intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môi trường toàn cầu ngày càng bị phá hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt; dân số thế giới đang gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức toàn cầu; các dòng vốn toàn cầu vận động tự do không có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng hoảng liên tiếp ở Châu âu, Châu Mỹ và Châu á trong thập kỷ 90. Vì vậy cần thiết phải có sự phối hợp toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. “Bàn tay hữu hình” của các Chính phủ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng, môi trường …Môi trường toàn cầu ngày càng bị phá hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt; dân số thế giới đang gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức toàn cầu; các dòng vốn toàn cầu vận động tự do không có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng hoảng liên tiếp ở Châu âu, Châu Mỹ và Châu á trong thập kỷ 90. Vì vậy cần thiết phải có sự phối hợp toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. “Bàn tay h ữu h ình” của các Chính phủ chỉ phát huy tác d ụng ở các quốc gia riêng lẻ còn trên ph ạm vi to àn cầu hiện đang có quá nhiều “bàn tay h ữu hình” va đập vào nhau chứ chưa có một “b àn tay h ữu hình” chung làm chức n ăng đ iêù tiết toàn cầu. Ngoài ra chiến tranh lạnh chấm dứt vào đầu th ập kỷ 90 đ ã kết thúc sự đối đầu giữa các siêu cường, tạo ra một thời kỳ hoà bình, hợp tác và phát triển mới. Toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu trong lịch sử phát triển xã hội loài người, là hệ quả của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, của các phương tiện khoa học công nghệ. To àn cầu hoá, khu vực hoá dẫn đến một hệ quả là hình thành xu thế hội nhập quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước, các khu vực không ngừng gia tăng, tạo điều kiện đ ẩy lùi nguy cơ chiến tranh thế giới, duy trì môi trường hoà bình và ổn đ ịnh, tạo những điều kiện và cơ hội thuận lợi cho sự hợp tác trên quy mô khu vực và toàn cầu vì mục tiêu phát triển bền vững của mỗi nư ớc và của toàn thế giới. Việc tự do hoá thương m ại, hu ỷ bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thu ế quan, xoá bỏ mọi phân biệt đối xử trong quan hệ buôn bán quốc tế đã đánh dấu sự ho à nhập các nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi vào một hệ thống đ a phương. Như vậy là thời đại của h àng rào thuế quan cao, của cách thức đóng cửa ở
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một số thị trư ờng lớn, của một số đặc quyền ít ỏi trong mậu dịch quốc tế dành cho các nước kém phát triển đã ch ấm dứt. Buôn bán quốc tế chuyển sang một thời đ ại mới đó là m ở rộng tự do buôn bán được đánh d ấu bằng sự ra đời của WTO và những ưu đ ãi thương m ại trong khuôn khổ hợp tác cùng có lợi . 1.2 . Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong xu th ế to àn cầu hoá, thương m ại hoá phát triển trên phạm vi toàn th ế giới, vấn đề hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan. Con đường thích hợp với nước ta trong điều kiện hiện nay là hội nhập quốc tế để khai thông thị trường trong nước với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường kinh doanh có khả n ăng cạnh tranh cao. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nư ớc đòi hỏi phải tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy nội lực, tranh thủ tối đ a ngoại lực, xây dựng nền kinh tế mở kết nối với khu vực và thế giới. Với đường lối đối ngoại rộng mở, Việt Nam sẵn sàng là bạn với tất cả các nước, sẵn sàng mở rộng hợp tác, quan hệ hữu nghị với các nước trên thế giới nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu vì hoà bình, ổn định và phát triển. Hội nh ập thực chất là quá trình tham gia vào cạnh tranh quốc tế và cạnh tranh ngay trên th ị trường nội đ ịa của m ình. Tham gia tự do hoá th ương mại quốc tế, Việt Nam - một nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, n ăng suất lao động thấp, chi phí nguyên liệu và n ăng lượng tốn kém, mức sử dụng năng lượng trên một đơn vị sản phẩm nhiều hơn từ 1,5 đ ến 2,5 lần, máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đ ến 4 thế hệ so với thế giới và đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường sẽ có cơ hội thâm nhập vào th ị trường thế giới rộng lớn để phát triển kinh tế đất nước.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sản phẩm của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh trên th ị trường thế giới, các nguồn đ ầu vào của sản xuất và kinh doanh trong nước trở n ên phong phú hơn, d ễ lựa chọn những loại hàng hoá có chất lượng cao hơn và giá cả rẻ hơn được cung cấp từ các nước khác trên thế giới. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, hàng hoá nhập khẩu nhiều giúp ngư ời tiêu dùng có điều kiện lựa chọn nhiều hơn vì giá hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn do việc giảm thuế nhập khẩu. Khi thực hiện tự do hoá thương mại, Việt Nam có điều kiện tham gia nhanh chóng vào h ệ thống phân công lao động quốc tế hiện đại. Hội nhập khu vực và thế giới là một quá trình tất yếu để tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách với các nước khác trong khu vực và trên th ế giới. Quá trình hội nhập sẽ thúc đ ẩy Việt Nam chuyển đổi kinh tế mạnh hơn sang cơ chế thị trường với đ ịnh h ướng hướng mạnh vào xuất khẩu. Chiều hướng này sẽ có lợi cho Việt Nam đ ưa nền kinh tế nước nhà lên một quy mô lớn hơn nhiều so với bó hẹp trong khuôn khổ các chính sách bảo hộ, hướng nội không hiệu quả. Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều hướng và ở nhiều tầng nấc khác nhau: song phương, tiểu khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Việt Nam đ ã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng các mối quan hệ thương m ại, hợp tác kinh tế với nhiều nước trong và ngoài khu vực. Đáng chú ý, trong thời gian vừa qua, tiếp theo việc bình thư ờng hoá quan h ệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ, hai bên đã tiến hành nhiều vòng đàm phán đ ể ký kết các Hiệp định kinh tế song phương về các vấn đ ề nợ, bản quyền và thương m ại, từng bước bình thư ờng hoá quan hệ kinh tế thương mại. Đồng thời, ở mức độ tiểu khu vực, kể
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ khi trở thành thành viên ASEAN, ta đã và đ ang nỗ lực tham gia thực hiện các chương trình hợp tác kinh tế ASEAN, đ ặc biệt là ch ương trình Khu vực mậu dịch tự do AFTA . Một sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với tiến trình hội nhập quốc tế củ a Việt Nam . Sau một thời gian nỗ lực vận đ ộng và chuẩn bị, Việt Nam đ ã được các nhà lãnh đ ạo APEC tuyên bố kết nạp làm thành viên năm 1998. Đối với tiến trình hợp tác á - âu (ASEM), chúng ta đ ã cùng các nư ớc Châu á khác tích cực tham gia Hội nghị cấp cao ASEM - 3 ở Seoul (Hàn Quốc) trong 2 ngày 20 - 21/10/2000. Chúng ta cũng đ ang tích cực chuẩn bị đ àm phán để gia nhập Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO), một tổ chức mang tính to àn cầu m à việc tham gia là thể hiện sự hội nhập với thế giới. Đồng thời, ta tích cực hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF nhằm tận dụng một cách có hiệu quả sự hợp tác của các tổ chức đó phục vụ tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của mình. Việt Nam nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, một khu vực phát triển năng động và đ ạt đ ược độ tăng trưởng cao hơn các khu vực khác. Các trung tâm kinh tế trên thế giới, các nư ớc lớn đều hư ớng trọng tâm hoạt động kinh tế, chính trị vào khu vực này và xem đây là n ơi ch ứa đựng nhiều yếu tố quyết định sự phát triển của mình. Châu á- Thái Bình Dương chịu ảnh hưởng ngày càng lớn bởi các mối quan tâm của các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga. Trong bối cảnh đó, vị trí đ ịa lý, kinh tế, chính trị của Việt Nam được các nước lớn ngày càng coi trọng và dần trở thành một khâu quan trọng trong chiến lư ợc toàn cầu hoá. Tuy Việt Nam chưa phải là đối tượng h àng đầu trong chính sách Châu á- Thái Bình Dương của Mỹ song một Việt Nam đổi mới, mở cửa, đa dạng hoá và đ a phương hoá quan hệ đối ngoại quả là một đối tư ợng hợp tác không th ể thiếu trong cuộc tìm
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiếm thị trường. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam không muốn tụt hậu thì cần phải thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới, đ ặc biệt là với Mỹ- m ột siêu cường chi phối mạnh mẽ nền kinh tế toàn cầu. Là một nước đ ang phát triển, có nền kinh tế chuyển đổi, tham gia hội nhập với xuất phát đ iểm thấp hơn nhiều so với đ a số các nước khác trong khu vực, vì vậy tiến trình hội nhập quốc tế một mặt đang mở ra nhiều cơ hội cho chúng ta, mặt khác cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của các cấp các ngành. Để hội nhập có hiệu quả, chúng ta phải ra sức tăng cường nội lực, thực hiện những cải cách, điều chỉnh về cơ chế, chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ cấu kinh tế trong nước đ ể phù hợp với “luật chơi chung” của quốc tế. Chúng ta cần coi cải cách trong nước và hội nhập quốc tế là “con đường hai chiều”. Cải cách bên trong sẽ quyết định tốc độ và hiệu quả hội nhập quốc tế, đồng thời quá trình hội nhập sẽ hỗ trợ và thúc đẩy tiến trình cải cách trong nư ớc có nhịp độ nhanh hơn và hiệu quả cao h ơn . 2. Tiến trình đàm phán ký kết Hiệp định Thương m ại Việt - Mỹ. 2.1.Kết quả đạt được qua các vòng đàm phán. Đàm phán ký kết Hiệp đ ịnh thương m ại với Mỹ là một yêu cầu quan trọng nhằm tạo môi trường pháp lý cho quan hệ thương mại giữa hai nước phát triển và làm tiền đề cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam được thuận lợi hơn. Vấn đ ề cốt lõi của Hiệp đ ịnh thương m ại giữa hai nước cũng như gia nhập WTO của Việt Nam là M ỹ dành cho Việt Nam Quy chế Quan hệ Thương mại bình thư ờng (NTR) trong quan hệ song phương hay đ a phương. Mục tiêu cần đạt được là hai nư ớc sẽ dành cho nhau NTR trên cơ sở có đ i có lại, không điều
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiện và không phải xem xét lại h àng năm. Hầu hết các quôc gia có quan h ệ thương mại với Mỹ đ ều được hư ởng NTR. Quy chế này quy đ ịnh các mức thuế thấp đ ánh vào hàng nhập khẩu đã đ ạt đ ược trong các vòng đàm phán về tự do thương mại. Khi Việt Nam còn chưa được hưởng NTR thì hàng Việt Nam xuất khẩu vào M ỹ phải chịu thuế suất cao, làm cho hàng hoá Việt Nam bán trên thị trường Mỹ kém hấp dẫn, thậm chí không có khả n ăng cạnh tranh với hàng hoá sản xuất tại Mỹ. Tháng 10/1995, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam và Đại diện thương m ại Mỹ thoả thuận hai bên tập trung thúc đẩy quan hệ kinh tế- th ương mại và chuẩn bị đàm phán Hiệp định thương m ại. Tháng 11/1995, Đoàn Liên bộ Mỹ thăm Việt Nam đ ể tìm hiểu hệ thống luật lệ thương m ại, đầu tư của Việt Nam. Tháng 4/1996, Mỹ trao cho Việt Nam bản “Những yếu tố bình thường hoá quan h ệ kinh tế- thương mại với Việt Nam”. Tháng 7/1996, Việt Nam trao cho Mỹ bản “Năm nguyên tắc bình thường hoá quan hệ kinh tế- thương m ại và đ àm phán Hiệp định thương m ại với Mỹ” đáp lại văn bản nói trên. Để ký kết được Hiệp định th ương mại, Việt Nam và M ỹ đã tiến hành đ àm phán qua các vòng: - Vòng 1 : Từ 2/9/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội. - Vòng 2 : Từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội. - Vòng 3 : Từ 12/4/1997 đ ến 17/4/1997 Mỹ trao cho Việt Nam văn b ản dự thảo Hiệp đ ịnh đề cập đến các vấn đ ề như : 1. Quy định về giá và điều tiết giá.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Hệ thống thuế. 3. Các trợ cấp đối với mỗi lĩnh vực của nền kinh tế nhất là đối với nông nghiệp. 4. Chế độ đầu tư. 5. Cán cân thanh toán. 6. Thuế quan nhập khẩu, bao gồm tất cả thuế quan ưu đ ãi, phí hải quan, miễn thuế. 7. Các biện pháp tự vệ và các đền b ù th ương m ại khác (Chống bán phá giá và thu ế đối kháng). 8. Giấy phép nhập khẩu. 9. Các công ty, doanh nghiệp nhà nước. 10. Tiêu chuẩn và chứng nhận h àng hoá nh ập khẩu, các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ. 11. Ho ạt động đối ngoại. 12. Hệ thống thống kê và phát hành các ấn phẩm về ngoại thương. 13. Hệ thống bảo hộ quyền tác giả. 14. Các bước tự do hoá thương m ại trong tương lai đ ược thể hiện trong các quy định và các bộ luật của quốc gia... - Vòng 4 : Từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington, sơ bộ trao đổi về những quy định chung và chương Thương mại hàng hoá trong Hiệp định. - Vòng 5 : Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. - Vòng 6 : Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội. - Vòng 7 : Từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội. Tại các vòng đ àm phán 5, 6, 7 hai bên tập trung trao đổi tổng thể về Thương mại hàng hoá, Sở hữu trí tuệ, Thương mại dịch vụ và Đầu tư. - Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Vòng 9 : Từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, gặp mặt cấp Bộ trưởng- Hiệp định đã được thoả thuận về nguyên tắc. - Vòng 10 : Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington, xử lý các vấn đề về kỹ thuật. - Vòng 11: 3/7/2000 tại Washington, ho àn tất Hiệp định. Sau 6 vòng đ àm phán đ ầu tiên, nhìn chung các vấn đề cơ bản của một Hiệp định thương m ại đã được đưa ra đàm phán và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau: + Các bên cơ bản thống nhất được các lĩnh vực quan trọng là d ựa trên các chuẩn mực của WTO đ ể đưa ra dự thảo Hiệp định như chương về Thương mại hàng hoá, Sở hữu trí tuệ, tuy nhiên có một số vấn đ ề có thể mở rộng hơn WTO nhưng đ ang bàn ở diễn đàn khác như Đầu tư. + Các bên qua th ời gian giải thích về chính sách hiện h ành cu ả m ình đã hiểu biết nhau hơn và đã có thể đánh giá được mức độ cam kết sẽ đ ược các bên chấp nhận ở mức độ n ào nhưng ch ưa th ể đ i đến những kết luận cụ thể vì những vấn đề còn khác nhau thường phải do cấp cao quyết đ ịnh còn ở cấp chuyên viên chưa th ể quyết định được. + Các bên đã đưa ra dự thảo của mình với quy mô khác nhau nhưng cũng ở mức hàng trăm trang (nếu kể cả các phụ lục thì dài hơn nhiều) và dựa trên cơ sở đó đ ể so sánh và tiến hành đ àm phán rõ quan điểm của nhau. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty Mỹ ở Việt Nam, quy chế Đối xử quốc gia trong thương m ại dịch vụ và đầu tư, mức độ mở cửa thị trường cho hàng hoá của nhau là những nội dung chính của vòng đ àm phán thứ 6 ở cấp
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyên viên. Tại vòng đ àm phán này nhiều nội dung đã được làm rõ và tuy vẫn còn nhiều sự khác biệt, hai bên cũng đã tho ả thuận được một số vấn đề cụ thể. Bên Việt Nam đồng ý thực hiện hầu hết những quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), trừ vấn đề thuế nhập khẩu, nhưng không th ể đồng ý với yêu cầu của phía Mỹ muốn Việt Nam bãi bỏ ngay những chính sách không phù h ợp với những quy định của Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO) và Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA) như chế độ hạn ngạch, hàng rào phi quan thu ế...và áp dụng ngay những quy định đó trong quan h ệ thương mại với Mỹ, trước khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hai tổ chức này. Tại vòng đ àm phán thứ 7, hai đoàn tập trung trao đổi những vấn đề quan trọng nhất còn lại chưa xử lý được trong các vòng đàm phán trước nằm ở các chương “ Phát triển Quan hệ đầu tư”, “ Thương mại dịch vụ”, “ Thương mại hàng hoá” và “ Sở hữu trí tuệ”. Cuộc đàm phán đã đạt được kết quả tốt đẹp. Phần lớn các vấn đ ề nêu ra đã tìm được tiếng nói chung, khoảng cách giữa hai bên đ ã được thu hẹp. Hai đoàn hài lòng với kết quả đ àm phán. Tuy nhiên, hai đoàn cũng ghi nhận còn một số vấn đề thuộc lĩnh vực quyền thương m ại và d ịch vụ m à hai bên sẽ xem xét và thảo luận tiếp đ ể có thể sớm đ i đến ký kết Hiệp định thương mại nhằm thúc đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ kinh tế- thương mại, tăng cường trao đổi phát triển hàng hoá và h ợp tác đầu tư giữa hai nước. Nội dung của vòng đàm phán thứ 8 là giải quyết các vấn đề còn tồn tại từ vòng trước. Cả hai bên đ ều tỏ thái độ thiện chí và cố gắng nhằm giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng. Theo các thành viên đoàn Việt Nam, những vấn đ ề còn lại tuy không nhiều nhưng lại nằm rải rác ở mỗi chương, nhưng đây lại là những vấn đ ề
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khó nhất. Dư lu ận Mỹ, đặc biệt là giới doanh nghiệp Mỹ rất quan tâm ủng hộ việc ký kết Hiệp đ ịnh thương mại giữa hai nước. Họ đ ã tổ chức viết thư lên các ngh ị sỹ Quốc hội Mỹ kiến nghị đ ẩy nhanh quá trình bình thường hoá quan hệ kinh tế với Việt Nam, điều này góp phần cải thiện bầu không khí quan hệ giữa hai nước. Quyết định miễn áp dụng Đạo luật bổ sung Jackson - Vanik đ ối với Việt Nam là một dấu hiệu tốt cho việc phát triển mối quan hệ Việt- M ỹ, nhất là trước vòng đàm phán thứ 8. Tại cuộc đ àm phán lần này, phía Việt Nam đ ã đưa ra nhiều đề xuất mới đối với các vấn đ ề còn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực của dự thảo Hiệp định này nh ư dịch vụ, đ ầu tư, sở hữu trí tuệ, thương m ại h àng hoá. Các vấn đề do phía Việt Nam đưa ra đ ều đ ược xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc của Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO) và chuẩn mực quốc tế. Phía Việt Nam đã đưa ra m ột lộ trình hợp lý đ ể thực hiện các nguyên tắc của WTO trong bối cảnh Việt Nam là một nước đ ang phát triển và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Ông Nguyễn Đình Lương, Trợ lý Bộ trưởng Thương mại, Trưởng đoàn đàm phán Việt Nam khẳng định rằng các đề xuất nói trên th ể hiện nỗ lực cao nhất của Việt Nam đ ể tiến tới kết thúc quá trình đàm phán và ký Hiệp định thương mại giữa hai nước, thể hiện đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, tạo đ iều kiện để Việt Nam phát huy cao độ nội lực, nhằm xây dựng một nền kinh tế vững mạnh. Ông Nguyễn Đình Lương tỏ ý mong muốn phía Mỹ thể hiện sự hiểu biết thực sự và có đánh giá đ ầy đủ h ơn về những nỗ lực của phía Việt Nam trong các đề xuất được đ ưa ra tại vòng đàm phán này, để có thể sớm kết thúc đàm phán và tiến tới ký kết Hiệp định thương m ại giữa hai nước trong thời gian sớm nhất. Hai bên đã thu h ẹp đ áng kể nhiều vấn đề tồn tại, tạo
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thuận lợi cho việc bình thư ờng hoá quan hệ thương m ại giữa hai nước nhưng vẫn còn một số vấn đề quan trọng chưa được giải quyết như dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm ... Đại sứ Mỹ Pete Peterson cho rằng những cơ sở tài chính ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất non nớt và phải khá lâu nữa mới có thể sánh ngang hàng với những hệ thống tài chính quốc tế. Chính vì thế, Mỹ đòi hỏi Việt Nam phải củng cố các cơ sở tài chính trong n ước để có thể cạnh tranh trên thương trường quốc tế cũng như thoả mãn những đòi hỏi trong nước. Như vậy, trong tương lai, Việt Nam sẽ phải cho phép những cơ sở tài chính cũng như các hãng b ảo hiểm của nước ngoài vào làm ăn tại đây. Qua 11 vòng đàm phán, hai bên đều thể hiện sự quyết tâm thúc đẩy nhanh tiến trình đ àm phán ký kết Hiệp định thương m ại. Cả Việt Nam và Mỹ đ ều bày tỏ sự quan tâm tới quá trình bình thường hoá quan hệ về kinh tế vì các doanh nghiệp của cả hai phía đ ang mong đợi điều n ày. Tuy nhiên không ph ải vì lợi ích trước mắt m à bỏ qua những lợi ích lâu dài nên các bên vừa quyết tâm đàm phán vừa phải bảo vệ lợi ích lâu dài của mình. Ngày 13/7/2000 tại Washington (tức ngày 14/7/2000 giờ Việt Nam), Bộ trưởng Thương m ại Việt Nam Vũ Khoan và bà Charlene Barshefsky, Đại diện thương mại thuộc phủ Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đ ã thay mặt Chính phủ hai nước ký Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại, đánh dấu bước phát triển mới trong quan hệ kinh tế thương mại giữa hai n ước, kết thúc một quá trình đ àm phán lâu dài và kiên trì. Hiệp định được ký đúng vào dịp kỷ niệm lần thứ 5 ngày thiết lập quan hệ ngoại
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giao giữa hai nước, đ ã hoàn tất quá trình bình thường hoá quan hệ kinh tế- thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. 2.2 . ý ngh ĩa của Hiệp định. Sau sự kiện Hiệp đ ịnh thương m ại Việt - Mỹ được ký kết, giới báo chí và doanh nhân của cả hai nước đều tỏ ý vui mừng trước những nỗ lực m à hai phía đ ã đ ạt được trong suốt 4 năm liền đ àm phán bền bỉ. Hiệp định được ký kết dựa trên các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO), có tính đến Việt Nam là m ột nước đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế và đ ang hội nhập với nền kinh tế khu vực và th ế giới. Hiệp định có hiệu lực (sau khi đ ược Quốc hội của hai nhà nước phê chuẩn) sẽ đánh dấu việc bình thường hoá hoàn toàn quan hệ Việt- M ỹ, tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ kinh tế - th ương mại hai nước phát triển trên cơ sở cân bằng lợi ích, phù hợp với mong muốn của nhân dân hai nước. Cho đến nay, Việt Nam đã ký Hiệp định thương m ại với trên 60 nước và Tho ả thuận về quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ trên th ế giới. Tuy nhiên, đối với n ước ta đây là lần đầu một Hiệp định thương mại mang tính chất đồng bộ, đề cập một cách toàn diện tới các lĩnh vực kinh tế- thương m ại h àng hoá, d ịch vụ, đầu tư, bản quyền, sở hữu trí tuệ được ký kết. Việc ký kết Hiệp đ ịnh thương m ại Việt- M ỹ vừa là kết quả vừa tạo thêm đ iều kiện để tiếp tục triển khai chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Chắc chắn Hiệp đ ịnh sẽ tạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
423=>0