Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v dry đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là giới thiệu thức ăn bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp đưa vào quy trình nuôi thương phẩm cá Chim trắng vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất trên cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v dry đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu thu được trong báo cáo này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, tháng 7 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc Dung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học cũng như luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn, quý thầy cô giáo, cơ sở thực tập, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến: Giáo viên hướng dẫn TS. Ngô Hữu Toàn - người đã dành nhiều thời gian để định hướng, truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng như những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản Khóa 20, Khoa Thủy sản, Khoa Chăn nuôi; Ban Giám hiệu nhà trường cùng Phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND và phòng Kinh tế thị xã Ba Đồn cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè những người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này./. Huế, tháng 7 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc Dung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Nghiên cứu thức ăn bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp đưa vào quy trình nuôi thương phẩm cá Chim trắng vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất trên cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/8/2015 đến 30/12/2015 tại Trang trại thủy sản ông Nguyễn Văn Đồng, phường Quảng Phúc, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn gồm 3 nghiệm thức: CT1 (không bỗ sung Kemzyme v dry), CT2 (bỗ sung liều lượng 0,5g/kg TĂ), CT3 (bỗ sung liều lượng 1,0g/kg TĂ), CT4 (bỗ sung liều lượng 1,5g/kg TĂ). Nội dung đã tiến hành nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu và đưa ra kết quả như sau: về các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm như: nhiệt độ từ 16-280C, pH từ 7,1-8,7, DO từ 3,9-5,0 mg/l, độ mặn từ 20 - 22‰, NH3 từ 0 - 0,21 mg/l. Nhưng sự biến động không lớn, vẫn nằm trong khoảng giới hạn sinh lý của cá chim trắng vây vàng nên không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Về khối lượng, chiều dài trung bình cá được cho ăn CT4 đạt cao nhất 216,97g/con và 24,74cm/con; kế đến là CT3 đạt 216,84g/con và 24,66cm/con; tiếp đến là CT2 đạt 196,47g/con và 22,59cm/con và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 182,88 g/con và 21,21cm/con. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của cá tại CT3 đạt cao nhất 2,067g/con/ngày và 0,176cm/con/ngày; kế đến là CT4 đạt 2,064g/con/ngày và 0,176cm/con/ngày; tiếp đến CT2 đạt 1,778g/con/ngày và 0,148cm/con/ngày và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 1,623 g/con/ngày và 0,132cm/con/ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng và chiều dài của cá tại CT4 đạt cao nhất 2,988%/ngày và 1,063%/ngày; kế đến là CT3 đạt 2,2,988%/ngày và 1,060%/ngày; tiếp đến CT2 đạt 2,890%/ngày và 0,972%/ngày và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 2,817%/ngày và 0,908%/ngày. Có sự sai khác về mặt thống kê giữa khối lượng, chiều dài; tốc độ tăng trưởng; tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng và chiều dài của cá ở CT1 với CT2, CT3 và CT4(p0,05). Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm đạt khá cao; cao nhất ở CT3 và CT4 đạt 92,5%, tiếp đến CT2 đạt 86,67% và cuối cùng ở CT1 cho tỷ lệ sông thấp nhất đạt 80,0%. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá tại CT1 cao nhất đạt 1,79; tiếp theo là CT2 đạt 1,63; kế đến là CT3 đạt 1,54 và cuối cùng là CT4 có hệ số chuyển đổi thức ăn thấp nhất đạt 1,53. Hiệu quả sử dụng thức ăn (PCE) của cá ở CT1 cho FCE thấp nhất đạt 0,559; tiếp theo CT2 cho FCE đạt 0,613; kế đến là CT3 cho FCE đạt 0,649 và cuối cùng CT4 cho FCE cao nhất đạt 0,654. Hiệu quả sử dụng protein (PER) của cá chim PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv trắng vây vàng ở CT1 cho PER thấp nhất đạt 1,328; tiếp theo CT2 cho PER đạt 1,461; kế đến là CT3 cho PER đạt 1,546 và cuối cùng CT4 cho PER cao nhất đạt 1,556. Lợi nhuận thu được ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó CT3 cho lợi nhuận cao nhất 1.183.358đồng, kế đến là CT4 cho lợi nhuận 1.178.119đồng, tiếp theo là CT2 cho lợi nhuận 829.164 đồng và cuối cùng CT1 mang lại lợi nhuận thấp nhất 480.226 đồng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................x DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................x MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiển ......................................................................................................2 4. Tính mới ......................................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3 1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chim trắng vây vàng ..............................3 1.1.1. Vị trí phân loại .......................................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm hình thái ngoài .......................................................................................3 1.1.3. Phân bố ..................................................................................................................4 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................5 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................6 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng ...................................8 1.2.1. Tình hình nuôi cá chim trắng vây vàng trên Thế giới: ..........................................8 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 1.2.2. Tình hình nuôi cá chim trắng vây vàng ở Việt Nam: ..........................................11 1.3. Tình hình nuôi cá chim trắng vây vàng tại tỉnh Quảng Bình .................................14 1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thức ăn bổ sung cho cá .....................................15 1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản .......16 1.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học trên thế giới.....................16 1.5.2. Tình hình sử dụng chế phẩm sinh học trong nước ..............................................18 1.6. Vai trò, tác dụng và cơ chế tác động của chế phẩm Enzyme sử dụng trong nuôi trồng thủy sản: ...............................................................................................................18 1.7. Tình hình nghiên cứu về kemzyme v dry: ..............................................................21 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI 23DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................................................................. 23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................23 2.1.2. Thời gian, phạm vi nghiên cứu ............................................................................23 2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ..............................................................................................23 2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................23 2.3.1. Sự biến động các yếu tố môi trường nước trong thí nghiệm ...............................23 2.3.2. Tốc độ tăng trưởng của cá Chim trắng vây vàng khi bổ sung Kemzyme v dry ở các mức khác nhau ........................................................................................................24 2.3.3. Tỷ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng khi bổ sung Kemzyme v dry ở các mức khác nhau .......................................................................................................................24 2.3.4. Hiệu quả chuyển đổi thức ăn của cá trong thí nghiệm ........................................24 2.3.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm .........................................24 2.3.6. Phân tích thành phần hóa học của thịt cá Chim trắng vây vàng ..........................24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................25 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................25 2.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31 3.1. Sự biến động về các yếu tố môi trường ao nuôi trong quá trình theo dõi thí nghiệm ...........................................................................................................................31 3.1.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................32 3.1.2. Chỉ số pH .............................................................................................................33 3.1.3. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ..............................................................................34 3.1.4. Hàm lượng NH3 ...................................................................................................35 3.1.5. Độ mặn ................................................................................................................36 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v Dry đến tốc độ sinh trưởng và phát triển cá chim trắng vây vàng .........................................................37 3.2.1. Tăng trưởng về chiều dài .....................................................................................37 3.2.2. Tăng trưởng về khối lượng ..................................................................................43 3.3. Tỷ lệ sống ...............................................................................................................49 3.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn .................................................................................51 3.4.1. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) .........................................................................51 3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCE) .........................................................................52 3.4.3. Hiệu quả protein (PER) .......................................................................................53 3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế: .....................................................................................54 3.6. Thành phần hóa học của cá thí nghiệm ..................................................................56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................58 1. Kết luận......................................................................................................................58 2. Kiến nghị ...................................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................61 PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...65 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU BẰNG PHẦN MÊM SPSS 16.0 ................................................................................................67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Phân tích phương sai Ash Hàm lượng khoáng CF Xơ thô CN Công nghiệp CT Công thức CTV Cộng tác viên CP Protein thô DM Hàm lượng vật chất khô EE Lipid thô FCE Hiệu quả sử dụng thức ăn FCR Hệ số tiêu tốn thức ăn MIN Giá trị nhỏ nhất MAX Giá trị lớn nhất MD Mật độ NT Nghiệm thức PER Hiệu quả sử dụng protein ROI Tỷ lệ hoàn vốn SGR Tốc độ tăng trưởng đặc trương TĂ Thức ăn TB Trung bình TCVN Tiêu chuẩn việt nam VCK Vật chất khô DO Hàm lượng Oxy hòa tan BĐ Ban đầu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Quan hệ giữa hệ số bắt mồi của cá chim trắng vây vàng và sự thay đổi nhiệt độ nước (nguồn:Lâm Cẩm Tôn (1995)............................................................................6 Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm ....................26 Bảng 3.1. Biến động một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm .................31 Bảng 3.2. Chiều dài trung bình của tôm ở các nghiệm thức (cm/con) ..........................37 Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi (cm/con/ngày) ................................................................................................................40 Bảng 3.4. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi (g/con) .........................44 Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi (g/con/ngày) ...46 Bảng 3.6. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi .......................................50 Bảng 3.7. Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá thí nghiệm.................................................51 Bảng 3.8. Ước tính hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm (tính trên 12 m2) ..55 Bảng 3.9. Thành phần hóa học của thịt cá ở các nghiệm thức ......................................57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) .....................3 Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim trắng vây vàng trên thế giới ..............................5 Hình 1.3. Sơ đồ ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản (Nguyễn hữu Phúc, 2003) ..............................................................................................17 Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................25 Hình 2.2. Cá chim trắng vây vàng giống trước khi thả nuôi .........................................25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với cách tiếp cận hiện đại, việc ứng dụng công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản phẩm, chất lượng môi trường trong nuôi trồng thủy sản là hướng đi chủ đạo, mang tính khoa học và có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển bền vững. Công nghệ enzyme được xem như là phương án thích hợp, tham gia vào việc giải quyết, nâng cao hiệu quả thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng enzyme vào trong nuôi trồng thủy sản còn hạn chế trên các đối tượng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các đối tượng nuôi cá biển. Cá biển là một nghề nuôi mới hiện nay đang được chú trọng để đưa vào sản xuất giống cũng như nuôi thương phẩm cả nước nói chung và tỉnh Quảng bình nói riêng. Trong đó đối tượng cá Chim trắng vây vàng là đối tượng nuôi mới tại Việt Nam đang được khuyến khích trở thành đối tượng nuôi chính vì có giá trị kinh tế cao, kích thước cơ thể lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, lại có dáng hình đẹp, thịt thơm ngon, ít xương và nhu cầu thị trường trong và ngoài nước rất lớn. Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua, nuôi cá Chim trắng vây vàng đã được nuôi thử nghiệm ở nhiều địa phương như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Nha Trang, Nghệ An nhưng chưa đạt hiệu quả cao và không bền vững bởi vì quá trình nuôi thương phẩm gặp rất nhiều khó khăn về thức ăn, mật độ nuôi, dịch bệnh, thời tiết,… Trong đó, việc xác định các loại thức ăn bổ sung thích hợp đưa vào khẩu phần thức ăn để làm tăng khả năng tiêu hóa, hấp thụ và cải thiện môi trường sống cho cá Chim trắng vây vàng giai đoạn nuôi thương phẩm là rất cần thiết. Kemzyme v dry là nguồn men tiêu hóa ổn định dạng bột khô thường dùng trong thức ăn chăn nuôi. Là sản phẩm cung cấp cả 2 men nội sinh và ngoại sinh, chứa một hỗn hợp đa enzyme bao gồm Alpha Amylases, Protease, Xylanase và Cellulase, được sản xuất bởi hảng Kemin Industries, USA, giúp tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn thủy sản (đặc biệt là tôm, cá) và tăng cường khả năng tiêu hóa nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật, đồng thời giảm ảnh hưởng của các yếu tố kháng dưỡng trong thức ăn. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v dry đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 2. Mục đích của đề tài Giới thiệu thức ăn bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp đưa vào quy trình nuôi thương phẩm cá Chim trắng vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất trên cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Là cơ sở lý luận cho việc sử dụng thức ăn bổ sung Kemzyme v dry vào khẩu phần thức ăn nhằm mang lại hiệu quả cao về sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng nuôi ao đất ven biển tỉnh Quảng Bình. 3.2. Ý nghĩa thực tiển - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả cho người nuôi. - Đóng góp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, các ban ngành chuyên môn xây dựng quy trình nuôi cá Chim trắng vây vàng có bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp. 4. Tính mới Hiện nay, nghề nuôi cá biển là một nghề đang phát triển tại Việt Nam, việc bổ sung enzyme vào trong khẩu phần thức ăn của cá còn rất hạn chế. Kemzyme v dry là sản phẩm rất mới hiện đang được nghiên cứu trên các đối tượng nuôi thủy sản. Chính vì vậy, việc bổ sung Kemzyme v dry vào khẩu phần thức ăn của các đối tượng thủy sản nói chung và cá Chim trắng vây vàng nói riêng nhằm tìm ra loại thức ăn bổ sung phù hợp; giúp cá tiêu hóa tốt nhằm nâng cao năng suất, sản lượng; đồng thời để đa dạng hóa đối tượng nuôi và có thể thay thế cho con tôm nuôi trong những vùng nuôi có hiệu quả không cao tại tỉnh Quảng Bình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ dân, tạo cho người nuôi có nghề ổn định để phát triển sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chim trắng vây vàng 1.1.1. Vị trí phân loại Ngành động vật có dây sống: Chordata Ngành phụ động vật có xương sống: Vertebrata Lớp cá xương: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ cá chim trắng: Cazangidae Giống: Trachinotus Loài: Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) Tên tiếng Việt: cá chim trắng vây vàng, cá chim vây vàng, cá sòng mũi hếch Tên tiếng Anh: Snub-nose pom pano. Hình 1.1. Cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) 1.1.2. Đặc điểm hình thái ngoài Cá chim trắng vây vàng có hình hơi tròn, cao và mặt bên dẹp chính giữa lưng hình vòng cung. Vây lưng I, V - VI. I.19 - 20. Vây ngực 19, vây bụng 15, vây đuôi 17. Trên đường bên vẩy sắp xếp khoảng 135 - 136 cái, chiều dài so với chiều cao 1,6 - 1,7 lần, so với chiều dài đầu 3,5 - 4 lần, cuống đuôi ngắn và dẹp, đầu nhỏ chiều cao đầu lớn hơn chiều dài. Xương ở chính giữa bề lưng của đầu rõ ràng, chiều dài của đầu so PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 với môi dài 5,1 - 6,2 lần, so với đường kính mắt 3,9 - 4,3 lần, môi tù phía trước hình cắt cụt đường kính mắt dài hơn môi 1,2 - 1,6 lần. Mắt vị trí về phía trước nhỏ, màng mỡ mắt không phát triển, lỗ mũi mỗi bên 2 cái gần nhau, lỗ mũi trước nhỏ hình tròn, lỗ mũi sau to hình bầu dục. Miệng nhỏ xiên, xương hàm trên lồi ra, đoạn sau của xương hàm trên lồi ra, hàm trên và hàm dưới có răng nhỏ hình lông, răng phía sau dần thoái hoá, lưỡi không có răng rìa phía trước xương nắp mang hình cung tương đối to, rìa sau cong. Xương nắp mang phía sau trơn, màng nắp mang tách rời, tia mang 8 - 9 cây tia mang ngắn, sắp xếp thưa đoạn cuối của tia mang phía trên và dưới có một số thoái hoá, bộ phận đầu không có vảy, cơ thể có nhiều vảy tròn nhỏ dính vào dưới da. Vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có vẩy, phía trước đường bên hình cung cong tròn tương đối lớn, trên đường bên vảy không có gờ, vây lưng thứ 1 hướng về phía trước gai bằng và 5-6 gai ngắn. Giai đoạn cá giống giữa các gai có màng liền nhau, cá trưởng thành màng thoái hoá thành những gai tách rời nhau, vây lưng thứ 2 có 1 gai và 19 - 20 tia vây, phần trước của vây kéo dài hình như lưỡi liềm. Tia vây dài nhất gấp chiều dài của đầu 1,2 - 1,3 lần, vây hậu môn có 1 gai và 17 - 18 tia vây, phía trước có 2 gai ngắn, vây hậu môn và vây lưng thứ 2 hình dạng như nhau, trong đó tia vây dài nhất gấp 1,1 - 1,2 chiều dài của đầu. Vây ngực tương đối ngắn, ngắn hơn chiều dài của đầu, vây đuôi hình trăng lưỡi liềm. Ruột uốn cong 3 lần (chiều dài ruột/chiều dài của cá là 0,8). Xương sống 10 - 14, lưng màu tro bạc, bụng màu ánh bạc, mình không có vân đen, vây lưng màu ánh bạc vàng, rìa vây màu tro đen, vây hậu môn màu ánh bạc vàng, vây đuôi màu vàng tro [13], [20], [27]. 1.1.3. Phân bố Cá Chim trắng vây vàng phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, thuộc vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ bờ biển đỏ, đông Nam châu Phi đến đảo Marshall và Samoa, miền Bắc tới miền Nam Nhật Bản, phía Nam Australia và rất phổ biến ở biển Đài Loan (Pin Lan và ctv, 1999) [39]. Giai đoạn nhỏ, chúng sống tập trung thành nhóm ở các dải cát ven bờ hoặc các vịnh đáy bùn gần cửa sông. Khi trưởng thành, cá chim vây vàng thường sống đơn độc và di chuyển tới các rạn đá hoặc san hô (Hardy và ctv, 2003) [29]. Cá chim trắng vây vàng thuộc loài cá rộng muối, chúng có thể sống ở môi trường nước có độ mặn từ 20/00 đến 450/00; Tuy nhiên, ở dưới mức độ mặn 200/00, cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện độ mặn cao, tốc độ sinh trưởng của cá chậm hơn (Allen và ctv, 1970) [19]. Ở giai đoạn trưởng thành, cá chim trắng vây vàng thường bắt gặp ở vùng nước có độ mặn trong khoảng 30 đến 370/00. Nhưng ở giai đoạn nhỏ, chúng xuất hiện ở những vùng có khoảng dao động độ mặn rộng hơn, từ 9 đến 500/00 (Gilbert và ctv, 1986) [27]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Theo Watanabe (1994) cá chim trắng vây vàng là loài phân bố ở vùng nước ấm, thông thường chúng được bắt gặp ở vùng nước có nhiệt độ dao động từ 25 đến 320C, một số ít loài cá chim tìm thấy ở vùng nước có nhiệt độ dưới 170C. Theo Cheng (1990), ở mức nhiệt độ từ 16 đến 360C cá vẫn phát triển bình thường, nhưng sinh trưởng tốt nhất trong khoảng 220C đến 280C. Khả năng chịu đựng nhiệt độ tương đối kém, thông thường nhiệt độ thấp dưới 16 0C cá chim trắng vây vàng ngừng bắt mồi, nhiệt độ thấp nhất mà cá chịu đựng là 140C nếu hai ngày nhiệt độ dưới 140C cá sẽ chết. Nhu cầu hàm lượng oxy hòa tan lớn hơn 2,5 mg/l [24],[41]. Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim trắng vây vàng trên thế giới (những điểm màu có màu đỏ và vàng) (Nguồn: www.fishbase.com ) 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Cá chim trắng vây vàng là loài cá dữ ăn thịt, đầu tù, miệng ở phía trước bành ra 2 bên. Giai đoạn cá hương cá có răng nhỏ, đến khi cá trưởng thành răng bị thoái hóa. Cuống mang ngắn và thưa, đặc điểm này khiến cá có thể dùng đầu tìm kiếm thức ăn ở trong cát. Nguồn dinh dưỡng và thức ăn khác nhau ở từng giai đoạn phát triển của cá và loại thức ăn sẵn có ở nơi mà chúng phân bố. Ở giai đoạn cá bột và cá hương, cá chim trắng vây vàng phân bố ở vùng nước cạn ven bờ, nên thức ăn tự nhiên là các loài động vật phù du và động vật đáy, bao gồm giun nhiều tơ, nhuyễn thể nhỏ, ấu trùng giáp xác. Đến giai đoạn trưởng thành, cá di chuyển dần ra vùng nước sâu, xa bờ, sinh sống ở các vùng rạn đá, san hô, thức ăn của chúng chủ yếu là các loài động vật đáy như nhuyễn thể, giun và loài động vật không xương sống khác (Bianchi, 1985) [22]. Các loại nhuyễn thể, giáp xác và cá nhỏ là thức ăn được lựa chọn đối với cá chim trưởng thành (Iverson, 1969). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Trong điều kiện nuôi, cho cá ăn thức ăn là cá tạp xay nhỏ, tôm tép xay nhỏ, cá trưởng thành ăn tôm cá băm nhỏ pha thức ăn công nghiệp [33]. Theo Lâm Cẩm Tôn (1995), cá chim trắng vây vàng có hệ số bắt mồi thay đổi theo nhiệt độ nước như bảng 1.1 [39]. Bảng 1.1. Quan hệ giữa hệ số bắt mồi của cá chim trắng vây vàngvà sự thay đổi nhiệt độ nước (nguồn:Lâm Cẩm Tôn (1995) [39]) Dao Nhiệt độ 15- 8 18-20 21-23 22-25 23,6-26,4 26,2-28,1 27,2-28,2 động nước (t0C) TB 17,0 18,6 21,2 23,6 25,8 27,0 28,0 Dao Hệ số bắt 1,2-1,9 1,5-4,2 2,3-5 4 - 11 9,4 - 16 8,8 - 15 8,2 - 17 động mồi (%) TB 1,2 3,0 3,4 7,0 13,9 12,6 13,7 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá chim trắng vây vàng là loài có thân hình tương đối to, tốc độ tăng trưởng nhanh, Cá trưởng thành ngoài tự nhiên có thể đạt tới chiều dài 110 cm, trung bình khoảng 40 cm và khối lượng 5,5kg [23], [39]. Cá sinh trưởng trong điều kiện nuôi bình thường một năm có thể đạt quy cách cá thương phẩm cỡ 0,5 - 0,7kg. Từ năm thứ hai trở đi mỗi năm trọng lượng tuyệt đối tăng là 1 kg. Theo Trương Bang Kiệt (2001): Thử nghiệm ương nuôi cá giống, thời kỳ đầu cá sinh trưởng chậm cá dài 2,6 cm với khối lượng 0,52 g. Qua 192 ngày nuôi cá dài 9,9 cm đạt khối lượng 20,53 g. Trong điều kiện nhân tạo cá 1 ngày tuổi có chiều dài 0,2 cm, sau 30 - 35 ngày ương đạt chiều dài 3,4 cm [5]. Trứng sau khi thụ tinh sẽ nở ra ấu trùng trong khoảng thời gian 20 - 27 giờ tùy theo điều kiện môi trường, thích hợp nhất ở độ mặn 31 - 33‰, nhiệt độ 22 - 300C, pH từ 8,1 - 8,3 [13]. Tuy nhiên, thời gian phát triển phôi có thể kéo dài đến 30 - 36 giờ ở độ mặn 30‰ và nhiệt độ 24 - 260C. Ấu trùng mới nở có kích thước từ 2,79 - 3,11 mm; sau 3 ngày tuổi, cá đạt kích thước từ 3,02 - 3,31 mm. Ấu trùng lúc này chưa hình thành sắc tố, mắt, ống tiêu hóa, vây đuôi trong suốt [39]. Sau 25 - 30 ngày cá hương có kích thước 1,5 - 2,0 cm. Sau 60 ngày có thể đạt kích thước giống 4 - 5 cm. Trong điều kiện nuôi, cá có thể đạt tốc độ tăng trưởng 8%/ngày ở nhiệt độ 28 - 300C và độ mặn 33 - 35‰. Sau 1 - 3 năm tuổi, cá đạt kích thước 0,7 - 2,3 kg, cá 3 - 4 năm tuổi có thể đạt kích thước từ 2,2 - 3,6 kg [25], [27]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 1.1.6. Đặc điểm sinh sản Giống với các loài cá phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, cá chim trắng vây vàng sinh sản bắt đầu mùa vụ sinh sản vào đầu mùa hè và duy trì tới cuối mùa thu. Trong tự nhiên, ở các vùng biển phía Đông và Nam nước Mỹ, mùa vụ sinh sản từ tháng 2 đến tháng 9 [25]. Ở các vùng nhiệt đới mùa vụ sinh sản có thể diễn ra quanh năm [21]. Ở Trung Quốc, mùa vụ sinh sản của cá chim trắng vây vàng diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi tại Đài Loan có thể kéo dài đến tháng 10 [34]. Ấu trùng có thể thu được ở gần bờ hoặc ngoài khơi xa, thường ở những vùng cách bờ hơn 24 km [3], [26]. Quá trình sinh sản của cá chim trắng vây vàng không tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng như nhiều loài cá khác. Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá chim trắng vây vàng ngoài tự nhiên tương đối lớn, cá thành thục ở tuổi 7+ - 8+. Tuy nhiên, cá có thể thành thục ở tuổi 3+ trong điều kiện nuôi khi đạt khối lượng 1,8 - 2,5 kg [20 Cá chim trắng vây vàng sinh sản ở độ mặn cao (33-35 ‰), sức sinh sản tuyệt đối từ 40 đến 60 vạn trứng/cá thể. Trứng sau khi phóng thích ra môi trường ngoài, được thụ tinh và nổi theo dòng nước và nở thành ấu trùng (Ngô Vĩnh Hạnh, 2008) [6]. Cá chim trắng vây vàng đẻ không theo tuần trăng. Trong điều kiện nuôi nhốt, cá không sinh sản tự nhiên mà phải sử dụng hormon sinh dục để kích thích sinh sản (Nur và ctv, 2008) [38]. Theo Ngô Vĩnh Hạnh (2008) [6] cá chim trắng vây vàng được nuôi vỗ trong điều kiện: ôxy hoà tan dao động từ 5-7 mg/l, pH từ 7,6 - 8,4, độ mặn từ 27 - 30 ‰, nhiệt độ nước 27-330C. Thức ăn là tôm, mực, cá tạp và bổ sung vitamine E với lượng 100 – 150 mg/kg thức ăn, cho ăn 2 lần/ngày, với khẩu phần ăn từ 8 đến 10% khối lượng quần thể cá. Kết quả cho thấy cá thành thục đạt tỷ lệ trung bình 84,7%. Cá chim vây vàng có thể nuôi tái phát dục được trong điều kiện nhân tạo, nếu chúng được chăm sóc và quản lý tốt. Điều này khác với kết luận của Lê Tổ Phúc (2005) khi cho rằng cá chim vây vàng chỉ sinh sản 1 lần trong năm [13]. So với nhiều loài cá biển khác như cá mú, cá chẽm, cá măng, cá Chim Florida, sức sinh sản của cá chim trắng vây vàng thấp hơn. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá chim trắng vây vàng thường dao động từ 0,4 - 0,6 triệu trứng/cá cái và 888 - 131 trứng/g cá cái. Khi kích thích sinh sản bằng hormone, số lượng trứng đẻ lần đầu có thể chiếm 60 - 70% lượng trứng trong buồng trứng. Trứng của cá chim trắng vây vàng là loại trứng nổi, sau khi được thụ tinh, trứng sẽ nổi trong môi trường nước nhờ giọt dầu. Đường kính trứng sau khi trương nước khoảng 0,80 - 0,85 mm. Những trứng không được thụ tinh sẽ chìm xuống đáy và chết. Trong sinh sản nhân tạo, sức sinh sản tương đối có thể dao động từ 880 - 131 trứng/g cá cái [21]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng 1.2.1. Tình hình nuôi cá chim trắng vây vàng trên Thế giới: Cá chim trắng vây vàng là một trong những đối tượng nuôi quan trọng ở các nước như Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia (Situ và ctv, 2004). Thời gian gần đây, chúng là đối tượng được lựa chọn nuôi thương phẩm tại Indonesia (Nur và ctv, 2008) [38]. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là Hồng Kông (Trung Quốc), Singapore, Đài Loan, với giá bán cá phi lê dao động từ 25 – 35 USD/kg (Situ và ctv, 2004) [40]. Năm 1989, Trung Quốc cho sinh sản nhân tạo thành công cá chim trắng vây vàng trên quy mô nhỏ, năm 1993 cho sinh sản thành công trên quy mô lớn và hiện nay đã đưa đối tượng vào sản xuất đại trà. Cá chim trắng vây vàng là đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao và có triển vọng phát triển rất tốt [15]. Năm 1993, Trung tâm chuyển giao công nghệ thuộc Trường Đại học Trung Sơn đã kết hợp với Trại Nghiên cứu giống Thủy sản Quảng Đông - Trung Quốc cho sinh sản nhân tạo thành công cá chim trắng vây vàng ở quy mô nhỏ, ương nuôi cá bột trong các bể xi măng. Năm 1998, trung tâm này đã kết hợp với Công ty trách nhiệm hữu hạn giống thủy sản Thắng Lợi - Hải Nam - Trung Quốc cho cá chim trắng vây vàng sản xuất giống nhân tạo thành công trên quy mô lớn, ương nuôi cá bột trong các ao đất [15]. Năm 2011, Tại Viện Nghiên cứu Hải sản Trung ương Ấn Độ đã cho sinh sản cá chim trắng vây vàng được nuôi ở điều kiện phòng thí nghiệm. Với thời gian chiếu sáng trong ngày có kiểm soát (2000 lux, 14 L: 10 D), sau khoảng 2 tháng, cá bố mẹ thành thục được kích thích sinh sản bằng hormone HCG với liều 350 IU/kg trọng lượng cơ thể. Thời gian để đẻ trứng dao động 30-36 h. Tổng số trứng đẻ ra dao động 0,08-0,184 triệu. Tỷ lệ thụ tinh từ 75 - 95% [28]. Trong những năm gần đây, bên cạnh cá chim trắng vây vàng, nhiều loài khác trong giống cá chim được các tác giả quan tâm nghiên cứu sản xuất giống. Ho và ctv (2005), cho biết cá bố mẹ của loài Trachinotus ovatus cỡ 2,8 - 7,6 kg, được tiêm bằng hormone HCG 1000 - 1600 IU kết hợp với 30 - 50 μg sGnRH-A/kg, cá đã đẻ sau 10 - 16 giờ kể từ khi tiêm, lượng trứng thu được từ 1,6 - 36,0 triệu/120 - 180 cá bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh từ 55 - 77%, ở điều kiện nhiệt độ nước 24 - 25 0C, độ mặn 32‰ sau 32 - 33 giờ kể từ khi thụ tinh trứng nở ra ấu trùng [30]. Main và ctv (2003), kích thích sinh sản nhân tạo loài Trachinotus carolinus (khối lượng từ 1,2 - 1,7 kg) bằng hormone HCG cá cái (1.000 IU/kg) và cá đực (500 IU/kg) cho thấy, cá đẻ trứng sau 40 - 48 giờ kể từ khi tiêm, số lượng trứng đạt 5,3 triệu/30 cá bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh từ 19,3 - 48,2%, ở nhiệt độ 260C, độ mặn 36‰, sau 24 giờ kể từ khi thụ tinh trứng nở ra ấu trùng [31]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Nhu cầu về lipid của cá có sự thay đổi lớn tùy theo giai đoạn phát triển với xu hướng chung là cao hơn ở giai đoạn lớn và thành thục sinh dục. Ngoài ra, nhu cầu lipid có tương quan với thành phần protein và các thành phần khác có trong thức ăn. Khẩu phần thức ăn chứa 8 hay 12% lipid với cùng mức protein 42% gia tăng tốc độ sinh trưởng của cá chim Florida giai đoạn giống. Tương tự, khẩu phần thức ăn chứa 8% lipid cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt hơn tương ứng với sự gia tăng hàm lượng protein từ 30, 35, 40 lên 45% [31]. Trong khi đó, khẩu phần thức ăn chứa hàm lượng protein và lipid quá cao (53% và 13%) làm giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá [29]. Nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trên cá chim Trachinotus ovatus giai đoạn giống. Wang và ctv (2012), nhận thấy tốc độ sinh trưởng của cá tỷ lệ thuận với sự gia tăng của hàm lượng protein trong thức ăn (33, 37, 41, 45 và 49%) ở cùng một hàm lượng lipid (6,5 hoặc 12,5%) nhưng lại thấp hơn ở hàm lượng lipid cao hơn. Hàm lượng protein trong thức ăn từ 45 và 49% cho tốc độ sinh trưởng cao hơn và hệ số FCR thấp hơn so với hàm lượng protein 33, 37 và 41%. Hiệu quả sử dụng thức ăn cũng cao hơn khi gia tăng hàm lượng protein từ 33 đến 41%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hàm lượng protein và lipid thích hợp ở cá chim trắng vây vàng lần lượt là 45 - 49% và lipid 6,5% [41]. Michael và ctv (2002) đã nuôi cá chim trắng vây vàng giai đoạn giống bằng thức ăn viên nổi chứa 47% protein thô và 15% chất béo thô từ cá cỡ 5 g tới cá cỡ 25 g. Khi cá đạt cỡ 25 g, chúng được chuyển sang thức ăn có hàm lượng protein thô chiếm 43% và 12% chất béo thô. Cá sau 144 ngày nuôi từ 5 g đạt khối lượng 207,5 g, hệ số chuyển đổi thức ăn 1,92:1; tỷ lệ sống đạt 65,8%. Năng suất trung bình đạt 34 kg/m3 [28]. Pin Lan và ctv (2007), đã tiến hành thử nghiệm so sánh ảnh hưởng của 2 loại thức ăn có nguồn protein khác nhau đến tình trạng sức khỏe và tốc độ sinh trưởng của cá chim trắng vây vàng nuôi trên biển, ở phía nam của đảo Hải Nam,Trung Quốc với mật độ 96con/m3, trong các lồng 100m3. Kết quả thí nghiệm đã chứng minh rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở cá chim trắng vây vàng khi nuôi bằng loại thức ăn có chứa 45% protein từ bột cá và loại thức ăn có tỷ lệ protein tương đương nhưng chỉ có 16% từ bột cá, phần protein còn lại được bổ sung từ bột đậu nành. Sau 3 tháng nuôi, cá đạt kích thước hơn 600 g/con, tỷ lệ sống 99% và hệ số FCR= 2,51-2,59 [39]. Theo Nur. Muflich Juniyanto, Syamsul Akbat and Zakimin (2008), thức ăn cho các giai đoạn được sử dụng như sau: Giai đoạn nuôi vỗ cá bố mẹ được cho ăn cá tạp, hỗn hợp thức ăn viên, vitamin E và vitamin tổng hợp. Khẩu phần cho ăn 3 - 5 % khối lượng thân. Ấu trùng được cho ăn thức ăn tươi sống (luân trùng, nauplius -Artemia) và thức ăn tổng hợp. Luân trùng được cho cá ăn vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 14, mật độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 từ 5 - 15 con/mL, cho ăn ngày 3 lần (sáng, trưa, chiều). Từ ngày thứ 10 thức ăn viên được bổ sung vào cùng với luân trùng, cỡ hạt 200 - 300 µm. Nauplius - Artemia được đưa vào ngày thứ 14 với mật độ 0,25 con/ml. Đến ngày thứ 15 dừng cho cá ăn luân trùng và lượng thức ăn viên được tăng dần (1 - 2h/lần). Ngày 18 lượng Artemia cũng phải được tăng lên 0,5 con/ml và dừng cho ăn ở ngày 22. Cá giống sử dụng thức ăn viên kích cỡ hạt phụ thuộc vào cỡ miệng của cá. Tổng lượng thức ăn viên được sử dụng trong 1 ngày là 1 kg/4,2 vạn cá, đặc biệt là ngày thứ 30 [33]. Kalidas và ctv ( 2012), tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng chịu đựng của cá chim trắng vây vàng đối với các độ mặn khác nhau để nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỷ lệ sống và phát triển của cá. Cở cá thả L=4,38 ± 0,44 cm, W= 1,6 ± 0,09 g. Độ mặn đối chứng được duy trì ở 34 ± 1 ppt. Cá chim trắng vây vàng nuôi ở độ mặn 34 ± 1ppt đã được thay đổi đột ngột đến độ mặn thấp hơn (25, 15, 10, 5, 4, 3 và 1 ppt). Kết quả cho thấy ngưỡng độ mặn tối thiểu cần thiết cho sự sống của cá chim trắng vây vàng là 4 ppt và sau 7-8 h có tỷ lệ chết 100% tại nghiệm thức có độ mặn 1 ppt. Trong một thí nghiệm khác, cá được ương trong các độ mặn 25, 15 và 5 ppt trong thời gian 56 ngày và sự tăng trưởng và tỷ lệ sống được theo dõi. Không có sự khác biệt thống kê về các chỉ tiêu về tỷ lệ sống và tăng trưởng về trọng lượng giữa độ mặn 5ppt với độ mặn 25 và 15 ppt. Như vậy, độ mặn từ 20 đến 25‰ là phù hợp nhất cho cá chim trắng vây vàng giai đoạn cá giống [34], Năm 2012, tại huyện Đông Godavari, Andhra Pradesh, Ấn Độ nuôi 3.400 con giống cá chim trắng vây vàng trong ao có diện tích 0,4 ha (chiều dài trung bình 30,59 ± 0,24 mm; trọng lượng trung bình 2,00 ± 0,04 g) độ mặn của 8 ± 1,2 ppt, trong quá trình nuôi độ mặn tăng dần đến 24 ± 1,8 ppt. Cá được cho ăn bằng thức ăn viên nổi ép đùn có chứa 50 - 30% protein thô và 6 - 10% chất béo thô. Sau 240 ngày nuôi, đã thu hoạch được 1.305 kg. Tỷ lệ sống là 91,32% (chiều dài của cá thu hoạch đạt 296,88 ± 6,27 mm và trọng lượng cơ thể đạt 464,65 ± 10,25 g). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối thu được là 1,93 g/ngày và 2,27%/ngày tương ứng với hệ số thức ăn FCR là 1: 1,83 [32]. Yubo Wu và ctv (2012), đã tiến hành thử nghiệm cho ăn 5 tuần để đánh giá ảnh hưởng của tia gamma xử lý chiếu xạ trên đậu nành hay đậu tương như một thức ăn thay thế cá trong khẩu phần ăn cho cá chim Trachinotus ovatus. Một chế độ ăn có chứa 32% bột cá và 75% của bột cá đã được thay thế bằng bột đậu nành được chiếu xạ tia gamma (R0) hoặc là chiếu xạ với tia gamma với liều 5 (R5), 10(R10), 15 (R15), 30 (R30) hoặc 60 (R60) kGy. Tất cả các chế độ ăn đã được xây dựng ở mức 46% protein thô và 6,5% lipid thô. Sự tăng trưởng về khối lượng cao hơn ở cá ăn khẩu phần R5, R10, R15 và R30 so với cá cho ăn chế độ ăn uống R0. Lượng thức ăn cao trong cá nuôi với chế độ R15, R30 và R60 hơn trong cá nuôi với chế độ R0, R5 và R10. Không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, lưu giữ nitơ hiệu quả, yếu tố PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p | 298 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP. Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững
69 p | 147 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Trị
138 p | 129 | 22
-
Luận văn thạc sĩ nuôi trồng thủy sản: Sự biến đổi chất lượng nước trong hệ thống nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở các qui mô khác nhau
24 p | 115 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng và định hướng phát triển bền vững thủy sản Bến Tre
147 p | 119 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản tỉnh Bình Thuận
116 p | 120 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p | 128 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý: Thủy sản Bến Tre - Hiện trạng và định hướng phát triển
130 p | 78 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thủy sản An Giang hiện trạng phát triển định hướng và giải pháp
126 p | 80 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
78 p | 14 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản và sản xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) tại Bình Định
87 p | 47 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi"
71 p | 43 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản tại Tỉnh Bình Định
86 p | 33 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát triển của cá Ong bầu Rhynchopelates oxyrhynchus (Temminck &Schlegel, 1842) giai đoạn nuôi vỗ tại Thừa Thiên Huế
84 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Đánh giá khả năng thành thục và nghiên cứu sản xuất giống cá Bỗng Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) tại Quảng Bình
80 p | 21 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Xanh (Onychostoma fusiforme Kottelat, 1998) vùng Đakrong – Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
78 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh - Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình
83 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn