạng tình hình quản lý NSNN tại các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, trên địa bàn Tây Nguyên và đặc biệt là thành phố Buôn Ma Thuột chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN nên việc chọn đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020 để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố trong những năm tiếp theo. Qua đó, góp phần tích cực phát huy những ưu điểm, lợi thế và khắc phục những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lý luận chung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. - Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
  13. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi không gian: thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2018-2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố và một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách giai đoạn 2018 - 2020. - Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu; số liệu tính toán, điều tra được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thông dụng Excel. - Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên
  14. 7 ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; sử dụng phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian, phương pháp phân tích kinh tế để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên cơ sở số liệu thứ cấp đã được tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN. Qua đó cho thấy sự quan trọng, tính đặc thù của nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua việc đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Buôn Ma Thuột để thấy được những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đồng thời, cũng chỉ ra được những điểm yếu trong việc quản lý của bộ máy tổ chức, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Từ đó đã đề xuất một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và ý tưởng để đưa vào thực tế như: tinh gọn bộ máy tổ chức quản lý, phân định rõ chức năng, quyền hạn ở mỗi cấp, mỗi đơn vị; có sự kết hợp chặt chẽ giữa quyền tự chủ và trách nhiệm của người đứng đầu hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra; giám sát nghiêm ngặt việc quản lý chi tiêu ngân sách trong kỳ kế hoạch nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 03 chương:
  15. 8 Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  16. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn NSNN để đáp ứng cho các nhiệm vụ thường xuyên của bộ máy nhà nước. Qua đó, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội và các hoạt động sự nghiệp khác. [15] 1.1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Các khoản chi thường xuyên có tính liên tục, ổn định: Hầu hết các khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian nhất định trong một năm tài chính. - Phần lớn các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính tiêu dùng xã hội: Chi thường xuyên dùng để trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục đào tạo. - Chi thường xuyên gắn liền cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong mỗi giai đoạn: Các khoản chi thường xuyên chủ yếu là để duy trì hoạt động của bộ
  17. 10 máy quản lý Nhà nước, cho nên việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. - Hiệu quả chi thường xuyên không đánh giá cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. - Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. 1.1.2. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước Gồm 4 nhóm chức năng cơ bản như sau: - Chi quản lý hành chính nhà nước: Là các khoản chi nhằm bảo đảm cho sự hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. + Chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. + Chi cho hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật. + Chi cho hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế của hệ thống các cơ quan quản lý KT-XH và chính quyền. + Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. + Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam. + Chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. - Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Là các khoản chi nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho các hoạt động KT-XH được tiến hành thuận lợi. - Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính tiêu dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống văn hóa tinh thần của các tầng lớp dân cư, có ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp như: giáo dục đào tạo, y tế,
  18. 11 văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác. - Chi khác: ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có khoản chi khác được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước. 1.1.3. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng ngân sách nhằm duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền; quản lý từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng, quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi thường xuyên NSNN tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ Nhà nước, phục vụ các mục tiêu KT-XH của địa phương. Quản lý chi thường xuyên NSNN là một nội dung quan trọng trong quản lý chi ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung, là một mắc xích quan trọng trong quá trình quản lý KT-XH. 1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là việc sử dụng NSNN phải tuân thủ chế độ quản lý chung, thống nhất quốc gia. Trong đó lợi ích quốc gia phải được coi trọng hàng đầu, dù có lợi cho địa phương, nhưng làm giảm sút lợi ích quốc gia sẽ không được chuẩn chi. Tính thống nhất, tập trung còn thể hiện ở chế độ, chính sách, định hướng, chỉ đạo của Trung ương mà chính quyền địa phương phải tuân thủ. Mặt khác, do mỗi địa phương có đặc thù riêng, nguồn thu và nhiệm vụ chi có thể khác nhau nên mỗi địa phương cần có hệ thống định mức chi NSĐP phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tiễn. Trong một phạm vi nhất định, quản lý chi thường xuyên NSNN thể hiện tính dân
  19. 12 chủ qua việc giao quyền tự chủ cho địa phương để lựa chọn quyết định về các định mức chi phù hợp với nhu cầu thực tế của họ. - Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán: Với điều kiện nguồn lực NSNN địa phương có hạn, các nhu cầu, nhiệm vụ phát triển KT-XH đặt ra thường vượt quá khả năng cân đối ngân sách của địa phương. Do đó, vấn đề quan trọng cần phải thực hiện trong quản lý chi thường xuyên NSNN là phải xác định được các mục tiêu ưu tiên. Phân bổ ngân sách sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, song vẫn phải dành nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của địa phương, trong đó, xác định rõ những nhiệm vụ, lĩnh vực cần được ưu tiên để phân bổ ngân sách cho phù hợp. - Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: + Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính. + Tiết kiệm được hiểu là sự chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích, đúng đối tượng, sáng tạo trong thực hiện để giảm chi phí, tạo ra tác động tích cực đối với quá trình phát triển KT-XH của địa phương. + Hiệu quả của chi thường xuyên NSNN được xem xét, đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả KT-XH. Tùy thuộc vào góc độ đánh giá và mục đích sử dụng NSNN theo quy định mà đánh giá hiệu quả. Nếu chi tiêu NSNN càng hợp lý bao nhiêu thì càng tạo ra hiệu quả cao bấy nhiêu; Ngược lại, chi tiêu không hợp lý sẽ là điều kiện tạo ra những tiêu cực như lãng phí, thất thoát, tham nhũng, làm mất lòng tin của người dân đối với chính quyền địa phương, gây ra sự bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn.
  20. 13 + Để chi ngân sách tiết kiệm và hiệu quả, quản lý chi ngân sách phải đảm bảo xác định được đúng đối tượng chi, nhiệm vụ chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí phân bổ, định mức chi tiêu với cơ cấu phân bổ ngân sách hợp lý. - Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch: Quản lý chi thường xuyên NSNN theo luật định phải thông qua các khâu: xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, kiểm tra và xử lý nếu có sai phạm. Việc phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ quy định về đối tượng, tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức phân bổ NSNN hiện hành. Đồng thời, phải cung cấp thông tin công khai để người dân có thể tham gia giám sát tính hợp pháp và đúng đắn của các khâu trong quản lý chi thường xuyên NSNN, các khoản chi ngân sách. - Thứ năm, nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước: Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước là phương thức thanh toán có sự tham gia của ba bên: Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán (gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho Kho bạc nhà nước trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch. Vì vậy, Kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, trong đó có các khoản chi thường xuyên. 1.1.5. Đặc điểm của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu NSNN. - Quản lý chi thường xuyên NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2