Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 8
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN “Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.” Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Hương
- ii LỜI CẢM ƠN “Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Trần Nhuận Kiên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn!” Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Hương
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. ...................................................3 4. Đóng góp của luận văn:...........................................................................................3 5. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước ................................................5 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thu Ngân sách nhà nước ............................................ 5 1.1.2. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước ..................................................................... 8 1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN ............. 19 1.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa phương trong nước .................................................................................................................22 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại một số địa phương ................................. 22 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu NSNN cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 26 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 28 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................28 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 30 2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 30
- iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................31 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................... 31 2.3.2. Chỉ tiêu về thực trạng công tác thu NSNN ..................................................... 31 2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh lập dự toán, triển khai, quyết toán thu Ngân sách Nhà nước32 2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát thu Ngân sách Nhà nước……………. ...................................................................................................... 32 Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................................................ 33 3.1. Tổng quan về đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Thái Nguyên .................................................... 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên ......................................... 36 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của thành phố ............. 40 3.2. Tổ chức bộ máy và thực trạng thu ngân sách nhà nước tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên ...........................................................................................41 3.2.1 Tổ chức bộ máy và cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên…….. .................................................................................................... 41 3.2.2 Kết quả thu NSNN tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 .......... 48 3.3. Thực trạng công tác quản lý thu nsnn tại thành phố thái nguyên ......................53 3.3.1 Quản lý công tác lập dự toán thu NSNN ......................................................... 53 3.3.2 Quản lý công tác chấp hành thu NSNN ........................................................... 60 3.3.3. Quản lý công tác quyết toán thu NSNN .......................................................... 67 3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thu NSNN........................................... 72 3.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng công tác quản lý thu nsnn tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên. ..........................................................................................75 3.4.1 Hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN ................. 75 3.4.2 Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN ................................... 76 3.4.3 Sự hiểu biết về pháp luật thu NSNN, tính tự giác của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN ..................................................................................... 77 3.4.4 Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân ...................................... 78
- v 3.5. Đánh giá chung công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên. ..........................................................................................80 3.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 80 3.5.2. Một số hạn chế trong quản lý thu NSNN ........................................................ 82 3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 85 Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................................................ 87 4.1. Quan điểm, mục tiêu để nâng cao chất lượng về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại tp. Thái nguyên .....................................................................................87 4.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới ...................................................................................................... 87 4.1.2. Những định hướng về quản lý thu ngân sách nhà nước thành phố Thái Nguyên………… ...................................................................................................... 90 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố thái nguyên ................................................................................................................90 4.2.1 Hoàn thiện chất lượng công tác lập dự toán thu NSNN .................................. 91 4.2.2 Hoàn thiện chất lượng công tác chấp hành dự toán thu NSNN ....................... 92 4.2.3 Hoàn thiện chất lượng công tác quyết toán thu NSNN .................................... 94 4.2.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính thu NSNN tại thành phố…….. ......................................................................................................... 94 4.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước............................. 96 4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn ................................................................................. 97 4.2.7 Tăng cường tuyên truyền việc chấp hành pháp luật thuế................................. 99 4.3. Kiến nghị. ........................................................................................................ 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NĐ - CP Nghị định của Chính Phủ NQD Ngoài quốc doanh NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTƯ Ngân sách trung ương QLNN Quản lý Nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân KTXH Kinh tế xã hội
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 3.1: Thống kê dân số thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ............37 Bảng 3.2: Tình hình thực hiện thu NSNN thành phố Thái Nguyên 2016 – 2018 ....49 Bảng 3.3: Nội dung chi tiết lập dự toán NSĐP .........................................................54 Bảng 3.4: Dự toán thu NS thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 .............58 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác lâp dự toán .................................................59 Bảng 3.6: Kết quả chấp hành dự toán thu NSNN thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................................62 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn thu.....................................................67 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................................70 Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ..................................................71 Bảng 3.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra thu thuế thành phố Thái Nguyên ................73 Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ...................................74 Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước thành phố Thái Nguyên .42 Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên 43
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách cấp huyện là một bộ phận quan trọng của NSNN, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT - XH của địa phương mà còn có sự tác động trực tiếp tới NSNN cấp Tỉnh và Trung ương. Thu NSNN là một hoạt động cơ bản của ngân sách nhà nước. Về mặt bản chất, đó là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước. “Thành phố Thái Nguyên được công nhận là Đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2010, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du miền Núi Bắc Bộ” (Cổng thông tin điện tử Thành phố Thái Nguyên, 2019); “Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trong 3 trung tâm công nghiệp và giáo dục đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 của cả nước sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 7 Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, 9 Trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng hơn 100.000 lao động; là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền Núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.” (Báo Thái Nguyên, 2019). Hiện nay thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93 km2, 364.078 người với 32 đơn vị hành chính cấp xã gồm 21 phường và 11 xã. Thành phố có 120 di tích, trong đó 28 di tích đã được xếp hạng gồm: 06 di tích Quốc gia, 22 di tích cấp tỉnh. Có 505 NVH/687 xóm, tổ dân phố, trên 500 cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang.” (Cổng thông tin điện tử Thành phố Thái Nguyên, 2019) “Thành phố Thái Nguyên vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” năm 1998, tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2007; Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2012 và nhiều phần thưởng cao quý khác; 11 đơn vị thuộc Thành phố Thái Nguyên đã được phong tặng danh hiệu anh hùng thời kỳ chống Mỹ. Năm 2017, thành phố Thái Nguyên lại vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất lần 2 và Cờ thi đua của Chính
- 2 phủ nhận dịp kỷ niệm 55 năm ngày thành lập thành phố Thái Nguyên (19/10/1962 - 19/10/2017).” (Cổng thông tin điện tử Thành phố Thái Nguyên, 2010) Dưới sự chỉ đạo điều hành tích cực của lãnh đạo các cấp thành phố và sự vào cuộc tích cực của các cơ quan chuyên môn có liên quan như Thuế, Tài chính - Kế hoạch, công tác thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được duy trì ổn định, đảm bảo cân đối với chi ngân sách nhà nước, không xảy ra tình trạng bội chi. Cụ thể là: Năm 2016 đạt mức thu khoảng 1.500 tỷ đồng; năm 2017 đạt mức thu khoảng 2.700 tỷ đồng; năm 2018 đạt mức thu trên 3.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên còn tồn tại những hạn chế như hiệu quả sử dụng nguồn vốn còn thấp, thủ tục hành chính còn nhiều rào cản, hiện tượng thất thoát, lãng phí vẫn còn xảy ra, phân cấp thu ngân sách còn chưa rõ ràng…đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục. Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” để phân tích thực trạng, đánh giá tiềm năng và lợi thế của các nguồn thu trong thời điểm hiện tại, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Huyện. + Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên. + Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trên các khía cạnh phân tích các khoản thu mang tính bền vững, các khoản thu đột phá theo từng năm,... Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu, ngân sách nhà nước của thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 2016 – 2018.” 4. Đóng góp của luận văn: “Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý thu ngân sách cấp huyện . - Thực hiện việc phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, chỉ ra những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân. - Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Với những kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.” 5. Kết cấu của Luận văn “Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- 4 Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thu Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là phạn trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của Ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Theo Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam năm 2003, “Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” “Khi Nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tổn tại và hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khoá bắt buộc dân cư phải đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước. Lúc đầu, Nhà nước sử dụng nó để nuôi bộ máy Nhà nước, sau đó phạm vi sử dụng được mở rộng dần theo sự phát triển các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngày nay, Nhà nước còn dùng quỹ NSNN để chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Do vậy, thu NSNN ngày càng được phát triển.” (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016). Do đó, có thể hiểu thu NSNN như sau: “Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước”. Thu ngân sách Nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau: “+ Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong qúa trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Nguồn tài chính được tập trung vào NSNN tương ứng với phần giá trị GNP được tập trung vào tay Nhà nước, nó là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
- 6 phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. + Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia, kết quả lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ; + Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước; + Thu NSNN gắn liền với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập.... Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN.” (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016) 1.1.1.2. Phân loại thu NSNN “Phân loại thu NSNN là sự sắp xếp các nguồn thu thành các nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu, phân tích kinh tế và quản lý ngân sách. Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN.” Căn cứ theo nguồn hình thành “Thu NSNN bao gồm: - Thu từ thuế, phí và lệ phí do các tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật. - Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước. Khoản thu này bao gồm các khoản mục thu chủ yếu sau: + Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cở sở kinh tế + Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các các cở sở kinh tế + Tiền thu hồi từ các hoạt động cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi) - Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. - Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài, từ các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Thu khác như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản…
- 7 Ý nghĩa của cách thức phân loại này: Cách thức phân loại này có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN theo từng nguồn hình thành.” (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007) Căn cứ vào nội dung kinh tế “Phân loại các khoản thu theo nội dung kinh tế là cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo cách phân loại này có thể chia các khoản thu NSNN gồm 2 nhóm: + Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc như thuế, phí, lệ phí với nhiều hình thức cụ thể do luật định; + Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể trên. Ý nghĩa của cách thức phân loại này: Cách thức phân loại này cho phép đánh giá sự phát triển của nền kinh tế và tính hiệu quả của nền kinh tế.” (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007) Căn cứ theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN “Theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN, có thể chia các khoản thu NSNN thành: + Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu không thường xuyên; + Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, vay từ nước ngoài. Ý nghĩa của cách thức phân loại này: Cách thức phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của NSNN và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành NSNN.” (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016) Căn cứ vào tính chất kinh tế của các nguồn thu “+ Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (như phí, lệ phí) còn gọi là thu từ thuế, phí, lệ phí; + Các khoản thu không mang tính chất thuế, còn gọi là thu ngoài thuế.
- 8 Căn cứ vào đặc điểm của hình thức động viên Bao gồm: + Thu dưới hình thức nghĩa vụ: thuế, phí, lệ phí; + Thu dưới hình thức đóng góp tự nguyện như thu xổ số, tiền quyên góp, tiền ủng hộ của dân chúng; + Thu dưới hình thức vay mượn trong và ngoài nước: công trái, tín phiếu...” (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016) 1.1.2. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu NSNN Quản lý Nhà nước là lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý mà chủ thể là hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nước hướng tới thực hiện mục tiêu nhất định nào đó vì sự phát triển chung của cộng đồng. Theo Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2007): “Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu ngân sách hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước.” “Quản lý thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN, đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển”. “Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.” (Lê Văn Ái & Bùi Tiến Hanh, 2016) “Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có:
- 9 Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...” (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016) Tóm lại, quản lý thu ngân sách nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động thu ngân sách nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thu Ngân sách Nhà nước “Thứ nhất, quản lý thu NSNN được xác lập dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành. Điều này được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Tất cả các khâu này đều được thực hiện dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành. Công tác quản lý thu NSNN sẽ mất phương hướng và dẫn đến hậu quả tiêu cực nếu không tuân thủ theo hệ thống những quy định này. Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu công việc, giữa các cơ cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với NSNN. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà còn là trách nhiệm chung của cả bộ máy nhà nước. Tùy theo vị trí của từng cơ quan nhà nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có sự khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí không hoàn thành nhiệm vụ do nhà nước đề ra. Chính vì vậy trong quản lý thu NSNN phải coi việc phối hợp vừa là một đặc điểm quan trọng vừa là yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua. Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế. Nói chung, sự vận động của nền kinh tế có ảnh hưởng khá mạnh đến công tác lập kế hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch thu. Nếu
- 10 không bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức công tác quản lý thu NSNN từ khâu lập kế hoạch thu cho đến khâu tổ chức triển khai các biện pháp, quy trình thu và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch thu sẽ mất phương hướng và không sát với thực tiễn,. mang tính chủ quan, phiêu lưu. Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự phối hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.” (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007) 1.1.2.3. Vai trò của quản lý thu NSNN “Thứ nhất, Nhà nước sử dụng công cụ quản lý thu NSNN để điều tiết, kiểm soát các hoạt động SXKD của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm động viên một phần nguồn lực tài chính mới được sáng tạo ra vào quỹ NSNN, đồng thời đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong huy động nguồn lực. Thuế là công cụ chủ yếu được nhà nước sử dụng trong thu ngân sách mà các nước trên thế giới đều áp dụng. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ tất yếu phải có nguồn lực tài chính. Thông qua công cụ thuế và hoạt động thu NSNN, một phần nguồn lực tài chính trong xã hội sẽ được tập trung vào quỹ NSNN. Thứ hai, quản lý thu ngân sách nhà nước là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế. Thứ ba, quản lý thu NSNN là công cụ tạo sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể của nền kinh tế có tham gia hoạt động kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, quản lý thu NSNN cũng là công cụ quan trọng nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
- 11 Thứ tư, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.” (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thị Hoàng Phương, 2016) 1.1.2.4. Tổ chức công tác quản lý các nguồn thu NSNN - Phân cấp quản lý thu NSNN NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách vừa chịu sự ràng buộc bởi các quy tắc chung, nhưng cũng có tính độc lập tương đối và tính tự chịu trách nhiệm cao. “Phân cấp quản lý thu NSNN được hiểu là sự phân định trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà nước trong quản lý thu NSNN . Thực chất của việc phân cấp thu NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước TW với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề của hoạt động thu NSNN.” (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007) Phân cấp thu NSNN được thực hiện theo các yêu cầu: “- Đảm bảo tính thống nhất của thu NSNN, Phân cấp để phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong khai thác, bồi dưỡng, huy động nguồn thu, không phải là sự cắt khúc NSNN. Các cấp chính quyền đều phải chấp hành thống nhất các luật pháp tài chính - ngân sách, các chế tài liên quan. - Phân cấp thu NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước, tạo ra một sự đồng bộ trong thực hiện và quản lý các ngành, các lĩnh vực của Nhà nước. - Nội dung phân cấp thu NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền.” Việc phân cấp thu NSNN sẽ tác động rất nhiều đến cách thức tổ chức thu nộp, theo dõi các khoản thu NSNN và xử lý các luồng thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Phân cấp quản lý thu NSNN là vấn đề chủ yếu thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn