intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

64
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung cũng như ở địa phương TT Huế nói riêng. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THẢO NGUYÊN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THẢO NGUYÊN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả; là kết quả của quá trình nghiên cứu tại Cục thuế Thừa Thiên Huế và quá trình học tập tại Học viện Hành chính quốc gia; được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Đặng Đình Thanh. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Luận văn ii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................................... 6 1.1. Lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................. 6 1.2. Quy trình và các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 16 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho Cục thuế Thừa Thiên Huế ........... 24 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ ....................................................... 29 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng đến việc thu thuế và tổ chức bộ máy Cục thuế Thừa Thiên Huế .......... 29 2.2. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế .............................................................................................................. 39 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỂN QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................. 61 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 61 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế................................................................................... 62 3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 iii
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT CỤM TỪ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 ĐKT Đăng ký thuế 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KK - KTT Kê khai - Kế toán thuế 5 KKT Kê khai thuế 6 MST Mã số thuế 7 NNT Người nộp thuế 8 NSNN Ngân sách Nhà nước 9 QLN & CCNT Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 TCDN Tổ chức, doanh nghiệp 12 TL, TC Tiền lương, tiền công 13 TNCN Thu nhập cá nhân 14 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 15 TT Huế Thừa Thiên Huế 16 TTHT Tuyên truyền hỗ trợ iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần ...................................... 11 Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần ........................................................... 12 Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại Cục Thuế TT Huế năm 2018........ 36 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018 ........ 38 Bảng 2.3. Số thu thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 .. 39 Bảng 2.4. Tình hình cấp MST CN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016- 2018... 41 Bảng 2.5. Tình hình kê khai thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................................................................... 42 Bảng 2.6. Tình hình quyết toán thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018...................................................................................................... 46 Bảng 2.7. Tình hình hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................................................................... 48 Bảng 2.8.Tình hình thanh, kiểm tra thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 52 Bảng 2.9. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018...................................................................................................... 52 Bảng 2.10. Tình hình quản lý nợ thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018...................................................................................................... 54 v
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ công việc của Quy trình quản lý thuế ....................... 16 Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thuế TNCN ....................................................... 17 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục thuế Thừa Thiên Huế .................................... 32 Sơ đồ 3.1. Kênh thông tin chủ yếu cập nhật thay đổi về chính sách thuế ...... 63 vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ.Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các quốc gia chú trọng. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ hàng đầu đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển và góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi NSNN. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau.Và một trong số các khoản thu đó là thuế thu nhập cá nhân đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực hiện chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên nguồn thu cho ngân sách. Tại Cục thuế Thừa Thiên Huế, số thu về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chiếm trên 60% tổng số thu thuế TNCN nộp vào NSNN và có tỷ lệ tăng dần qua các năm. Tuy nhiên chưa thể khẳng định công tác quản lý thuế TNCN đã bao quát toàn bộ hệ thống thu nhập được chi trả trên địa bàn tỉnh TT Huế. Hiện nay có một số khoản thu nhập khó có thể thống kê được từ các đối tượng có thu nhập cao và nhiều nguồn phát sinh, cũng như thực trạng quản lý đối tượng giảm trừ gia cảnh đã tạo lỗ hổng thất thoát thuế của Nhà nước. Vì vậy, công tác quản lý thuế TNCN cần phải được nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện kịp thời để đáp ứng 1
  9. những đòi hỏi hiện nay. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài : “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài quản lý thuế TNCN như sau: - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột” của Trịnh Thị Thu Hiền, học viên trường Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ “ Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Phương Loan, học viên Học viên Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “ Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Hương, học viên Học viện Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình” của Hoàng Hải Ninh, học viên Học viện Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế” của Trần Thị Tuyết, học viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài quản lý thuế TNCN nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện các luận văn nói trên. Đồng thời, các đề tài trên cũng mang tính chất định hướng, chưa thật cụ thể rõ ràng, số liệu cũ. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn của mình trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã được nghiên cứu, mang tính cụ thể và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN tại địa phương của mình. Tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công trình đã công bố. 2
  10. 3. Mục đich và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: + Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung cũng như ở địa phương TT Huế nói riêng + Về mặt thực tiễn: Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn hướng tới giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Chọn lọc, tiếp thu và lý giải một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế TNCN. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. - Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng: Luận văn đi sâu nghiên cứu vào công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TT Huế trong đó chú trọng cơ chế quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với NNT ,TNCN và các tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn tỉnh TT Huế. - Về không gian: Công tác quản lý thuế TNCN của các đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn tỉnh TT Huế. 3
  11. - Về thời gian: tập trung vào giai đoạn 2016 - 2018, và tầm nhìn đến 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận - Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng tổng hợp các phương pháp để nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và các phương pháp định tính, định lượng, kết hợp phương pháp so sánh nhằm thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu theo các chuẩn mực như so sánh thực tế với kế hoạch, so sánh các chỉ tiêu theo thời gian, các công cụ thống kê, khảo sát thực tế để tiến hành phân tích thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế”, tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. - Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục Thuế TT Huế và các Cục thuế khác trong cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Căn cứ vào các vấn đề trên, bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: 4
  12. Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế. 5
  13. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Lý luận về quản lý thuê thu nhập cá nhân 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Thuế Thu nhập cá nhân Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng với sự phân chia giai cấp.Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai cấp thống trị nói riêng.Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có tính lịch sử vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Giai cấp thống trị - vua chúa sử dụng thuế như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, qua tiến trình tiến triển của lịch sử, hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mục đích của nó nhưng bản chất của Thuế ở các nước lại không giống nhau, nó tùy thuộc vào bản chất Nhà nước và cách thức sử dụng nguồn thu từ thuế.Do đó, cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở các nước khác nhau. Marx viết1: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Các nhà nghiên cứu kinh tế khác thì cho rằng2 : “Thuế là hình thức phân 1 Nguồn: Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.Tác giả: PTS Nguyễn Thị Kim Tuyến, Nxb TP Hồ Chí Minh, năm 1998 ( từ trang 267- 305). 2 Nguồn: Phát biểu của Chủ tịch Ủy ban Thuế Nhật Bản, trên www.vibonline.com.vn 6
  14. phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dụa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại.” Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuế nhưng chung quy lại vẫn có những điểm tương đồng: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có điều kiện nhất định. Thuế mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế nộp vào ngân sách nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới nhiều hình thức khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng khác. Trên cơ sở những khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN hiện hành như sau: Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau của các cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư…3. Loại thuế này được xem là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm 1799.Lúc đầu Anh Quốc đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942, một số nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như Đức (1899), Hoa Kỳ (1903), Pháp (1916).Các nước châu Á như: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc 3 Giáo trình Luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt Châu, tr 22. 7
  15. (1948), Trung Quốc (1984). 1.1.1.2 Quản lý Thuế thu nhập cá nhân Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Về nội dung, quản lý bao gồm các việc như xây dựng kế hoạch xắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động. Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện, quản lý là một phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo. Về phương thức tác động, quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước. Như vậy: Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được mục tiêu nhà nước đặt ra.Thông qua hoạt động quản lý, Nhà nước đảm bảo cho Luật thuế TNCN ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống xã hội. Hoạt động quản lý thuế TNCN chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, tuy nhiên bên cạnh đó cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan, các cấp, các ngành và của toàn cộng đồng xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân Một là, thuế TNCN là thuế trực thu, người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển dịch gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác. Hai là, thuế TNCN là sắc thuế có độ nhảy cảm cao, là loại thuế có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết các cá nhân trong xã hội.Đặc điểm này xuất phát từ tính chất trực thu của thuế TNCN. Ba là, thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả thuế hay hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số 8
  16. khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Bốn là, thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao, thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cá nhân phải nộp thuế. Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ bởi thuế TNCN không phải là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.  Đối tượng nộp thuế TNCN Luật thuế TNCN quy định đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt nam và các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt nam không phân biệt nơi chi trả thu nhập.  Cá nhân cư trú: Theo Luật Thuế TNCN là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng lý thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.  Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện quy định như cá nhân cư trú. 9
  17. Nắm chắc những quy định về đối tượng cư trú và không cư trú cho phép chúng ta thực hiện tốt hơn công tác quản lý đối tượng nộp thuế trong mỗi kỳ tính thuế.  Căn cứ tính thuế TNCN  Cá nhân cư trú: Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNCN. - Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ (-) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ. + Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp; Tiền thù lao dưới các hình thức; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tiền thưởng. + Các khoản giảm trừ: Bao gồm các khoản sau đây: Một là, Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú. Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm), giảm trừ cho người phụ thuộc với mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng (người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng) được áp dụng từ ngày 01/07/2013 trở về trước. Hiện nay, mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm), mức giảm trừ người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng được áp dụng từ 01/07/2013 đến thời điểm hiện tại. Hai là, Giảm trừ đối với các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như bảo 10
  18. hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… Ba là, Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, áp dụng chịu thuế theo thu nhập thường xuyên, tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với bốn mức thuế suất, thấp nhất là 10% và cao nhất là 40%. Đối với Luật thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, mức thuế suất thấp nhất còn 5% và mức thuế suất cao nhất là 35%, với số lượng bậc thuế nâng lên thành bảy bậc áp dụng chung cho cả người Việt Nam và người nước ngoài. Bảng 1.1: Thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế suất (%) thuế (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Nguồn: Thông tư 84/2008/BTC ngày 30/9/2008 Với biểu thuế mới này, tuy việc tính toán có phức tạp hơn (do tăng số lượng bậc thuế) nhưng lại đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về thuế suất giữa các bậc thuế giảm đi. Việc hạ thuế suất cao nhất và thấp nhất xuống thể hiện tinh thần mở rộng diện đánh thuế nhưng mức độ điều 11
  19. tiết cũng giảm đi, huy động sự đóng góp của nhiều người nhưng với mức độ vừa phải. Mặc khác, việc giảm mức thuế suất cao nhất sẽ góp phần khuyến khích người lao động tích cực lao động và sản xuất, kinh doanh; khuyến khích người dân làm giàu chính đáng. Đối với các khoản thu nhập còn lại. Luật thuế thu nhập cá nhân quy định biểu thuế luỹ tiến toàn phần như sau: Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%) 1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5 2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 3 Thu nhập từ trúng thưởng 10 4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25 Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế 2 thì áp dụng thuế suất tính trên gía bán 6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20 Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu 0.1 thuế theo từng phần Nguồn: Thông tư 84/2008/BTC ngày 30/9/2008  Cá nhân không cư trú Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0.1% đến 20% tính trên toàn bộ thu nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).  Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. 12
  20. Nếu làm tốt công tác kiểm soát hoạt động kế toán tại các tổ chức chi trả, cơ quan thuế sẽ có cơ sở quản lý tốt các nguồn thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế thu nhập cá nhân phải nộp của người nộp thuế Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến.Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. 1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế- xã hội * Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. * Góp phần thực hiện công bằng xã hội Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2