Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 10
download
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững, đề tài đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÀNH NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÀNH NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Anh Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của các tác giả khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung mà tôi sử dụng để trích dẫn và tham khảo trong các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thành Nam
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thiện được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người thầy cô giáo tuyệt vời, với kiến thức chuyên môn sâu rộng và lòng yêu nghề sâu sắc, đã truyền cảm hứng, truyền những kiến thức cho tôi, cũng như cho tôi cơ hội được học tập, nghiên cứu chuyên ngành quản lý kinh tế tại trường. - Các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế Chính trị về sự tận tụy trong giảng dạy, sát sao trong hướng dẫn, định hướng để giúp tôi hoàn thành luận văn này. - Các đồng chí lãnh đạo Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Tuyên Quang vì sự giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể tiếp cận được những tài liệu, số liệu, nghiên cứu quan trọng để hoàn thành luận văn. - Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Thùy Anh, cảm ơn cô vì những sự giúp đỡ quý báu, vì sự tận tụy đã hướng dẫn tôi hết sức cụ thể, chân thành, động viên tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng dành nhiều thời gian tìm tòi nghiên cứu và cố gắng hoàn thiện ở mức cao nhất, tuy nhiên, do kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn còn có những hạn chế nhất định nên không thể tránh được những tồn tại, thiếu sót. Kính mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô và mong nhận được sự đóng góp của các thầy, các cô về mặt chuyên môn để luận văn ngày càng hoàn thiện và có giá trị đóng góp cao. Chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4 5. Bố cục luận văn ................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, .......................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............... 5 ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .................................. 5 THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........................ 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại địa bàn cấp tỉnh......................................... 9 1.2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................. 9 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại địa bàn cấp tỉnh............................................. 20 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững ....................................... 35 1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững .................................................... 40 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững ở một số địa phương ..................................................... 42 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ............................................ 42 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ........................................... 45
- 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang .................... 47 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 49 2.1. Thu thập dữ liệu .............................................................................. 49 2.2. Nghiên cứu ..................................................................................... 51 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................... 51 2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................... 52 2.2.3. Phương pháp so sánh................................................................. 53 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............................. 54 VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .... 54 TẠI TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................... 54 3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang.. 54 3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................... 54 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................... 55 3.1.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang......................................................................... 60 3.1.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang .............................. 63 3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang ........................................... 65 3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách: ................. 65 3.2.2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững: ............................................. 71 3.3. Đánh giá ưu điểm và và hạn chế trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang ........ 80 3.3.1. Ưu điểm ................................................................................... 80 3.3.2. Hạn chế .................................................................................... 82
- CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................ 85 4.1. Căn cứ đề ra giải pháp ..................................................................... 85 4.1.1. Quan điểm và phương hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang ........................................ 85 4.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang......................................................................... 86 4.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang ............................................ 87 4.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh .................. 87 4.2.2. Nhóm giải pháp quảng bá, thu hút đầu tư ................................... 89 4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thu hút đầu tư................................................................................................. 90 4.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................. 91 KẾT LUẬN.............................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 94
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn của tỉnh Tuyên Quang................................................ 55 Bảng 3.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn của tỉnh Tuyên Quang ................. 56 Bảng 3.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Tuyên Quang ....................................... 58 Bảng 3.4. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang .......... 61
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi nước ta chính thức bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, với thực trạng nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn như cơ chế bao cấp của nhà nước trở nên lỗi thời và không tạo được động lực phát triển kinh tế đất nước; quy mô nền kinh tế nhỏ, các ngành sản xuất cơ bản thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; trình độ phát triển của lực lượng lao động còn kém; thiếu hụt nguồn vốn cho phát triển kinh tế đất nước… Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Cùng với quá trình hội nhập, để giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn và công nghệ, Việt Nam đã chủ trương mở rộng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, biến nguồn vốn này trở thành động lực phát triển kinh tế. Thực tế đã cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã mang lại nhiều hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, thay đổi cơ cấu kinh tế từ chủ yếu là nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, cải thiện đời sống cho người dân, đổi mới phương thức sản xuất theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy nhiên, cùng với những kết quả đạt được, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng mang lại nhiều bất cập, cụ thể: (i) Nhiều dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, thậm chí là công nghệ thải loại, biến nước ta thành bãi rác công nghệ, hoạt động trong lĩnh vực gây nhiều ô nhiễm, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, gây ra các vụ việc ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và môi trường sống của người dân; (ii) Nhiều nhà đầu tư sử dụng các thủ đoạn nhằm chuyển giá, chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài, cố tình hạ thấp lợi nhuận tại Việt Nam để trốn thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước; (iii) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được hưởng các ưu đãi về chính sách, thuế, lại có quy mô lớn và kinh nghiệm đầu tư ở nhiều nước, sử dụng các chiêu trò, thủ đoạn kinh tế để cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, đe dọa nền 1
- sản xuất trong nước; (iv) Nhiều doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài có hành vi vi phạm quy định pháp luật về sử dụng lao động, đưa sang Việt Nam các lao động không đủ tiêu chuẩn gây ra các vấn đề về xã hội và an ninh trật tự, không đảm bảo chế độ chính sách tối thiểu cần thiết đối với công nhân Việt Nam. Trước tình hình đó, để đảm bảo thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả, an toàn, bền vững, công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải được quan tâm chú trọng và triển khai bởi các cơ quan quản lý cấp nhà nước và từng địa phương. Trước tình hình đó, ngày 20/8/2019, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Trong đó đặt mục tiêu tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018. Trong những năm gần đây, phát triển bền vững đã trở thành một xu thế phát triển, một yêu cầu thiết yếu đối với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Phát triển bền vững đặt ra yêu cầu với các quốc gia trong việc phát triển đi cùng với bảo vệ môi trường, bền vững về kinh tế và ổn định về xã hội. Do đó, các quốc gia phải lựa chọn rất kỹ các lĩnh vực, ngành nghề, công nghệ phù hợp với điều kiện của mì nh, đồng thời có chính sách phân bổ nguồn lực xã hội một cách cân bằng để đảm bảo các yếu tố bền vững về xã hội. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng, phức tạp đối với từng quốc gia, địa phương và cần phải cụ thể hóa, lồng ghép vào từng chương trình, kế hoạch, nội dung phát triển cụ thể để có thể triển khai đạt được hiệu quả. Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta, có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Bắc Cạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây-Nam giáp tỉnh 2
- Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Tỉnh có diện tích đất nông lâm nghiệp lớn; điều kiện đất đai màu mỡ, tưới tiêu tự chảy, cùng với khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới nên rất thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. Tỉnh có trên 44.000 ha rừng đặc dụng và trên 120.000 ha rừng phòng hộ với nhiều thảm thực vật nguyên sinh phát triển trên núi đá vôi ven hồ, các thác nước đẹp, bản làng nguyên sơ là tiềm năng lớn để tỉnh phát triển du lịch sinh thái. Tuyên Quang có nguồn nhân lực khá dồi dào, có xu hướng tăng dần qua các năm và đang ở giai đoạn phát triển cao trong độ tuổi lao động. Tỉnh có tiềm năng lớn để hình thành và phát triển các khu công nghiệp. Toàn tỉnh hiện có 02 khu công nghiệp và 03 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất sử dụng là hơn 500 ha. Trong thời gian qua, tỉnh đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến, thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững, tuy nhiên, số lượng, chất lượng của các dự án đầu tư nước ngoài chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Các đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức để rút ra những bài học và giải pháp trong thực tiễn. Do đó, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang” đề nghiên cứu cụ thể về các vấn đề lý luận, thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương này. 2. Câu hỏi nghiên cứu Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang cần phải có giải pháp gì để hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư theo hướng bền vững tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững, đề tài đề 3
- xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang; (ii) Đánh giá thực trạng nghiên cứu khoa học về quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang; (iii) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị đối với tỉnh Tuyên Quang để hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang. Phạm vi nghiên cứu: Trong tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2014 đến năm 2019. 5. Bố cục luận văn Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững trên địa bàn cấp tỉnh Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang Chương 4. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang 4
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Phùng Xuân Nhạ (2010). Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sách chuyên khảo trên, tác giả đã phân tích một số vấn đề lý luận về chính sách quản lý, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách quản lý, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới. - Trần Thu Thủy (2019). Thu hút đầu tư nước ngoài: Thành tựu, thách thức và triển vọng. Tổng hợp thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó đặc biệt chú trọng vào những thành tựu đã đạt được, những đóng góp của vốn đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế; phân tích những thách thức như vấn đề môi trường, sử dụng lao động, hoạt động chuyển giá…; dự báo xu hướng, triển vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp. - Bùi Văn Đức (2019). Trách nhiệm xã hội đối với môi trường của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Định. Phân tích những chính sách của tỉnh nhằm khiến các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện nghiêm 5
- các chính sách về bảo vệ môi trường; những đóng góp cụ thể của các doanh nghiệp nước ngoài trong bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển bền vững. - Phạm Thị Kim Liên (2018). Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp trong bối cách cách mạng công nghiệp 4.0. Tác giả đã nêu bật được sự cần thiết của việc phát triển ngành nông nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ, vai trò và đóng góp của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế đất nước; sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh hiện nay; bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách. - Trần Thị Thu Phương (2016). Một số vấn đề về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, thương mại của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tác phẩm phân tích về hành lang pháp lý, cơ chế chính sách điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; làm rõ những thành tựu đã đạt được, đồng thời nên lên những khoảng trống chính sách, những kẽ hở mà các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có thể lợi dụng để gây ra các vi phạm về kinh tế, xã hội, sử dụng lao động. Nghiên cứu về chủ đề phát triển bền vững tại Việt Nam, trong thời gian gần đây có một số công trình nghiên cứu như: - Lê Anh Vũ (2018). Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững xã hội ở các tỉnh ven biển Bắc Bộ. Công trình nghiên cứu về quá trình tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của một số tỉnh Bắc Bộ, góp phần cung cấp bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững cho các địa phương khác trên cả nước. - GS. Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Ngô Thắng Lợi (2010). Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Cuốn sách tập trung phân tích, hệ thống hoá các cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực trạng tác động cũng như định hướng hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. 6
- - Nguyễn Danh Sơn chủ biên (2018). Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Đây là sách do Hội bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam phát hành. Cuốn sách đã truyền tải một cách tương đối hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế xanh mà Chính phủ và xã hội hiện đang quan tâm. Về mặt lý luận, cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận về kinh tế xanh theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, đưa ra những nhận định về chủ trương và định hướng phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam. Các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận các nội dung danh hóa sản xuất công nghiệp, xanh hóa nông nghiệp, xanh hóa tiêu dùng và cả xanh hóa lối sống đô thị và nông thôn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đã có một số công trình nghiên cứu, tạp chí, luận văn nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, cụ thể: - Đào Thị Hồng (2016). Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ). Luận văn phân tích các yếu tố tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang phục vụ phát triển bền vững ngành nông nghiệp, thực trạng phát triển bền vững trên khía cạnh ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, những hạn chế trong phát triển nông nghiệp của tỉnh, đồng thời đề ra những giải pháp phát triển ngành nông nghiệp bền vững của tỉnh. - Nguyễn Hữu (2016). Giảm nghèo ở Tuyên Quang: Kết quả và định hướng. Tác giả tập trung phân tích chính sách của tỉnh Tuyên Quang trong công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân, góp phần ổn định kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt tác giả nêu ra được một số định hướng và giải pháp cho mặt công tác này trong tương lai. - Hà Thu Trang (2015). Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014. Công trình nghiên cứu nêu lên những bước chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2005 – 2014, 7
- giai đoạn kinh tế tỉnh chuyển dần từ nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp và dịch vụ, tạo nền tảng cho quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững sau này. - Nguyễn Hoàng Hải (2015). Tuyên Quang: Tham mưu nhiều nhiệm vụ nổi bật về bảo vệ môi trường. Bài nghiên cứu phân tích những thành tựu và bài học kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang trong công tác bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề như: (i) Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Lý luận về vốn đầu tư nước ngoài, một số quy định của Việt Nam về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian gần đây, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài; (ii) Về phát triển bền vững: Yêu cầu phát triển bền vững trong giai đoạn hiện nay, những tiêu chuẩn và nội dung của phát triển bền vững, đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cho Việt Nam và một số địa phương, vùng miền; (iii) Về tỉnh Tuyên Quang: Một số vấn đề nghiên cứu cụ thể liên quan đến lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh. Khoảng trống nghiên cứu: Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát triển bền vững nhưng chủ yếu là đề cập đến từng vấn đề riêng lẻ, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về lý luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững do đó nội dung nghiên cứu chưa được chuyên sâu các giải pháp về mặt pháp lý và lý luận chưa được đề cập chi tiết, cụ thể. Đặc biệt là khi mà vấn đề phát triển bền vững đang được chú trọng. Ngoài ra, tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang cũng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ đề quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững để làm rõ thực trạng 8
- và đề ra giải pháp đối với công tác này, vì vậy tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại địa bàn cấp tỉnh 1.2.1. Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước [1]. Về tổng thể, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước ở các cấp, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp đối với toàn bộ các chủ thể, cá nhân trong xã hội nhằm hướng tới mục tiêu quản lý của nhà nước. Điều này cũng có thể hiểu quản lý nhà nước là tổng thể hoạt động phối hợp chặt chẽ của cả ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tác động, tổ chức, điều hành một cách có hệ thống của các cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động xã hội và hành vi của con người trên cơ sở hiến pháp, pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ mà nhà nước mong muốn hướng tới. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động khác có tính chất chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, củng cố chế độ công tác nội bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính cơ quan mình.[1]. Về cơ bản, quản lý nhà nước có các đặc điểm sau: (i) Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền lực công gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. (ii) Đối 9
- tượng của quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. (iii) Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội [1]. 1.2.1.2. Đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là hoạt động của các doanh nghiệp nhằm dịch chuyển các loại tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư. Vốn đầu tư nước ngoài là tài sản bằng tiền dùng để tiến hành hoạt động đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là các cá nhân, pháp nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam gồm: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức hợp đồng công tư kết hợp; Đầu tư theo hình thức hợp đồng [2]. 1.2.1.3. Phát triển bền vững Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã được các nhà nghiên cứu và giới hoạch định chính sách đã được chú trọng. Có hai cách hiểu thường được dùng cho phát triển bền vững. Thứ nhất, phát triển bền vững là sự phát triển trong đó duy trì hài hòa giữa yếu tố kinh tế và coi trọng những giá trị môi trường sống tự nhiên, môi trường xã hội, cuộc sống của con người; coi môi trường là yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới. Thứ hai, phát triển bền vững là hướng tới sự phát triển dài hạn, hạn chế tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và những tài sản hữu hạn trong quá trình sản 10
- xuất, khai thác tài nguyên đi đôi với bảo tồn; không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, để lại dư địa cho các thế hệ sau tiếp tục khai thác và phát triển. Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam (năm 2014) định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tươn g lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, có thể thấy để hoàn toàn đạt được mục tiêu phát triển bền vững cần thỏa mãn được yếu tố bền vững trong các lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể: Thứ nhất, bền vững kinh tế. Phát triển bền vững về kinh tế yêu cầu hệ thống kinh tế phải phát triển đến mức có thể đảm bảo cho các thành phần kinh tế được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp xúc với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng được chia sẻ một cách bình đẳng cho các hoạt động kinh tế. Kết quả là về tổng thể, các hoạt động kinh tế phải tạo ra sự thịnh vượng, giàu có cho tất cả mọi người, không tập trung của cải, lợi nhuận vào một số ít người trong xã hội, không xâm phạm các quyền cơ bản của con người. Quá trình phát triển kinh tế cần chú trọng tới việc đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong điều kiện sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tức là phát triển nhưng vẫn để lại nền tảng sản xuất cho các thế hệ sau, không vì mục đích phát triển kinh tế nhất thời mà khiến các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển. Trong những năm gần đây, phát triển bền vững hướng tới việc giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường; bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp. 11
- Theo đánh giá của Tổ chức kinh tế tế giới, nền kinh tế phát triển bền vững cần phải có các điều kiện như: (i) Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Các nướ phát triển hàng đầu, có thu nhập cao vẫn phải duy trì được nhịp độ tăng trưởng ổn định, không có sự suy thoái hay dấu hiệu tiềm ẩn sự suy thoái; các nước càng nghèo, có thu nhập thấp thì càng phải duy trì được mức tăng trưởng cao hơn. Trên thực tế, để có thể xem là phát triển bền vững thì các nước phát triển phải duy trì tăng trưởng 1%/năm, không có năm suy thoái; trong khi các nước đang phát triển cần giữ mức tăng trưởng khoảng 5%/năm. (ii) Có mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người ở mức cao và tăng trưởng đều qua các năm, ứng với mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Theo đó, các nước có tổng sản phẩm quốc nội cao nhưng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt yêu cầu phát triển bền vững. Điều này cho thấy một trong những yêu cầu quan trọng của phát triển bền vững là hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho từng cá nhân. (iii) Có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (iv) Đạt được sự tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá. Thứ hai, bền vững về xã hội. Tính bền vững về phát triển xã hội được đo lường bằng các tiêu chí, như hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; mọi tầng lớp, thành phần, dân tộc, tôn giáo, giới tính, độ tuổi đều có quyền bình đẳng, quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; mức độ chênh lệch giàu nghèo không cao quá và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền, dân tộc không lớn; mọi người dân trong xã hội đều có quyền được thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn