Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004
lượt xem 13
download
Trong thời gian 10 năm từ năm 1991 đến năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của thế giới luôn có xu hướng tăng. Đặc biệt trong hai năm 1999 và 2000, các dòng vốn FDI của thế giới đã tăng vọt do kinh tế thế giới tăng trưởng ở mức cao và do các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược toàn cầu hoá kinh doanh, biểu hiện là số lượng và giá trị của các hợp đồng thôn tính và sáp nhập (M&A) gia tăng nhanh chóng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004
- LUẬN VĂN: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004
- Trong thời gian 10 năm từ năm 1991 đến năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của thế giới luôn có xu h ướng tăng. Đặc biệt trong hai năm 1999 và 2000, các dòng vốn FDI của thế giới đã tăng vọt do kinh tế thế giới tăng trưởng ở mức cao và do các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược toàn cầu hoá kinh doanh, biểu hiện là số lượng và giá trị của các hợp đồng thôn tính và sáp nhập (M&A) gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2001- 2004, nền kinh tế thế giới đã có những biến động to lớn và đã tác động trực tiếp tới các dòng vốn FDI của thế giới trong thời gian này. Trong bối cảnh chung đó, cùng với sự tác động của nhiều yếu tố khác, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU cũng không tránh khỏi những biến đổi mạnh mẽ trong thời gian này, và vì vậy cũng tác động tới dòng vốn FDI của EU đầu tư vào Việt Nam trong cùng thời kỳ. I. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004. 1. Những đặc điểm nổi bật trong hoạt động FDI của thế giới giai đoạn 2001-2004. Đồ thị 1: Xu hướng FDI toàn cầu thời kỳ 1990-2004 Nguồn:UNCTAD, Prospect for FDI and the Stratergies of TNCs, 2005-2008, trang 1. Vốn FDI của thế giới (tính theo dòng vốn vào) đã liên tục giảm trong ba năm, từ năm 2001 đến năm 2003 và chỉ bắt đầu tăng trở lại trong năm 2004 nhưng vẫn ở mức thấp hơn nhiều so với mức cao kỷ lục của các năm 1999 và 2000. Trong năm 2001, dòng vốn FDI mà các nước trên thế giới nhận được đã giảm hơn 41%, từ mức 1.402 tỷ USD năm 2000 xuống còn 823 tỷ USD năm 2001. Đây là mức giảm lớn nhất trong vòng 30 năm qua và xu hướng giảm vẫn tiếp tục kéo dài trong hai năm 2002 và 2003 nhưng mức độ giảm đã dần chậm lại. Theo các nhà phân tích, dòng
- vốn FDI vào các nước đã liên tiếp giảm trong ba năm 2001-2003 là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Nguyên nhân đầu tiên là do kinh tế thế giới tăng trưởng thấp trong hai năm 2001 và 2002 và chỉ dần lấy lại đà tăng trưởng trong năm 2003 nhưng còn chưa thực sự mạnh mẽ. Cả ba trung tâm kinh tế lớn nhất của thế giới là Mỹ, EU và Nhật Bản § å thÞ2: Tèc ® t¨ng tr ëng GDP thùc tÕhµng n¨m é % 8 7.2 7 6.4 6 5.9 5.6 5.3 5 5 4.8 4.7 4.2 4.1 4 4 4 3.9 3.9 3.7 3.5 3.4 3.4 3 3 3 3 2.8 2.7 2.4 2.1 2 1.6 1.2 1 0 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 ThÕgií i C¸c n í c ph¸t triÓn C¸c n í c ® ph¸t triÓ vµ chuyÓ ® i ang n næ Nguồn:IMF World Economic Outlook, 2004 trong giai đoạn này đều gặp phải hàng loạt vấn đề nên đều trải qua thời kỳ phát triển không vững chắc và không tạo ra được đà thúc đẩy kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh. Trong khi đó, nguy cơ bất ổn về an ninh trên thế giới luôn ở mức cao trong giai đoạn này. Đó là những nhân tố quan trọng nhất tạo nên tâm lý bất an trong giới kinh doanh và đầu tư quốc tế. Bước sang năm 2004, khi nền kinh tế của cả ba trụ cột kinh tế cùng phục hồi, đặc biệt là kinh tế Mỹ tăng trưởng ở mức cao (4,3%) nên đã tạo động lực mạnh cho nền kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh trở lại. Chính vì vậy, các dòng vốn FDI của thế giới trong năm 2004 đã có điều kiện thuận lợi để tăng trở lại sau ba năm liên tiếp giảm.
- + Một nguyên nhân quan trọng khác khiến các dòng vốn FDI của thế giới giảm mạnh trong ba năm liên tiếp từ 2001 đến 2003 là việc các hợp đồng M&A trong những năm này giảm mạnh cả về số lượng và giá trị. Sau thời gian gia tăng các hoạt động M&A trong những năm cuối thế kỷ XX và đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000, các TNCs phải tập trung vào thực hiện việc củng cố các hoạt động, cải tổ cơ cấu để nâng cao sức cạnh tranh và xu hướng chủ yếu là các TNCs giảm bớt các hoạt động đầu tư mới thông qua M&A với mục đích mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động M&A thời gian qua cũng giảm sút một phần vì sau hàng loạt các vụ bê bối và phá sản của các TNCs trong thời gian gần đây, lòng tin của các nhà đầu tư quốc tế cũng bị suy giảm mạnh. Các vụ bê bối và phá sản còn có tác động khiến thị trường các chứng khoán của các nước công nghiệp sụt giảm mạnh, điều này một mặt cũng làm suy giảm lòng tin của giới kinh doanh, một mặt còn trực tiếp là giảm giá trị các hợp đồng M&A vì giá của các chứng khoán trao đổi đã bị giảm xuống đáng kể. Cho tới năm 2004, các quy định kiểm toán được thắt chặt hơn được áp ở các nước công nghiệp phát triển ngay sau các vụ bê bối tài chính đã phần nào khôi phục được niềm tin của các nhà đầu tư, cùng với việc giá chứng khoán tăng lên đã khiến hoạt động M&A của thế giới tăng trở lại cả về số lượng và giá trị các hợp đồng. Ngoài ra, dòng vốn FDI của thế giới giảm mạnh trong hai năm 2001 và 2002 một phần là do khả năng sinh lợi, thu nhập từ tái đầu tư và các khoản vay nội bộ công ty trong hai năm này đều có những diễn biến bất lợi. Trong năm 2003 và 2004, những nhân tố này nhìn chung đã có những chuyển biến tích cực rõ nét, nhờ đó đã góp phần làm chậm lại tốc độ giảm sút của các dòng vốn FDI trong năm 2003 và khôi phục đà tăng trưởng của hoạt động FDI trong năm 2004.
- Bảng 1: Các hợp đồng M&A có giá trị trên 1 tỷ USD của thế giới trong các năm 1997-2004 Năm Số % trong Giá trị % trong hợp đồng tổng số (tỷ USD) tổng số 1997 64 1,3 129,2 42,4 1998 86 1,5 329,7 62,0 1999 114 1,6 522,0 68,1 2000 175 2,2 866,2 75,7 2001 113 1,9 378,1 63,7 2002 81 1,8 213,9 57,8 2003 56 1,2 141,1 47,5 2004 75 1,5 199,8 52,5 Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 9. 2. Hoạt động FDI của các nước EU giai đoạn 2001-2004. Là địa chỉ đầu tư và thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới, các dòng vốn vào và ra của các nước EU trong thời kỳ 2001-2004 cũng chịu tác động của các nhân tố chung và thay đổi theo xu hướng biến động chung của các dòng vốn FDI của thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những nét chung đó, các dòng vốn FDI của khối EU cũng như của từng nước thành viên còn có những đặc điểm riêng do chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. 2.1. Hoạt động thu hút FDI của các nước EU giai đoạn 2001-2004. Sau nhiều năm liên tục tăng, đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000, chủ yếu do các hợp đồng M&A tăng đột biến cả về số lượng và giá trị, thì sang năm 2001 lượng vốn FDI mà các nước EU nhận được đã giảm mạnh tới 43,5%, sau đó tăng nhẹ vào năm 2003 và xu hướng giảm sút vẫn tiếp tục kéo dài cho tới tận năm 2004 mặc dù tốc độ giảm đã chậm dần và điều này bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Kinh tế của các nước EU trong ba năm 2001-2003 có xu hướng giảm sút và chỉ duy trì mức tăng trưởng ở mức rất thấp. Trong năm 2004, mức tăng trưởng mặc dù đã cao hơn trước nhưng chưa thực sự cho thấy dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ. Theo các chuyên gia, nền kinh tế các nước EU thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó
- khăn, trong đó một số khó khăn chủ yếu là các khoản phúc lợi xã hội cao, cùng với việc đồng Euro tăng giá mạnh so với các ngoại tệ khác đã làm hạn chế khả năng kinh doanh và góp phần làm cho tình trạng thất nghiệp ở các nước EU rất khó giải quyết, kế hoạch mở rộng EU đòi hỏi các khoản chi rất lớn để giúp các nước thành viên mới đạt mức phát triển phù hợp với các yêu cầu của EU…. Mặc dù các n ước EU đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách nhưng những kết quả thu được mới chỉ là bước đầu. Điều này có tác động mạnh tới hoạt động FDI của các nước EU, khiến lượng vốn FDI mà các nước EU thu hút cũng như đầu tư ra nước ngoài trong cùng thời kỳ nhìn chung bị giảm sút mạnh. Bảng 2: Tăng trưởng GDP thực tế của các nước EU (Đơn vị: %) Nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005* 2006* 2007* 3.0 3.8 1.9 1.1 1.1 2.3 1.4 2.0 2.0 EU15 áo 3.3 3.4 0.8 1.0 1.4 2.4 1.7 1.9 2.2 Đan Mạch 2.6 3.5 0.7 0.5 0.6 2.1 2.7 2.3 2.1 Đức 2.0 3.2 1.2 0.1 -0.2 1.6 0.8 1.2 1.6 Anh 3.0 4.0 2.2 2.0 2.5 3.2 1.6 2.3 2.8 Bồ Đào Nha 3.9 3.8 2.0 0.5 -1.2 1.2 0.4 0.8 1.2 Bỉ 3.1 3.9 1.0 1.5 0.9 2.6 1.4 2.1 2.0 Hà Lan 4.0 3.5 1.4 0.1 -0.1 1.7 0.5 2.0 2.4 Hy Lạp 3.4 4.5 4.6 3.8 4.6 4.7 3.5 3.4 3.4 Ireland 10.7 9.2 6.2 6.1 4.4 4.5 4.4 4.8 5.0 Italia 1.7 3.0 1.8 0.4 0.3 1.2 0.2 1.5 1.4 Luxembour 7.8 9.0 1.5 2.5 2.9 4.5 4.2 4.4 4.5 g Pháp 3.3 4.1 2.1 1.2 0.8 2.3 1.5 1.8 2.3 Phần Lan 3.4 5.0 1.0 2.2 2.4 3.6 1.9 3.5 3.1 Tây Ban 4.7 5.0 3.5 2.7 3.0 3.1 3.4 3.2 3.0 Nha Thuỵ Điển 4.5 4.3 1.1 2.0 1.7 3.7 2.5 3.0 2.8 (*)- Dự đoán
- Nguồn: http://europa.eu.int/comm/eurostat. + Ngoài ra, cũng tương tự như xu hướng chung của thế giới, hoạt động M&A mà các nước EU thực hiện (trên phương diện là phía bán lại các công ty, tập đoàn) sau nhiều năm tăng mạnh, đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000 thì trong bốn năm sau đó đã liên tiếp giảm mạnh. Giá trị của các hợp đồng M&A bán lại mà các nước EU thực hiện đã giảm 63%, 8,9% và 37% trong ba năm 2001, 2002 và 2003. Mặc dù trong số những hợp đồng M&A có giá trị lớn nhất được thực hiện trong những năm này, các công ty và tập đoàn của EU được bán vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng giá trị của các hợp đồng này đã giảm, và so với các hợp đồng M&A của năm 1999 và 2000 thì giá trị của chúng thấp hơn rất nhiều. Mặc dù xu hướng chung là như vậy, nhưng với riêng từng nước thành viên EU, có một số nước lại có giá trị các hợp đồng M&A bán lại không bị giảm sút. Đối với một số nước thành viên, tổng giá trị các hợp đồng M&A bán có biến động không ổn định kể từ sau năm 2000 và vì lượng vốn FDI mà các nước thu hút được thông qua hoạt động M&A vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn FDI mà các nước nhận được nên đây cũng là một trong số các nguyên nhân khiến tổng lượng vốn FDI mà một số nước nhận được trong thời gian qua cũng có nhiều biến động. Một số nước có tổng giá trị các hợp đồng M&A bán gia tăng mạnh trong một và năm nhất định, chủ yếu do một hay một vài hợp đồng M&A bán có giá trị lớn mà nước đó thực hiện trong năm như Hy Lạp năm 2001, hoặc các nước như Luxembourg, Phần Lan và Tây Ban Nha trong năm 2002, hay như Italia năm 2003. Tuy nhiên, nhìn chung tổng giá trị các hợp đồng M&A mà một số nước này thực hiện chỉ tăng lên nhất thời trong một năm và sau đó lại tiếp tục giảm và đây là một trong những lý do chính khiến dòng vốn FDI mà những nước này nhận được cũng không duy trì được xu hướng tăng qua các năm. Bảng 3: Giá trị các hợp đồng M&A bán của EU và thế giới (1998-2004) (Đơn vị: triệu USD) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 áo 3.551 380 574 9.175 38 2.115 1.787 Đan Mạch 3.802 4.615 9.122 2.461 2.014 1.384 5.893 Đức 19.047 39.555 246.990 48.641 46.605 25.158 35.868 Anh 91.081 132.534 180.029 68.558 52.958 31.397 58.107
- Bồ Đào 427 211 2.980 409 1.132 1.732 1.233 Nha Bỉ 6.865 24.984 7.318 6.897 5.449 3.182 2.345 Hà Lan 19.359 39.010 33.656 27.628 11.037 9.180 13.321 Hy Lạp 21 191 245 1.854 65 943 1.455 Ireland 729 4.739 5.246 6.151 5.241 185 2.878 Italia 4.480 11.237 18.877 9.104 11.608 15.259 10.953 Luxembour 35 7.360 4.210 2.681 2.952 958 72 g Pháp 16.885 23.834 35.018 14.424 30.122 17.495 20.132 Phần Lan 4.780 3.144 6.896 490 8.206 3.557 3.232 Tây Ban 5.700 5.841 22.248 8.713 8.903 5.110 7.143 Nha Thuỵ Điển 11.093 59.676 13.112 5.774 7.614 4.321 10.916 187.853 357.311 586.521 212.960 193.942 121.977 175.335 EU 209.548 251.934 324.350 184.880 73.233 69.670 81.939 Mỹ 4.022 16.431 15.541 15.183 5.689 10.948 8.875 Nhật 531.648 766.044 1.143.816 593.960 369.789 296.988 380.598 Thế giới Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2004, trang 441. UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 325. Đứng trước xu hướng giảm sút lượng vốn FDI thu hút được, trong những năm đầu của thế kỷ XXI, các nước thành viên EU đã đề ra nhiều biện pháp, trong đó nổi bật là tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa chính sách tự do hoá đầu tư. Một số nước đưa ra các biện pháp ưu đãi đầu tư về thuế và bảo lãnh như Bỉ và Ireland, thành lập các cơ quan xúc tiến đầu tư (IPAs) như Hà Lan và Bồ Đào Nha. Bên cạnh đó, hầu hết các nước đều thực hiện điều chỉnh các chính sách có liên quan nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI. Một trong số những nước thực hiện điều chỉnh mạnh nhất các chính sách về đầu tư là nước Pháp. Trong năm 2003, Thủ tướng J.P.Raffarin đã đề ra 40 biện pháp mới với mục tiêu tổng thể là xác định và phân tích cả những điểm mạnh và điểm yếu của Pháp trong thu hút vốn FDI so với các nước khác. Chính sách mới này được hướng dẫn thực hiện dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Chiến luợc quốc gia về thu hút
- vốn và trong số các thành viên của Hội đồng này, có một số người là chủ tịch hội đồng quản trị của các TNCs hàng đầu. Ngoài ra, bản thân EU còn đẩy mạnh ký kết các hiệp định đầu tư song phương (BITs) và các hiệp định về thuế (BTTs) với những đối tác đầu tư quan trọng, trong đó có các nước Địa Trung Hải và các nước trong khu vực Trung và Đông Âu. Đồng thời, EU còn đang đẩy mạnh ký kết các hiệp định thương mại tự do của vùng (RTAs) và khu vực (FTAs) với nhóm các nước Châu Phi, Carribbean và Thái Bình Dương (ACD), trong đó bao gồm cả các điều khoản khuyến khích đầu tư giữa hai bên. Trong thời gian này, trong số các nước đầu tư vào EU, Mỹ vẫn luôn là nước có số vốn FDI đưa vào EU nhiều nhất. Mặc dù từ sau năm 2000, vốn FDI của Mỹ đầu tư vào EU bị giảm mạnh về tổng giá trị nhưng lại tăng nhanh về tỷ lệ so với tổng lượng vốn mà các nước không thuộc EU đầu tư vào EU. Một lượng vốn FDI lớn tiếp tục được các TNCs có trụ sở tại Mỹ đưa vào EU thông qua các hợp đồng M&A có giá trị lớn, trong đó có những hợp đồng nằm trong danh sách nhưng vụ M&A có giá trị lớn nhất được thực hiện trong năm. Bên cạnh đó, một số nước cũng có số vốn FDI đầu tư vào EU khá cao là Thuỵ Điển, Na Uy, Canada và Nhật Bản. Bảng 4: Một số địa chỉ chủ yếu đầu tư vào EU giai đoạn 1999-2002 (Đơn vị: tỷ Euro) 1999 2000 2001 2002 2003 giá trị % giá trị % giá trị % giá trị % giá trị % OECD (ngoài 92,0 74,9 141,9 78,8 87,9 73,2 76,1 54,4 86,5 76,4 EU) Châu Âu (ngoài 20,4 16,6 29,3 16,3 17,5 14,6 19,0 13,6 46,7 41,3 EU) CEECs-10 0,5 0,4 1,1 0,6 - - - - - - 0,0 0,0 1,3 0,7 3,4 2,8 3,0 2,1 0,8 0,7 Châu Phi 78,2 63,7 94,5 52,5 68,4 57,0 54,6 39,1 58,6 51,8 Bắc Mỹ Mỹ 76,0 61,9 79,9 44,4 61,1 50,9 52,1 37,3 50,4 44,5 Canada 2,2 1,8 14,6 8,1 7,3 6,1 2,5 1,8 8,2 7,2
- 8,1 6,6 7,4 4,1 9,3 7,7 41,9 30,0 -0,2 -0,2 Trung Mỹ -0,1 -0,1 0,7 0,4 1,3 1,1 4,0 2,9 0,0 0,0 Nam Mỹ 7,1 5,8 24,1 13,4 21,8 18,2 17,3 12,4 6,9 6,1 Châu á Nhật Bản 3,4 2,8 17,1 9,5 8,3 6,9 8,8 6,3 4,7 4,2 Trung Quốc 0,5 0,4 2,2 1,2 6,2 5,2 2,4 1,7 1,2 1,1 Hàn Quốc 0,0 0,0 0,1 0,1 -0,3 -0,2 -0,2 -0,1 0,1 0,1 0,2 0,2 2,8 1,6 0,9 0,7 0,4 0,3 0,3 0,3 Châu Đại Dương 122,8 100,0 180,1 100,0 120,1 100,0 139,8 100,0 113,2 100,0 Các nước ngoài EU Nguồn: Eurostat, Statistic in focus, 20/2005. 2.2. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước EU. Cũng giống như dòng vốn đưa vào, dòng vốn FDI mà các nước EU đầu tư ra bên ngoài cũng liên tiếp giảm trong thời gian 2001-2004. Bên cạnh lý do nền kinh tế của các nước thành viên EU tăng trưởng thấp trong những năm 2001-2003 và bắt đầu hồi phục trong năm 2004, còn có một nguyên nhân chính khác dẫn tới tình trạng trên, đó là do tổng giá trị các hợp đồng M&A mua mà các nước EU thực hiện trong những năm này giảm. Các TNCs của các nước thành viên EU vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số các hợp đồng M&A mua của thế giới trong những năm 2001-2004 nhưng tổng giá trị của các hợp đồng này vẫn liên tiếp giảm, những hợp đồng M&A mua có giá trị lớn nhất ở mức thấp hơn nhiều so với những hợp đồng lớn nhất mà các TNCs của các nước thành viên EU thực hiện vào một vài năm trước đó. Trong số các nước EU, nước có tổng giá trị các hợp đồng M&A mua bị sụt giảm nhiều nhất là Vương quốc Anh với mức giảm khoảng 70% và 38% trong năm 2001 và 2002. Trong năm 2003, mức giảm này đã chậm lại và chỉ ở mức 17,7%. Bảng 5: Giá trị các hợp đồng M&A mua của EU và thế giới (1998-2004) (Đơn vị: triệu USD) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 áo 302 1.771 2.254 1.171 1.848 1.744 5.810 Đan Mạch 1.250 5.654 4.590 4.163 2.012 2.724 4.703 Đức 66.728 85.530 58.671 57.011 45.110 19.669 18.613
- Anh 95.099 214.109 382.422 111.764 69.220 59.953 47.307 Bồ Đào 4.522 1.434 2.657 668 1.481 107 3.105 Nha Bỉ 2.225 13.357 16.334 16.951 5.474 3.166 9.309 Hà Lan 24.280 48.909 52.430 31.160 14.947 8.506 9.130 Hy Lạp 1.439 287 3.937 1.267 139 371 74 Ireland 3.196 4.198 5.575 2.063 4.027 1.702 3.554 Italia 15.200 12.801 16.932 11.135 8.242 4.662 5.167 Luxembour 891 2.847 6.040 4.537 3.683 613 558 g Pháp 30.926 88.656 168.710 59.169 33.865 8.777 14.994 Phần Lan 7.333 2.236 20.192 7.573 5.304 600 2.712 Tây Ban 15.031 25.452 39.443 11.253 6.276 5.538 32.492 Nha Thuỵ Điển 15.952 9.914 21.559 7.365 12.231 4.428 5.906 284.373 517.155 801.746 327.252 213.860 119.559 163.431 EU 137.421 120.310 159.269 96.039 78.429 82.395 110.022 Mỹ 1.284 10.517 20.858 16.131 8.661 8.442 3.787 Nhật 531.648 766.044 1.143.816 593.960 369.789 296.988 380.598 Thế giới Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2004, trang 442. UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 325. Tuy xu hướng chung là trong thời kỳ 2001-2004, các nước EU đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngày càng giảm nhưng thực tế trong thời kỳ này, cũng có một số nước thành viên lại có lượng vốn FDI đầu tư ra nước ngoài gia tăng đáng kể. Mặc dù cũng bị giảm sút mạnh trong năm 2001, nhưng lượng vốn FDI mà áo đầu tư ra bên ngoài lại liên tiếp tăng trong hai năm 2002 và 2003. Bên cạnh nguyên nhân kinh tế, nước áo trong những năm qua đã gia tăng đầu tư vào những nước vốn đang nộp đơn xin gia nhập EU, đặc biệt là các nước láng giềng như Cộng hoá Séc, Hungary và Slovakia. Một số nước khác mặc dù có tổng giá trị các hợp đồng M&A mua trong năm giảm nhưng lại có những khoản vay trong nội bộ công ty tăng mạnh nên lượng
- vốn FDI đầu tư ra bên ngoài trong năm đó vẫn tăng, điển hình là hai nước Anh và Pháp trong năm 2003. Trong số các nước nhận được vốn FDI của các nước EU thời gian qua, Mỹ vẫn là đối tác quan trọng nhất. Mặc dù tổng lượng vốn FDI mà các nước EU đầu tư vào Mỹ cũng liên tiếp bị giảm sút trong các năm 2001-2002 và tăng nhẹ vào năm 2003 nhưng Mỹ luôn là nước dẫn đầu trong số các nước nhận được vốn FDI của EU. Hai nước có số vốn FDI đầu tư vào Mỹ nhiều nhất trong những năm qua là Pháp và Anh. Đầu tư của các nướnc EU vào Nhật Bản trong những năm này có xu hướng tăng, chủ yếu thông qua các dự án trong các lĩnh vực về sản xuất ôtô và dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, vốn FDI mà các nước Trung và Đông Âu nhận được từ các nước EU trong thời gian này bị giảm về khối lượng nhưng lại có xu hướng tăng lên về tỷ lệ. Tuy nhiên, các nước Trung và Đông Âu đang mất dần lợi thế về thu hút vốn FDI kể từ sau năm 2003 khi các chương trình tư nhân hoá ở nhiều nước đã hoặc đang dần kết thúc, mức tiền công ở các nước này đang dần tăng nhanh trong khi tỷ lệ các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động vẫn còn ở mức cao. Bảng 6: Một số địa chỉ chủ yếu nhận vốn FDI của EU giai đoạn 1999-2003. (Đơn vị: tỷ Euro) 1999 2000 2001 2002 2003 giá trị % giá trị % giá trị % giá trị % giá trị % (ngoài OECD 238,5 74,5 333,6 76,6 155,2 54,2 45,8 35,9 69,7 55,2 EU) Châu Âu (ngoài 38,8 12,1 103,9 23,8 25,8 9,0 35,9 28,1 52,3 41,4 EU) 10 nước CEEC 13,0 4,1 21,1 4,8 - - - - - - 4,6 1,4 7,9 1,8 9,3 3,2 2,9 2,3 7,7 6,1 Châu Phi 195,4 61,0 220,7 50,7 146,4 51,1 -8,0 -6,3 56,3 44,6 Bắc Mỹ Mỹ 191,4 59,8 182,1 41,8 139,2 48,6 -8,9 -7,0 53,7 42,6 Canada 3,9 1,2 38,5 8,8 7,2 2,5 0,8 0,6 2,6 2,1
- 6,9 2,2 21,1 4,8 23,7 8,3 52,1 40,8 -2,0 -1,6 Trung Mỹ 34,7 10,8 32,3 7,4 22,8 8,0 2,8 2,2 0,9 0,7 Nam Mỹ 26,0 8,1 17,7 4,1 57,1 19,9 30,4 23,8 13,5 10,7 Châu á Nhật Bản 8,7 2,7 6,7 1,5 -9,4 -3,3 10,2 8,0 0,7 0,6 Trung Quốc 4,2 1,3 -1,7 -0,4 51,1 17,8 6,0 4,7 4,8 3,8 Hàn Quốc 3,6 1,1 4,3 1,0 1,1 0,4 1,7 1,3 2,6 2,1 2,0 0,6 5,6 1,3 -1,6 -0,6 7,2 5,6 =2,4 -1,9 Châu Đại Dương Các nước ngoài 320,3 100,0 435,7 100,0 286,4 100,0 127,7 100,0 126,2 100,0 EU Nguồn: Eurostat, Statistic in focus, 20/2005.
- 2.3. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nội bộ các nước EU. BiÓ 1: L î ng vèn FDI trong néi bé EU u 727.8 tû Euro 376 309.6 270.3 183.7 1999 2000 2001 2002 2003 Nguån: Eurostat, Statistic in focus 12/2003 & 52/2004 Mặc dù dòng vốn FDI mà các nước EU đầu tư ra nước ngoài có xu hướng giảm trong thời kỳ 2001-2003 và chỉ tăng nhẹ trong năm 2004, nhưng số vốn FDI mà các nước EU đầu tư sang các nước khác trong nội bộ khối lại luôn có xu hướng tăng trong thời gian này, ngoại trừ năm 2003 là giảm sút mạnh do ba nước là Luxembourg, Anh và Đức có số vốn FDI đầu tư sang các nước khác trong nội bộ khối bị giảm mạnh. Tuy nhiên, phần lớn vốn FDI mà các nước thành viên EU đầu tư sang các nước trong nội bộ khối cũng được đưa vào lĩnh vực dịch vụ. Tỷ lệ vốn FDI nội bộ khối được đưa vào lĩnh vực này đã tăng từ 66% năm 2001 lên 80% năm 2002, còn tỷ lệ vốn FDI nội bộ khối được đưa vào lĩnh vực chế tạo đã giảm từ 27% năm 2001 xuống 16% năm 20021. Biểu 2: Tỷ lệ vốn FDI nội bộ EU đầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ Th ¬ng m¹ i C¸c ngµnh C¸ c ngµnh Th ¬ng m¹i 6% dÞ vô kh¸c ch dÞ vô kh¸ c ch 18% 6% ViÔ th«ng n 8% 8% ViÔ th«ng n VË t¶i n 1% DÞ vô kinh ch 1% doanh VË t¶i n 25% 2% DÞ vô kinh ch doanh 32% Trung gian Trung gian tµi tµi chÝ nh chÝ nh 54% 39% Năm 1997 Năm 2002 1 Eurostat, Statistic in focus, 52/2004 và 20/2005).
- Nguồn: Eurostat, Statistic in focus 20/2005. Trong số các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ, vốn FDI đưa vào các ngành trung gian tài chính và viễn thông có xu hướng tăng nhanh về tỷ trọng, còn những ngành thương mại và các dịch vụ kinh doanh lại có tỷ trọng giảm dần trong tổng số vốn FDI nội bộ khối đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. 3. Triển vọng hoạt động đầu tư của EU trong thời gian tới. Theo đánh giá của IMF thì tỷ lệ tăng trưởng của năm 2005 chỉ vào khoảng 1.4% và thấp hơn 2.0% vào năm 2006. Đánh giá này của IMF phù hợp với những yếu tố rủi ro xảy ra trong năm 2005, đó là giá dầu tăng cao, làn sóng phản đối toàn cầu hoá và hội nhập ở Châu Âu. Tuy bức tranh kinh tế có phần khả quan hơn trước nhưng vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi và không có những đột biến nên bức tranh về đầu tư cũng không có nhiều biến động so với những năm vừa qua. Và so với nền kinh tế Mỹ thì sức hấp dẫn FDI của EU cũng giảm. Với mức tăng trưởng kinh tế dương như trên, luồng FDI vào EU có dấu hiệu tăng lên sau sự sụt giảm 19% năm 2003 do tăng trưởng kinh tế trì trệ và sự sụt giảm đầu tư vốn cố định. Tăng trưởng dương cộng với lợi nhuận tăng của các TNCs khiến cho FDI vào khu vực này có thể sẽ tăng lên trong thời gian tới. Về đầu tư trong khối, mức đầu tư sẽ không tăng cao do các yếu tố về cơ cấu đó là vấn đề già hoá dân số, sự linh động của thị trường và sự hội nhập thị trường tài chính. Việc hình thành vốn cố định giảm do cầu nội khối giảm và sự suy giảm cạnh tranh tại các nước thành viên làm giảm tăng trưởng của các nước thành viên, đồng thời làm tăng rủi ro trong thực hiện tăng trưởng chung của vùng. Sau khi thu hẹp đầu tư đầu năm 2004 (-0,1% quý I), đầu tư bắt đầu dần dần lấy lại được tốc độ. Hình thành tổng vốn cố định tăng 0,5% trong quý II và 0,6% trong hai quý cuối năm. Xu hướng đi lên này kết hợp với các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến đầu tư cho thấy chi tiêu cho vốn cố định có thể phục hồi chắc chắn và ổn định, vì vậy sẽ cung cấp một điểm sáng trong bức tranh giảm cầu nội địa. Đầu tư nội khối được dự đoán sẽ chảy mạnh vào các nước Trung và Đông âu mới gia nhập. Những nền kinh tế này được đánh giá có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới. Hình thức đầu tư vào các nước này chủ yếu vẫn là đầu tư mới và M&A. Khu vực này cũng được xem là thu hút nhiều FDI ngoài khối do việc gia nhập
- EU của các quốc gia thành viên mới. Thêm vào đó, ở một vài nước, hoạt động tư nhân hoá sẽ còn tiếp tục diễn ra mạnh trong vòng hai ba năm tới cũng là một yếu tố tăng FDI ở khu vực. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu vào năm 2004 và những đánh giá khả quan cho giai đoạn 2005 – 2006 khiến FDI thế giới tăng lên và EU cũng không nằm ngoài xu hướng này. Theo IMF thì tăng trưởng thế giới giai đoạn 2005-2006 vào khoảng 4%, kể cả khi đã tính đến những cú sốc gần đây như là giá dầu tăng cao và những thiệt hại nghiệm trọng do các cơn bão gây ra ở Mỹ. FDI của EU ra nước ngoài tăng lên nhưng xu hướng ngành và điểm đến thì không thay đổi so với những năm qua. Nước có nguồn EU lớn vẫn sẽ vẫn là các nước Đức và Anh, tuy nhiên hai nước này vẫn đứng sau vị trí nguồn của Mỹ. Đối với đầu tư nội khối, xét cả dòng đầu tư vào và ra thì FDI được coi là có triển vọng trong một số ngành nhất định, đặc biệt phát triển trong ngành dịch vụ như là máy tính/ICT, các dịch vụ kinh doanh, ngân hàng và bảo hiểm. Trong khu vực sản xuất chế tạo thì các ngành máy móc, thiết bị, xuất bản và truyền thông là những ngành hấp dẫn FDI nhất. Về loại hình FDI thì M&A được ưa thích hơn so với đầu tư thành lập mới. II. Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004. 1. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam chỉ tăng ở mức thấp trong thời gian từ 1996-1999, nhưng lại gia tăng mạnh vào năm 2000 và tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2001. Trong hai năm 2000 và 2001, vốn đăng ký của các dự án đầu tư mới mà EU đưa vào Việt Nam đã vượt xa con số của các nước và khu vực khác cả về mặt tổng giá trị và tỷ lệ % trong tổng số. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế này, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Biểu 3: Vốn FDI của một số nước và vùng lãnh thổ vào Việt Nam giai đoạn 1999-2004 (chỉ tính các dự án đầu tư mới) (Đơn vị: triệu USD) Nguồn: www.delvnm.cec.eu.int + Thứ nhất, do kinh tế các nước EU đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2000 (3,8%) và trong năm 2001tăng trưởng kinh tế của các nước EU tuy có bị sụt giảm nhưng vẫn duy trì ở mức 1,9%. Cùng với đó là làn sóng đầu tư ra nước ngoài của các nước trên thế giới cũng như của các nước EU đạt đỉnh điểm vào năm 2000 và ở mức cao trong năm 2001. + Thứ hai, vì các nhà đầu tư của EU đặc biệt quan tâm đến khuôn khổ pháp lý liên quan đến nước sở tại. Do đó, những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nổi bật là việc ban hành “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” vào tháng 6/2000 đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các nhà đầu tư đến từ EU đã thấy yên tâm hơn và được khuyến khích nhiều hơn khi đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, bước sang năm 2002, các nhà đầu tư đến từ EU đầu tư mới vào Việt Nam giảm cả về tổng giá trị và tỷ lệ % trong tổng số. Mặc dù trong hai năm tiếp theo là 2003 và 2004, vốn đầu tư mới của khối này vào Việt Nam đã tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp so với trước kia và thua xa vốn FDI mà các nhà đầu tư đến từ các nước và khu vực khác. Hiện tượng này diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó phải kể tới một số nguyên nhân chính sau: Bảng 7: Tỷ lệ vốn FDI của một số nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1999-2004 (chỉ tính các dự án đầu tư mới) (Đơn vị: %)
- 1999 2000 2001 2002 2003 2004 EU 22,9 33,1 40,3 3,6 4,1 4,1 ASEAN 22,6 2,0 13,8 12,4 11,4 10,0 Mỹ 7,6 1,5 4,5 9,2 3,9 3,2 Đài Loan 10,9 14,5 1,8 20,0 23,1 19,9 Nhật Bản 4,0 4,0 6,5 6,5 5,9 11,0 Hàn Quốc 11,2 3,7 4,6 17,2 20,4 15,8 Nguồn: www.delvnm.cec.eu.int + Yếu tố thứ nhất đó là do nền kinh tế của các nước EU trong hai năm 2002- 2003 có xu hướng giảm sút và chỉ duy trì mức tăng trưởng ở mức rất thấp. Trong năm 2004, mức tăng trưởng mặc dù đã cao hơn trước nhưng chưa thực sự cho thấy dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ. Theo các chuyên gia, nền kinh tế các nước EU thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó một số khó khăn chủ yếu là thị trường chứng khoán Châu Âu vỡ bong bóng, giảm giá khoảng 50%, các khoản phúc lợi xã hội cao, cùng với việc đồng Euro tăng giá mạnh so với các ngoại tệ khác đã làm hạn chế khả năng kinh doanh và góp phần làm cho tình trạng thất nghiệp ở các nước EU rất khó giải quyết, kế hoạch mở rộng EU đòi hỏi các khoản chi rất lớn để giúp các nước thành viên mới đạt mức phát triển phù hợp với các yêu cầu của EU…. Mặc dù các nước EU đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách nhưng những kết quả thu được mới chỉ là bước đầu. Điều này có tác động mạnh tới hoạt động FDI của các nước EU, khiến lượng vốn FDI ra nước ngoài của EU trong thời kỳ nhìn chung bị giảm sút mạnh. + Yếu tố thứ hai đó là chính sách mở rộng của Liên minh Châu Âu. Trong giai đoạn từ 2002- 2006, EU sẽ chi khoảng 70 tỷ Euro, trong đó có 29 tỷ Euro hỗ trợ cho các chương trình trước hội nhập và 41 tỷ Euro cho các chương trình sau hội nhập (bao gồm cả các chương trình hỗ trợ kinh tế trong đó có cả đầu tư)2. + Yếu tố thứ ba là các nhà đầu tư đến từ EU đang rất quan tâm theo dõi diễn tiến của quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, cũng như nghe ngóng về các biện pháp mà Việt Nam thực hiện để cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là lộ trình xây dựng và ban hành Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất. Theo các nhà đầu tư của EU, đây là những nhân tố có khả năng tạo ra những thay đổi
- lớn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam, và vì vậy, nhiều nhà đầu tư của khu vực này tạm thời chưa gia tăng đầu tư mới tại Việt Nam trong những năm qua. + Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân chung khiến lượng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm qua còn chưa nhiều. Đó là những nguyên nhân như môi trường đầu tư của Việt Nam nhìn chung đã được cải thiện đáng kể theo hướng minh bạch hơn, thông thoáng hơn nhưng những tiến bộ đạt được còn chậm hơn so với các nước trong khu vực. Hàng loạt hạn chế chậm được khắc phục như hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến đầu tư còn chưa đầy đủ, thiếu nhất quán và khó dự đoán trước; vẫn còn nhiều bất hợp lý trong công tác quy hoạch; còn nhiều vướng mắc trong quá trình thẩm định và triển khai các dự án, kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu và lạc hậu; công tác xúc tiến đầu tư còn chưa được tiến hành mạnh mẽ; thủ tục hành chính còn rườm ra, phức tạp; thiếu hụt đội ngũ lao động có trình độ cao…. Trong khi đó, cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới và trong khu vực đang gia tăng mạnh mẽ, dặc biệt là cạnh tranh từ phía Trung Quốc sau khi nước này gia nhập WTO vào tháng 11/2001 và có những điều chỉnh trong chiến lược đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những thay đổi về lượng vốn FDI mà các nước EU đầu tư vào Việt Nam, trong khoảng thời gian 2001-2004, hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước EU còn có một số thay đổi quan trọng khác. Đó là: + So với thời điểm tháng 5/2000 thì tính đến cuối năm 2004, đã có thêm hai nước thành viên EU là các nước Tây Ban Nha và Phần Lan có các dự án đầu tư vào Việt Nam, mặc dù hai nước này mới có rất ít dự án với quy mô rất nhỏ. Chỉ còn ba nước chưa có dự án FDI hoạt động tại Việt Nam là các nước Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha. Các số liệu liên quan đến các dự án còn hiệu lực của EU tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Số dự án tăng còn hiệu lực tăng 176 dự án (tăng hơn 73%); tổng vốn đầu tư tăng hơn 1,74 tỷ USD (tăng gần 40%); vốn pháp định tăng hơn 700 triệu USD (tăng gần 25%) và số vốn thực hiện tăng trên 2,25 tỷ USD (tăng 118%). Tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng vốn đăng ký mà các nước EU đầu tư vào Việt Nam từ mức 43,5% tính đến giữa năm 2000 đã tăng lên mức 67,9% tính đến cuối năm 2004 và luôn cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện và vốn đăng ký chung của tất cả các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, quy mô trung bình của một dự án mà 2 Đặc san Thời báo Kinh tế Sài Gòn (TBKTSG) ngày 5-5-2005 (tr 53, 54)
- EU đầu tư vào Việt Nam lại giảm từ 18,18 triệu USD tính đến giữa năm 2000 xuống còn 14,68 triệu USD tính đến cuối năm 2004. Bảng 8: Tổng số vốn của các dự án được cấp phép của EU Số dự án TVĐT Vốn thực hiện (triệu USD) (triệu USD) đến đến đến đến đến đến đến đến đến 2000a 2002b 2004c 2000a 2002b 2004c 200 200 200 0a 2b 4c áo 4 7 7 5,34 20,3 13,7 2,3 21,7 5,2 Đan Mạch 4 7 24 105,1 112,9 138,5 51,2 57,8 81,3 Anh 29 45 62 1046, 1177, 1217, 634,0 686,6 600,2 7 9 5 Bỉ 6 20 24 35,3 54,9 54,1 6,23 25,8 49,5 CHLB Đức 8 41 57 370,9 348,3 254,0 96,9 119,1 122,6 Hà Lan 36 43 53 587,4 1656, 1835, 451,8 976,9 1974, 1 2 7 Italia 11 9 17 58,4 25,4 41,4 24,4 2,7 9,5 Luxembour 10 11 13 27,9 35,9 38,7 12,4 14,6 14,7 g Pháp 104 122 142 1778, 2014, 2153, 521,3 805,7 1060, 6 2 1 7 Phần Lan - - 2 - - 1,05 - - - Tây Ban - 1 4 0,2 4,4 - 0,06 0,06 Nha Thuỵ Điển 29 9 10 355,2 454,4 370,6 105,9 358,8 239,4 241 315 365 4381, 5900, 6122, 1906,7 3069, 4158, Tổng 2 5 7 8 3 (a)- Tính đến ngày 11/05/2000. (b)- Tính đến ngày 10/10/2002. (c)- Tính đến ngày 31/12/2004. Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Hà Nội
99 p | 261 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang
87 p | 31 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng PVcomBank chi nhánh An Giang giai đoạn 2016-2018
80 p | 52 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Chợ Mới, tỉnh An Giang
82 p | 29 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Kiên Giang - Phòng giao dịch An Minh giai đoạn 2018-2020
77 p | 20 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007
79 p | 115 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vân Anh
75 p | 26 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu Thành An chi nhánh Long Xuyên giai đoạn 2018-2020
79 p | 24 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch An Biên giai đoạn 2018-2020
88 p | 18 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 20 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2018-2020
83 p | 39 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB - chi nhánh Cà Mau
74 p | 23 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Thảo Lâm
76 p | 17 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
90 p | 15 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Trang trí Nội thất Thành Công
72 p | 18 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp Quản lý xã hội: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã hội cấp cơ sở của trưởng thôn, bản trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay
16 p | 97 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay
104 p | 47 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn